Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.78 KB, 15 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
3.1.1. Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
Hoạt động XNK luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, coi đó là hoạt động
kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong chiến lược kinh tế đất nước đến 2010, Đảng và Nhà
nước đã đưa ra định hướng: “Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh XNK hàng hoá, dịch vụ.”
Do trong thời gian vừa qua, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất
trong lịch sử đã làm kinh tế các nước gặp nhiều khó khăn khiến hoạt động XNK của các
doanh nghiệp nước ta bị tác động mạnh. Sức mua tại các thị trường lớn bị giảm sút, kim
ngạch XK của Việt Nam giảm đáng kể. Trong bối cảnh nền kinh tế như vậy, Đảng và Nhà
nước đã đưa ra định hướng phát triển hoạt động XNK:
* Về xuất khẩu
Mục tiêu tổng quát của hoạt động XK là phát triển XK với tốc độ tăng trưởng
cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP, giải quyết việc làm và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng
có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những
mặt hàng XK chủ lực mới, theo hướng nâng cao hiệu quả XK.
Chuyển dịch cơ cấu XK theo hướng đẩy mạnh XK những mặt hàng có giá trị gia
tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất
xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng XK thô.
Để đạt được các mục tiêu trên, các phương hướng chính cần triển khai thực hiện
như sau:
Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị hàng
hóa XK đối với các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng sản xuất do bi hạn chế về cơ
cấu (diện tích, năng suất, thời tiết... ) không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng,
trong đó đặc biệt chú ý đến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.


Hai là, tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới công
nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng
tăng trưởng cao, có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch XK cũng như giải
quyết nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn đinh xã hội như các sản phẩm chế biến: dệt
may, giầy dép, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, dây cáp điện... Rà soát và phát hiện các mặt hàng
có khả năng sản xuất nhưng không hoặc chưa bị hạn chế về thi trường như đồ nhựa các
loại, sản phẩm cơ khí và túi xách, mũ, ô, dù...
Ba là, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến doanh nghiệp, tìm kiếm và mở
rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư sản xuất và XK các mặt hàng có tiềm năng phát triển
không bị hạn chế về khả năng sản xuất, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như:
hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản
phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm ...
Bốn là, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị trường XK
truyền thống, thị trường XK trọng điểm đi đôi với việc phát triển các thị trường có
chung đường biên giới với Việt Nam thông qua việc xem xét điều chỉnh những quy
định không phù hợp hạn chế XK thời gian qua.
Năm là, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa ở cả doanh
nghiệp và Nhà nước. Về phía doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng
suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Về phía nhà nước chủ động rà soát và điều
chỉnh những cơ chế chính sách chưa phù hợp theo hướng mở; không tăng thuế NK các
mặt hàng là đầu vào sản xuất nói chung và XK nói riêng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tận dụng cơ hội giảm giá do suy thoái của thị trường thế giới tạo một mặt bằng chung
với thị trường thế giới và kích thích sản xuất tiêu dùng.
* Về nhập khẩu
- Nhà nước chủ trương hạn chế tình trạng nhập siêu, thực hiện hạn chế NK như
kiểm soát NK theo 3 nhóm hàng: Nhóm cần NK, nhóm cần kiểm soát và nhóm hạn chế
NK.
+ Nhóm hàng cần NK: Đây là nhóm hàng thiết yếu, là đầu vào cho sản xuất và
XK, do đó phải đảm bảo và tạo thuận lợi cho NK để ổn định sản xuất không áp dụng
các biện pháp hành chính và kinh tế để quản lý. Tuy nhiên vẫn phải tính đến khả năng

