Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chúng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

LÊ THỊ THANH XUÂN

TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN
KẾ TOÁN CHO VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

LÊ THỊ THANH XUÂN

TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN
KẾ TOÁN CHO VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Tính hữu ích của thông tin kế toán
cho việc ra quyết định của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam” là công trình của việc học tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm túc
của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chưa
được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.
TP. HCM, tháng 01 năm 2010
Tác giả

Lê Thị Thanh Xuân


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng và hình
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..........................................2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................3
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ

TOÁN

.......................................................................................................4

1.1 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán ........................................................4
1.1.1 Kế toán và phân loại kế toán ............................................................................ 4
1.1.1.1 Định nghĩa kế toán .................................................................................4
1.1.1.2 Phân loại kế toán ....................................................................................8
1.1.2 Thông tin kế toán và các hình thức chuyển tải thông tin kế toán..............18
1.1.2.1 Thông tin kế toán .................................................................................19
1.1.2.2 Các hình thức chuyển tải thông tin kế toán .........................................20
1.2 Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng ................22
1.2.1 Tiêu chuẩn xác định tính hữu ích của thông tin kế toán ...........................23
1.2.1.1 Tiêu chuẩn xác định .............................................................................23
1.2.1.2 Xu hướng tính hữu ích của thông tin kế toán trong tương lai .............25


1.2.2 Mục tiêu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán .............................26
1.2.3 Nhu cầu và yêu cầu thông tin kế toán của nhà đầu tư trên TTCK ............28
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN CUNG CẤP

CHO NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆN NAM ...............................................31

2.1 Tổng quan về TTCK Việt Nam ......................................................................31
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam ....................................31
2.1.1.1 Sự ra đời của UBCKNN ......................................................................31
2.1.1.2 Tổ chức trực thuộc UBCKNN .............................................................33
2.1.1.3 Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua.......36
2.1.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động của TTCK Việt Nam .........................47
2.2 Vai trò thông tin kế toán đối với hoạt động của TTCK Việt Nam .................54
2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên TTCK
Việt Nam .................................................................................................................56
CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA

THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT
NAM

.....................................................................................................67

3.1 Quan điểm thực hiện .......................................................................................67
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh của Việt Nam ................67
3.1.2 Thỏa mãn nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà đầu tư trên TTCK ......67
3.1.3 Thích ứng với thông lệ quốc tế .................................................................68
3.1.4 Vận dụng có hiệu quả công nghệ thông tin ...............................................68
3.2 Các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán ............................69
3.2.1 Giải pháp lập và trình bày BCTC ..............................................................69
3.2.2 Giải pháp đánh giá và công bố thông tin...................................................79


3.2.2.1 Đối với Kiểm toán độc lập – Vai trò đánh giá thông tin .....................79
3.2.2.2 Đối với UBCKNN, Sở GDCK – Vai trò công bố thông tin ................82

3.2.3 Giải pháp về trách nhiệm pháp lý đối với thông tin đã công bố ...............83
3.3 Các giải pháp khác có liên quan .....................................................................86
3.3.1 Chuẩn mực kế toán ....................................................................................86
3.3.2 Chế độ kế toán ...........................................................................................87
3.3.3 Chuẩn mực kiểm toán ...............................................................................88
3.3.4 Ứng dụng tin học trong kế toán .................................................................90
3.4 Các kiến nghị ..................................................................................................92
3.4.1 Bộ tài chính, UBCKNN và Sở GDCK ......................................................92
3.4.2 Các công ty đại chúng, công ty niêm yết trên TTCK ...............................94
3.4.3 Các nhà đầu tư ...........................................................................................95
KẾT LUẬN ............................................................................................................98
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AICCPA

Ủy ban thuật ngữ học viện kế toán viên công chứng Mỹ.

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán.

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

BCTC


Báo cáo tài chính.

BCTN

Báo cáo thường niên.

BKS

Ban kiểm soát.

CK

Chứng khoán.

DN

Doanh nghiệp.

EPS

Lãi cơ bản trên cổ phiếu.

FASB

Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ.

HĐQT

Hội đồng quản trị.


HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.

IAPC

Ủy ban thực hành kiểm toán Quốc tế.

IASB

Ủy ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế.

IFAC

Liên đoàn kế toán Quốc tế.

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

KTV

Kiểm toán viên.

NHNN


Ngân hàng Nhà nước.

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán.

TTCK

Thị trường chứng khoán.

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán.

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

VAA

Hội kế toán kiểm toán Việt Nam.

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam.


VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục các bảng ........................................................................................ Trang
Bảng 2.1: Quy mô CK niêm yết trên Hastc .........................................................28
Bảng 2.2: Quy mô niêm yết trên HoSE ................................................................30

Danh mục các hình ......................................................................................... Trang

Hình 1.1:

Sơ đồ hệ thống thông tin trong một tổ chức ........................................19

Hình 1.2:

Sơ đồ chức năng của hệ thống kế toán ................................................21

Hình 1.3:

Sơ đồ các báo cáo kế toán ....................................................................21

Hình 2.1:

Biểu đồ VN-Index năm 2000 ...............................................................32

Hình 2.2:


Biểu đồ VN-Index năm 2001 ...............................................................32

Hình 2.3:

Biểu đồ VN-Index năm 2002 ...............................................................33

Hình 2.4:

Biểu đồ VN-Index năm 2003-2005 .....................................................34

Hình 2.5:

Biểu đồ VN-Index năm 2006-2007 .....................................................36

Hình 2.6:

Biểu đồ Hastc-Index năm 2005-2008 ..................................................38

Hình 2.7

Biểu đồ VN-Index năm 2008-2009 .....................................................40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục đích của kế toán là cung cấp thông tin để thực hiện các quyết định kinh
tế. Các báo cáo tài chính là một trong những hình thức chuyển tải thông tin kế

toán đến người sử dụng, đặc biệt là đối với những người sử dụng bên ngoài
doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày với định hướng cung
cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng nhằm đưa ra các quyết định kinh tế phù
hợp, đó cũng là mục đích chung của báo cáo tài chính. Vai trò cung cấp thông tin
hữu ích của báo cáo tài chính càng quan trọng hơn đối với các nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán. Việc minh bạch thông tin kế toán của các doanh nghiệp là
một trong những yếu tố quan trọng giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cũng như
tính ổn định của thị trường. Theo kết quả của các công trình nghiên cứu ở các
nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Anh, Mỹ, Canada, Úc .. thì
thông tin kế toán rất hữu ích cho việc đưa ra quyết định của nhà đầu tư. Bất kỳ
một thông tin kế toán theo chiều hướng có lợi hay bất lợi về tình hình tài chính,
kinh doanh của các công ty đại chúng được công bố sẽ lập tức tác động đến giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động được hơn 09
năm (từ tháng 7 năm 2000) và trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, chỉ số VNIndex có lúc lên đến gần 1.200 điểm nhưng có lúc lại xuống gần 250 điểm. Đã có
lúc người ta tranh nhau mua cổ phiếu bằng mọi giá và cũng có lúc nhà đầu tư ào
ạt bán ra. Diễn biến bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian qua bởi sự tác động của rất nhiều yếu tố và cũng là điều tất yếu đối với một
thị trường chứng khoán còn non trẻ so với thị trường khu vực và thế giới. Thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ còn cần thêm một thời gian để hoàn thiện, ổn
định và phát triển.
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang còn nhiều biến
động bất thường, chứa đựng nhiều rủi ro, câu hỏi đặt ra là thông tin kế toán hữu


2

ích như thế nào đối với nhà đầu tư khi thực hiện các quyết định của mình nói
riêng, cũng như đối với sự phát triển ổn định của thị trường nói chung. Đó là vấn
đề mà tác giả nghiên cứu trong đề tài “Tính hữu ích của thông tin kế toán cho

việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là về thông tin kế toán và tính hữu ích của thông tin kế
toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu chủ yếu là thực trạng về thông tin kế toán cung
cấp cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu thực chứng. Từ cơ sở lý luận của thông tin kế
toán và tính hữu ích của thông tin kế toán, thông qua việc tìm hiểu thực tiễn về
tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
trong thời gian qua để đưa ra kết luận. Đề tài được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu tài liệu từ sách, báo, internet các vấn đề có
liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Bước 2: Tổng hợp, xử lý và phân tích tài liệu. Kết hợp giữa kiến thức về cơ
sở lý luận với nghiên cứu thực tiễn để thực hiện nội dung đề tài.
Bước 3: Kết hợp với kết quả khảo sát thực tế để nhận ra thực trạng và xu
hướng của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa các các giải pháp và kết luận cho đề tài.
Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích, so
sánh… cũng được tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài khẳng định tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định
của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với kết quả của đề tài, tác giả mong
muốn sẽ là một trong những tài liệu giúp cho các cá nhân và tổ chức đang và sẽ