giảm hợp lý NK ở nhóm này thì mới có khả năng giảm nhập siêu vì tỷ trọng khối này
chiếm tới gần 4/5 tổng giá trị NK.
+ Nhóm cần kiểm soát: gồm mặt hàng NK tuy cần thiết nhưng vẫn cần phải
kiểm soát: sản phẩm chế tạo từ gang thép, sản phẩm dầu gốc, gas, đá quý, kim loại quý,
chiếm tỷ trọng 16% trên tổng kim ngạch NK.
+ Nhóm mặt hàng hạn chế NK gồm: nguyên phụ liệu thuốc lá, hàng tiêu dùng,
ôtô nguyên chiếc dưới 12 chỗ, linh kiện ôtô dưới 12 chỗ, linh kiện và phụ tùng xe gắn
máy. Tỷ trọng nhóm này ở mức thấp nhất so với 2 nhóm trên, chiếm 6,6% trên tăng kim
ngạch NK.
3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK đang là hoạt động được CN chú trọng đẩy mạnh tiến
tới vừa mở rộng quy mô hoạt động đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động để hoạt động tín
dụng tài trợ XNK phát triển an toàn, bền vững. CN đã đưa ra những định hướng và mục tiêu
để thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK:
- Đưa ra định hướng phát triển hoạt động tín dụng XNK sẽ phấn đấu tăng trưởng
dư nợ bình quân đạt 40% đến 50%, nâng tỷ trọng tín dụng tài trợ XNK đạt 35%- 40%
trên tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng XNK giảm xuống dưới 1% trên
tổng dư nợ. Cải thiện cơ cấu và chất lượng tín dụng XNK, nâng tỷ trọng dư nợ cho vay
các dự án sản xuất, chế biến hàng XK.
- Tiến tới thu hút nguồn ngoại tệ của các khách hàng có quan hệ tín dụng XNK
với CN. Đưa ra những chính sách tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng phù
hợp với tình hình kinh tế, xã hội của nước ta theo từng thời kỳ.
- CN định hướng phát triển hoạt động tín dụng XNK an toàn, hiệu quả và bền
vững. Cơ cấu cấp tín dụng và đầu tư phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành
hàng, cơ chế quản lý rủi ro và cơ cấu nguồn vốn, mức tăng trưởng tín dụng phải phù
hợp với năng lực quản lý, điều hành của cán bộ.
- CN chủ trương áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn
trên thị trường, phát triển công cụ huy động vốn mới.
- Rà soát, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển các nghiệp vụ

chiết khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho vay đồng tài trợ các dự án có
quy mô lớn,…
- Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật để thực
hiện tốt công tác tín dụng XNK.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định và biện pháp về nâng cao hiệu quả tín dụng
của NHNN.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN, thấy được
những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động, em xin đề ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN.
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện làm cơ sở cho
việc thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có thể phát triển hoạt động tín
dụng tài trợ XNK, mở rộng đối tượng cho vay đến các dự án lớn thì nguồn vốn đáp ứng
là hết sức quan trọng. Tăng trưởng về nguồn vốn sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng XNK
nói riêng và tín dụng nói chung. Do vậy, công tác huy động vốn tại CN phải được tăng
cường, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững. Có như thế thì hoạt động
tín dụng tài trợ XNK mới có thể thực hiện hiệu quả. Để thực hiện được hoạt động huy
động vốn một cách có hiệu quả, CN cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ như:
- Đẩy mạnh huy động vốn từ nhiều nguồn đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm và
thanh toán từ dân cư, các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều đó CN phải xây dựng
chính sách lãi suất hợp lý, lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động.
Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm, CN cần phải áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt với
nhiều kỳ hạn khác nhau kèm theo nhiều ưu đãi và các hình thức khuyến khích hấp dẫn
cho người gửi tiền. Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh
lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ huy
động vốn truyền thống đồng thời có chính sách phát triển thêm các loại hình sản phẩm
mới.

- Kết hợp đa dạng các hình thức, các công cụ huy động vốn, phát triển các sản
phẩm ngân hàng hiện đại với nhiều tiện ích, tăng cường cung ứng các dịch vụ ngân
hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút thêm nhiều đối
tượng khách hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.
Trước hết, phải phân nhóm để xác định rõ đối tượng khách hàng và có giải pháp
phù hợp với từng đối tượng. Đối với những khách hàng chiến lược, khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn phải có những chính sách chăm sóc đặc biệt. Với những khách hàng
có quan hệ tín dụng với CN cần có những chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách
hàng mở tài khoản thanh toán và dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp, CN cần tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại CN, đưa ra các mức phí ưu đãi
cho các khách hàng lớn và truyền thống, phát triển tốt các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra, CN
cũng cần tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng giao dịch với CN, để có biện pháp
thích hợp nhằm khôi phục và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách
hàng để có những giải pháp cụ thể thu hút vốn.
- Ứng dụng công nghệ cao trong trong hoạt động thanh toán nhằm cho ra nhiều
sản phẩm mang lại nhiều tiện ích, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn nhằm
phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi với
chi phí thấp.
- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ, văn hoá
trong giao dịch với khách hàng để tạo sự hài lòng từ phía khách hàng khi đến CN giao
dịch.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK luôn có quan hệ chặt chẽ
với nhau và là mục tiêu luôn được CN quan tâm. Để mở rộng tín dụng XNK có hiệu
quả, bên cạnh xây dựng và thực hiện chính sách đúng đắn phải không ngừng đa dạng
hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ
XNK đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đa dạng hoá các hình
thức tín dụng sẽ tạo thuận lợi giúp các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tín dụng