3


tham gia đầu tư trên thị chứng khoán Việt Nam nhận thức được việc quan tâm
đến các thông tin kế toán được công bố bởi các công ty đại chúng, công ty niêm
yết khi thực hiện các quyết định đầu tư là hết sức quan trọng, đó chính là công cụ
hữu ích giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro do thực hiện các quyết định không phù
hợp. Các công ty đại chúng, công ty niêm yết cần phải công khai minh bạch
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của mình để bảo vệ
quyền lợi cho nhà đầu tư cũng như bảo đảm tính ổn định của thị trường.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính hữu ích
của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu phân tích tác động của thông tin kế toán đối với nhà
đầu tư cũng như sự biến động của thị trường chứng khoán.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương chính:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về kế toán và thông tin kế toán.

Chương 2:

Thực trạng về thông tin kế toán cung cấp cho nhà đầu tư trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán

đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán
Kế toán và phân loại kế toán

1.1.1
1.1.1.1

Định nghĩa kế toán

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán, tác giả xin trình bày một số
định nghĩa về kế toán của các nước trên thế giới và của Việt Nam đã được đưa
ra, như sau:
 Các định nghĩa kế toán của các nước trên thế giới


Theo J.Furaste, nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp, ông cho rằng: “Hệ

thống kế toán là một lĩnh vực khoa học hiện đại với mục đích tính toán giá trị tài
sản của doanh nghiệp, đồng thời xác định giá trị của vốn đầu tư”.


Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán ở Nga, đã đưa ra hai khái

niệm về kế toán. Thứ nhất, khái niệm kế toán xét về khía cạnh lý thuyết: “Kế
toán chính là khoa học về bản chất cũng như cấu trúc các sự kiện diễn ra trong
cuộc sống, trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán là
phản ảnh nội dung các quá trình hoạt động kinh doanh cũng như mối liên hệ giữa

các phạm trù pháp luật và phạm trù kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh
đó”. Thứ 2, khái niệm kế toán xét từ khía cạnh thực tế: “Kế toán là một quá trình
theo dõi, phân loại, tổng hợp, phân tích, và chuyển tải thông tin về các sự kiện
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán xét từ
khía cạnh này là việc đưa ra các nguồn thông tin phục vụ cho mục đích quản lý”.


Ronnald J.Thacker nêu quan điểm của mình về kế toán, được trình bày

trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, như sau: “Kế toán là phương pháp
cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động
của mọi tổ chức”.


5



Còn theo Giáo sư, Tiến sĩ Robert Anthony, một nhà nghiên cứu lý luận

kinh tế nổi tiếng của trường Đại học Harvard ở Mỹ, cho rằng: “Kế toán là ngôn
ngữ kinh doanh”.


Định nghĩa về kế toán được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán

căn bản” được ban hành bởi Hiệp hội kế toán Hoa kỳ: “Kế toán là một tiến trình
ghi nhận, đo lường và cung cấp các thông tin kế toán nhằm hỗ trợ cho các đánh
giá và các quyết định của người sử dụng thông tin”.



Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), đã

định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp
theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự
kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết định”.


Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật

ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các
nghiệp vụ, và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và
trình bày kết quả của nó”.


Theo Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC), thì: “Một hệ thống kế

toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp
vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.
 Các định nghĩa kế toán của Việt Nam


Trong nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, kế toán được xem

là: “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng con
số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt
động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình
hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa”.



Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, thì: “Kế toán là công việc ghi

chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động,
chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các
loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và
kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp”.


6



Theo Luật kế toán Việt Nam ban hành vào năm 2003: “Kế toán là việc thu

thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.


Định nghĩa về kế toán được đăng trên website www.vcci.com.vn: “Kế

toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự
vận động của tài sản (hay toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài
chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp”.
Qua các định nghĩa về kế toán đã được nêu như trên có thể nhận thấy rằng
tùy thuộc vào cách thức tiếp cận về kế toán mà có nhiều định nghĩa khác nhau về
kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở chỗ: “Kế
toán là một hệ thống những khái niệm và phương pháp hướng dẫn chúng ta thu
thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho việc ra quyết

định kinh tế hợp lý”1.
Các định nghĩa trước đây về kế toán thường chú trọng đến các nhiệm vụ giữ
sổ sách của kế toán đó là việc ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Tuy nhiên ngày nay, định nghĩa hiện đại về kế toán rộng hơn nhiều.
Kế toán được định nghĩa như là một hệ thống thông tin dùng để đo lường, xử lý
và truyền đạt những thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế. Thông tin này
giúp người sử dụng có thể đưa ra các quyết định hợp lý của mình.
Từ việc tiếp cận các quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán thông qua
một số các định nghĩa nêu trên, bản chất của kế toán được nhìn nhận như sau:
 Kế toán là một ngôn ngữ

Kế toán được nhận thức là một ngôn ngữ kinh doanh. Đó là một phương tiện
truyền đạt thông tin về một doanh nghiệp. Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ
kinh doanh vì các hoạt động kinh doanh khác nhau của một doanh nghiệp được
báo cáo trên các báo cáo kế toán bằng ngôn ngữ kế toán cũng giống như tin tức
đăng tải trên báo chí hay trên các phương tiện truyền tin khác.
1

Nguyên cứu bản chất kế toán qua các khái niệm về kế toán, Webketoan.vn


7

 Kế toán là một hệ thống thông tin

Kế toán được cho là quá trình kết nối giữa một nguồn thông tin, một kênh
thông tin với tập hợp những nguồn nhận thông tin. Theo quan điểm kế toán là
một hệ thống thông tin, kế toán có thể hiểu là: “Quá trình mã hóa các quan sát
theo ngôn ngữ của kế toán thành các ký hiệu qua các báo cáo của hệ thống đó và
giải mã chúng để truyền đạt các kết quả đó”. Quan điểm này nhấn mạnh đến việc

nhận thức và truyền đạt thông tin kế toán.
 Kế toán là một hồ sơ lịch sử

Kế toán được xem là phương tiện cung cấp thông tin lịch sử của một tổ chức
và các giao dịch của nó với các môi trường xung quanh nó. Đối với chủ sở hữu
hay đối với các cổ đông của một doanh nghiệp, các hồ sơ kế toán cung cấp lịch
sử về trách nhiệm quản lý các nguồn lực của chủ sở hữu. Kế toán là hệ thống
thông tin hoạt động qua 3 (ba) giai đoạn: Giai đoạn thu thập và ghi nhận; Giai
đoạn đánh giá kết quả và hiệu quả; Giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định.
 Kế toán là một hàng hóa

Kế toán cũng được xem là hàng hóa sinh ra từ một hoạt động kinh tế. Bởi vì,
kế toán cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng cần sử dụng thông tin khác
nhau. Người nhận thông tin có thể đưa ra các quyết định sáng suốt và hiệu quả
hơn. Thay vì nếu không có thông tin, muốn có được các thông tin cần có chi phí
bỏ ra, người sử dụng thông tin này phải nhận diện được kết quả của thông tin làm
thay đổi các quyết định so với chi phí để có được thông tin.
Sự lựa chọn thông tin kế toán và các kỹ thuật kế toán có thể ảnh hưởng đến
lợi ích của các nhóm người khác nhau trong xã hội. Kết quả là có một thị trường
thông tin kế toán với cung và cầu xác định có thể không giống nhau.
 Kế toán phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành

Kế toán cũng được xem xét như một phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế
hiện hành. Theo quan điểm này thì cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở đánh nào mà phản ánh phù hợp
nhất thực trạng kinh tế thay vì chi phí lịch sử. Phương pháp được xem là phản


8


ánh phù hợp nhất thực trạng kinh tế nhấn mạnh vào giá hiện hành và giá tương
lai hơn là giá lịch sử. Mục tiêu chính của quan điểm này của kế toán là để xác
định thu nhập thực sự, là quan điểm phản ánh sự thay đổi về của cải của doanh
nghiệp theo thời gian.
1.1.1.2

Phân loại kế toán

Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kế toán, kế toán trong nền kinh tế thị
trường được phân chia thành bốn bộ phận: Lý thuyết kế toán, Kế toán tài chính,
Kế toán quản trị và Kiểm toán.
A. Lý thuyết kế toán
Lý thuyết kế toán cung cấp những cơ sở và giải thích cho sự phát triển của kế
toán thực dụng. Kế toán thực dụng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp những thông
tin cần thiết cho người sử dụng bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Lý thuyết
kế toán là sự giải thích rộng rãi những ứng xử của người cung cấp thông tin và
người sử dụng thông tin.
Sự phát triển của Lý thuyết kế toán trải qua các giai đoạn chính sau2:


Trước 1400, trước khi hệ thống định khoản kép được chính thức hóa vào

những năm 1400 có rất ít những bài viết về lý thuyết kế toán dựa trên thực tiễn.
Trong suốt thời kỳ phát triển của hệ thống định khoản kép chủ yếu là trong thực
tiễn.