phù hợp với tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là giải
pháp tốt để CN thực hiện được mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động tín dụng XNK của
CN.
- Đối với các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, CN nên thực hiện theo hình thức cho
vay đồng tài trợ. Việc phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp CN thực hiện
cho vay các dự án trung và dài hạn, cần nguồn vốn lớn đồng thời phân tán được rủi ro
với các ngân hàng khác. Qua đó vừa giúp CN mở rộng được quy mô lại giúp nâng cao
hiệu quả của tín dụng XNK.
- Mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: cần chú trọng mở rộng phương thức
chứng từ truy đòi để đảm bảo an toàn và ràng buộc trách nhiệm của nhà XK với những
bộ chứng từ hàng xuất được chiết khấu tại CN. Chấp nhận chiết khấu những bộ chứng
từ có khả năng thanh toán cao và đem lại lợi nhuận cho CN.
- Đẩy mạnh các nghiệp vụ về bảo lãnh: Có rất ít doanh nghiệp XNK Việt Nam
tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế, do đó khi các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động XNK đặc biệt là các doanh nghiệp XK sẽ gặp khó khăn trong việc tìm
đối tác. Thông qua việc đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh bằng biện pháp đưa ra nhiều hình thức
bảo lãnh, CN sẽ góp phần giúp nâng cao uy tín của các doanh nghiệp XNK với các đối tác,
đồng thời cũng giúp CN có thể thu hút thêm các doanh nghiệp trở thành khách hàng của CN
mà không phải cấp tín dụng cho khách hàng.
- Triển khai nghiệp vụ Factoring và Forfaiting: Đây là hai nghiệp vụ rất phát
triển và được sử dụng phổ biến trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại các ngân hàng
nước ngoài trên thế giới, tuy nhiên lại là nghiệp vụ khá mới đối với hệ thống các
NHTM tại Việt Nam. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ này trong hoạt động tín dụng
XNK sẽ đem lại nhiều lợi ích cho CN. Để tiến hành triển khai hai nghiệp vụ này, CN
phải liên hệ với các công ty bao thanh toán ở các nước NK để nắm được những thông
tin cần thiết về nhà NK, đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu. Bên cạnh đó,
đây là nghiệp vụ khá mới với các ngân hàng nên CN cần chú trọng tới công tác đào tạo
nghiệp vụ cho CBTD để hạn chế rủi ro khi thực hiện.
- Cần triển khai thực hiện những hình thức tín dụng tài trợ phù hợp với nhu cầu
của các doanh nghiệp XK kèm theo đó là những chương trình tín dụng ưu đãi, hấp dẫn

để có thể mở rộng quy mô cho hoạt động tín dụng tài trợ XK. Song, CN cũng cần phải
kết hợp việc tăng nguồn thu ngoại tệ cho CN bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp khi
sử dụng các chương trình ưu đãi của CN phải cam kết bán lại ngoại tệ cho CN.
- Mở rộng và phát triển các hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh vì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp này thường rất lớn trong khi khả năng về
vốn của doanh nghiệp còn hạn hẹp.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá rộng rãi hình ảnh ngân hàng và
các chương trình tín dụng tài trợ XNK
Hoạt động marketing đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của mỗi ngân hàng, trở thành công cụ không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của
các ngân hàng. Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng có thể đưa sản phẩm, dịch
vụ của mình tới khách hàng, giúp khách hàng có thêm thông tin về ngân hàng cũng như
các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mục tiêu của hoạt động marketing là thu
hút thêm nhiều khách hàng mới và giữ chân được các khách hàng lâu năm sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động marketing sẽ giúp mở rộng quy
mô hoạt động tín dụng của CN nói chung và hoạt động tín dụng XNK nói riêng. Để
thực hiện được điều đó, CN cần có những chiến lược cụ thể:
- CN cần chủ động tìm kiếm khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của
CN. Đối với những doanh nghiệp thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại CN nên
chủ động giới thiệu về những sản phẩm, dịch vụ đang được thực hiện tại CN và đưa ra
những tư vấn cho khách hàng những sản phẩm thích hợp và tối ưu.
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông quảng cáo nhằm đưa hình ảnh của
CN tới gần với khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của CN cũng như
những lợi ích đặc trưng của từng sản phẩm cho khách hàng tạo điều kiện cho khách
hàng tiếp cận, nắm bắt thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- Trong quá trình tiếp cận với khách hàng, các cán bộ của CN phải có thái độ
làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp, hoà nhã để tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Bên
cạnh đó, CN cũng cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng
cảm giác hài lòng, được tôn trọng mối khi đến CN. Bộ phận này có chức năng trả lời
thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm ngân hàng cho khách

hàng, xây dựng văn hoá giao dịch của CN.

×