Từ 1450 đến 1750 - Thời kỳ tiền lý thuyết: Vào năm 1494, khi Luca

Pacioli viết cuốn sách toán học trong đó có chương về toán học trong kinh

doanh, có thể nói rằng đây là cuốn sách đầu tiên về kế toán. Là tài liệu đầu tiên
viết về hệ thống kế toán định khoản kép mà chúng ta biết hiện nay. Trong vòng
300 năm sau khi lý thuyết kế toán của Pacioli ra đời vào năm 1494, sự phát triển
của kế toán tập trung vào việc chuẩn hóa thực tiễn.


Từ 1800 đến 1955 – Thời kỳ khoa học phổ biến: Trong suốt thời kỳ này,

hầu hết sự phát triển của lý thuyết quan tâm đến việc cung cấp những giải thích
về thực tiễn. Đáng kể nhất là trong việc cung cấp các khuôn mẫu chung để giải
thích và phát triển kế toán thực dụng. Lý thuyết được phát triển rộng rãi trên

Accouting Theory – Fifth Edition- John Wiley & Son Australia,Ltd.

2


9

phương pháp phân tích kinh nghiệm. Bởi vì mục đích của những lý thuyết này
cung cấp khuôn mẫu chung cho tất cả phương pháp kế toán được đưa ra và vì
chúng được phát triển dựa trên kinh nghiệm nên chúng được gọi là “Khoa học
phổ biến”.


Từ 1956 đến những năm 1970 – Thời kỳ quy chuẩn: Gọi là “Thời kỳ quy

chuẩn” bởi vì ở thời kỳ này các lý thuyết kế toán nỗ lực thiết lập “Những tiêu
chuẩn” cho “Kế toán thực dụng tốt nhất”. Trong suốt thời kỳ này, sự tranh luận
chủ yếu về việc ghi nhận và trình bày thông tin theo giá trị đo lường đúng hơn

hay là theo giá trị thực tế phát sinh. Tuy nhiên, cuộc tranh luận không đưa ra một
kết quả rõ ràng, dẫn đến phương pháp giá gốc vẫn được tiếp tục sử dụng. Tiêu
điểm của thời kỳ lý thuyết kế toán quy chuẩn giai đoạn từ 1956 đến 1970 là ảnh
hưởng của sự thay đổi giá trong giá trị của tài sản và việc xác định lợi nhuận.


Từ những năm 1970 đến 2000 – Thời kỳ lý thuyết kế toán thực chứng: Lý

thuyết thực chứng cố gắng đạt tới việc cung cấp khuôn mẫu để giải thích những
điều quan sát được trong thực tiễn. Mục tiêu của lý thuyết kế toán thực chứng là
giải thích và dự đoán kế toán thực dụng.
Các khuôn mẫu lý thuyết ra đời đầu tiên ở Hoa Kỳ và được phát triển ở các
quốc gia Anglo-Saxon, không phát triển ở các quốc gia thuộc trường phái Châu
Âu lục địa. Từ năm 1978 – 2000 Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ
(FASB) ban hành FASB Framework dưới dạng một loại công bố về các khái
niệm của kế toán tài chính, bao gồm: SFAC 1- Mục đích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp (1978); SFAC 2- Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin kế toán
(1980); SFAC 3- Các yếu tố của báo cáo tài chính (1980); SFAC 4- Mục đích
báo cáo tài chính của tổ chức phi lợi nhuận (1980); SFAC 5- Ghi nhận và đánh
giá trong báo cáo tài chính doanh nghiệp (1984); SFAC 6- Các yếu tố của báo
cáo tài chính (1985), thay thế cho SFAC 3; SFAC 7- Sử dụng các dòng tiền và
hiện giá để đánh giá trong kế toán (2000). Năm 1989, Ủy ban Chuẩn mực Kế
toán Quốc tế (IASC) (nay là IASB) ban hành IASB Framework dưới dạng một
khuôn mẫu lý thuyết của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Các khuôn mẫu lý


10

thuyết tạo cơ sở lý thuyết vững chắc cho quá trình soạn thảo chuẩn mực kế toán;
giúp giảm thiểu ảnh hưởng chính trị và sự thiếu nhất quán trong quá trình này

của các quốc gia; cung cấp thông tin cho các bên hiểu biết về những yêu cầu cơ
bản của báo cáo tài chính.


Từ năm 2000 đến nay – Thời kỳ phát triển pha trộn giữa lý thuyết thực

chứng và lý thuyết hành vi: Bằng sự giải thích và dự đoán của kế toán thực dụng,
Watts và Zimmerman cho rằng lý thuyết thực chứng khi kết hợp với việc chọn
một phương pháp kế toán đã đưa ra những chỉ dẫn sai lầm. Họ phản đối việc cho
rằng lý thuyết thực chứng giúp dự đoán các phản ứng của các đối tượng tham gia
trên thị trường chứng khoán (như là các cổ đông) để hướng đến hoạt động quản
lý và thông tin trên báo cáo kế toán. Vào những năm 1980 nghiên cứu hành vi
xuất hiện. Nghiên cứu hành vi được quan tâm chủ yếu với việc khát quát hơn
những vấn đề về xã hội qua những con số kế toán và các hoạt động liên quan của
các nhà quản lý, các cổ đông, các chủ nợ và chính phủ cũng như họ tác động lại
với thông tin kế toán. Lý thuyết kế toán hành vi hướng tới việc tập trung xem xét
những ảnh hưởng của yếu tố tâm lý học và xã hội học mang tính cá nhân trong
việc trình bày hay sử dụng kế toán của họ. Mặc dù, nghiên cứu hành vi càng
ngày sự chấp thuận càng tăng lên tuy nhiên cho đến tận bây giờ thì lý thuyết kế
toán thực chứng vẫn chiếm ưu thế trong các tài liệu nghiên cứu về kế toán.
B. Kế toán tài chính
Theo Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11: “Kế toán tài chính là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng các
báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế
toán”.
Mục đích của kế toán là cung cấp thông tin để thực hiện các quyết định kinh
tế, mục đích chính của kế toán tài chính là thực hiện các báo cáo tài chính, và
thông qua các báo cáo này cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng
bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng khác
nhằm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.



11

Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu
tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình
hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi
phí và Kết quả kinh doanh3.
Kế toán tài chính phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa
nhận. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- “Chuẩn mực chung” thì các báo
cáo tài chính phải được lập trên các nguyên tắc kế toán cơ bản sau :


Cở sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên

quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.


Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động

của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.


Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản

được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể.

3

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- “Chuẩn mực chung”


12



Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.


Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã


chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.


Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để

lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
– Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
– Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
– Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
– Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.


Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu

thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc
các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Và các yêu cầu kế toán cơ bản sau đây:


Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo


cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


13



Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.


Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế

toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.


Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.


Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính

phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình
trong phần thuyết minh.



Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong

một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin
giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
C. Kế toán quản trị
Theo Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11: “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản
lý và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: “Kế toán quản trị là
quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong
quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận
thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác
chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”4.
Mục tiêu lớn nhất của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho quá trình ra
quyết định và quản lý hoạt động của tổ chức của nhà quản trị. Mặc dù hầu hết
thông tin do phương pháp kế toán quản trị cung cấp đều là những thông tin tài

4

Sách “Kế toán quản trị-PGS.TS Phạm Văn Dược-Đặng Kim Cương-NXB Thống kê-2007


14

chính, nhưng kế toán quản trị vẫn rất chú trọng đến việc trình bày thông tin phi
tài chính. Thông tin kế toán quản trị là một trong những nguồn thông tin ban đầu

của quá trình ra quyết định và kiểm tra trong tổ chức, có tác dụng giúp các nhà
quản trị các cấp trong tổ chức có những quyết định tốt hơn, qua đó cải tiến kết
quả chung của tổ chức.Ngược lại với kế toán tài chính, kế toán quản trị nhằm
cung cấp thông tin để thực hiện các quyết định nội bộ của doanh nghiệp, các tiêu
chuẩn của kế toán quản trị được thiết lập bởi chính đơn vị và không theo bất kỳ
một quy định chung nào.


Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính được coi là bộ phận hữu cơ của kế toán
doanh nghiệp.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có những điểm tương đồng như sau5:


Cả hai đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào

việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu,
chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.


Cả hai đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của

kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một
bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.


Cả hai đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý.

Bên cạnh những điểm tương đồng nêu trên thì kế toán tài chính và kế toán

quản trị còn có những điểm khác biệt cơ bản, đó là:


Về đặc điểm thông tin: Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và

tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ
khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh
xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho
việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới
hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Trong khi đó, kế toán tài chính phản ánh
thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra
được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

5

Trang web của ACCA – diễn đàn du học Úc


15



Về mục đích: Mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin

phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn mục đích của kế toán tài
chính là cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.


Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của kế toán quản trị là các nhà


quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc). Trong khi đó đối tượng
phục vụ của kế toán tài chính rất rộng, đó là chủ sở hữu, các nhà quản lý và cả
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng và các chủ
nợ khác, các cơ quan điều hành của Chính phủ.


Về nguyên tắc cung cấp thông tin: Kế toán quản trị không có tính bắt

buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu
cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Kế toán tài chính phải tôn trọng các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế
toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán. Đặc
biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành, nhất là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội
thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.


Về phạm vi của thông tin: Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan

đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá
nhân có liên quan. Còn phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến
việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.


Về kỳ báo cáo: Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm,

tháng, tuần, ngày. Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm.



Về tính bắt buộc theo luật định: Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo

luật định. Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách
báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất.
Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.


16

D. Kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định nghĩa được chấp
nhận rộng rãi hiện nay là: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng
chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực được thiết lập. Quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”6.
Có thể phân loại kiểm toán theo hai cách chủ yếu sau:


Nếu phân loại theo mục đích, kiểm toán bao gồm: Kiểm toán hoạt động;

Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính
hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề xuất
những biện pháp cải tiến.
+ Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành
một quy định nào đó, thí dụ các văn bản pháp luật, những điều khoản của một
hợp đồng hay một quy định của đơn vị.
+ Kiểm toán báo cáo tài chính: Là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét
về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do
báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ

kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm
thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính
có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục
vụ cho bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng.v.v. để họ đưa ra
những quyết định kinh tế của mình.


Nếu phân loại theo chủ thể kiểm toán, kiểm toán bao gồm: Kiểm toán

nội bộ; Kiểm toán của Nhà nước; Kiểm toán độc lập.
+ Kiểm toán nội bộ: Là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện.
Họ có thể thực hiện: Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán báo
cáo tài chính. Với thế mạnh là Kiểm toán hoạt động.

Sách “Kiểm toán”- Bộ môn Kiểm toán-khoa KT-KT- ĐH Kinh tế Tp.HCM- NxB LĐ XH - 2009.

6


17

+ Kiểm toán Nhà nước: Là hoạt động kiểm toán do các công chức của Nhà
nước (thanh tra, cán bộ thuế…) tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân
thủ. Riêng tại các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, kiểm toán viên của Nhà
nước có thể thực hiện kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính và có thể cung cấp dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm
toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài chính…
Trong nền kinh tế thị trường, báo cáo tài chính đã được kiểm toán tuy được

nhiều người sử dụng, nhưng người sử dụng chủ yếu là các bên thứ ba, bởi lẽ
thường họ chỉ tin cậy kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc
lập do sự độc lập của kiểm toán viên (KTV). Vì thế vai trò của kiểm toán độc lập
trong lĩnh vực này trở nên rất cần thiết và khó thể thay thế.
Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trƣờng
+ Đứng ở gốc độ xã hội, hoạt động kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài
chính, khi được pháp luật quy định sẽ trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn
định của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia mà thị trường chứng khoán
giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
+ Đối với doanh nghiệp, kiểm toán độc lập góp phần tạo nên giá trị gia tăng
cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, ngoài ra họ còn có thể tư vấn giúp
doanh nghiệp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính…
Báo cáo kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 700 (VSA 700): “Báo cáo kiểm toán là loại
báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để
nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được
kiểm toán”.


Các loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

Căn cứ kết quả kiểm toán, KTV có thể đưa ra một trong những loại ý kiến
sau:


×