Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.33 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà
Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/07/1988, NHCT Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động trên cơ
sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của NHNN Việt Nam theo Nghị
định số 53/NĐ-HĐBT (26/03/1988) của Hội đồng bộ trưởng về việc chuyển hoạt động
ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp.
Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước và ngành ngân hàng, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ngày càng phát triển vững chắc và là một trong bốn NHTM lớn nhất
Việt Nam. Hiện Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân
hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 63 tỉnh, thành phố trong
cả nước; bao gồm 1 Hội sở chính, 3 Sở giao dịch, 138 Chi nhánh, 188 Phòng giao dịch, 258
Điểm giao dịch, 191 Quỹ tiết kiệm, 742 máy ATM. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam còn có 2 Văn phòng đại diện, 3 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài
chính, Công ty TNHH Chứng khoán (Vietinbank SC), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài
sản và 3 đơn vị sự nghiệp gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển lớn mạnh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, cùng với
NHNN Việt Nam thực thi các chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội có trụ sở chính đặt
tại 34 Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc NHCT TP Hà Nội. Khi mới
thành lập nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay của ngân hàng còn ít, các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng nghèo nàn, đơn điệu chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm.
Từ tháng 12/1989 đến tháng 11/1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội
đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, đây cũng là năm Trung tâm giao dịch
NHCT Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.


Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-
TCCB chuyển hoạt động của NHCT TP Hà Nội vào Hội sở chính NHCT Việt Nam.
Ngày 30/05/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-
QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập
Sở giao dịch – NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này cùng với những thành quả ban
đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động của kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được
nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất kĩ
thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ra quyết định số
134/QĐ-HĐQT-NHCT 1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam kể từ ngày 01/01/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức bộ máy thay đổi,
các phòng ban được sắp xếp lại để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình hình mới.
Ngày 20/10/2003, mô hình tổ chức của Sở giao dịch I được đổi mới theo dự án
hiện đại hoá ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ. Theo đó bộ máy tổ chức của Sở
không ngừng được củng cố và hoàn thiện.
Sau khi NHCT Việt Nam tổ chức bán đấu giá cổ phiếu ra công chúng thành công
và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, ngày 08/07/2009, NHCT Việt
Nam đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank). Theo đó,
tháng 8/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-
Chi nhánh TP Hà Nội.
Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 20 năm hoạt động và phát triển, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội đã từng bước mở rộng quy
mô hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng phục
vụ và ngày càng được khách hàng tin cậy, đối tác trong và ngoài nước tin tưởng. Đến
nay CN đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, hiệu quả, có
uy tín cao trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng và
trong cộng đồng tài chính ngân hàng cả nước nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-

Chi nhánh TP Hà Nội

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Các phòng, ban tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh
TP Hà Nội
Theo quyết định số 604/QĐ ngày 25/09/2006 của Giám đốc Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội về việc ban hành quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại CN.
 Phòng khách hàng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng (các doanh nghiệp lớn,
DNVVN, khách hàng cá nhân) để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.
 Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc của CN về công tác
quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng
theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử
lý TSĐB tiền vay theo quy định của Nhà nước.
 Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại CN;
cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho
tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử
dụng các sản phẩm ngân hàng.

 Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; ứng
và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
 Phòng tổ chức- hành chính
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại CN theo đúng chủ trương chính
sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI KINH DOANH
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại CN, thực hiện
công tác bảo vệ, an ninh an toàn CN.
 Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại CN. Bảo trì,
bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
CN.
 Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc CN dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt
động hàng năm của CN.
 Phòng kế toán tài chính
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và
thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại CN theo đúng quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
 Phòng dịch vụ thẻ
Là phòng nghiệp vụ thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh TP Hà Nội, thực hiện chức năng tham mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát
triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam phát

hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng
quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, bảo đảm an toàn, hiệu quả
phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, văn minh..
 Các phòng giao dịch
Trong phòng giao dịch có các bộ phận cho vay, kế toán, ngân quỹ. Nhiệm vụ của
phòng giao dịch là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, nhận tiền gửi, thanh toán nhưng
chủ yếu là của khách hàng cá nhân. Phòng giao dịch có quyền tự quyết đối với các món
vay từ 500 triệu đồng trở xuống (nếu món vay có giá trị lớn hơn phải trình lên phòng
khách hàng).
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ khác. Trong đó, huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM,
đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy
động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá
trình kinh doanh ngân hàng. Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2008, thị
trường tài chính trong nước diễn ra rất sôi động. Trên địa bàn TP Hà Nội, các NHTM
cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn.
Với lợi thế là CN cấp 1 thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- một trong
những NHTM lớn nhất Việt Nam, lại hoạt động trong khu vực có vị trí thuận lợi về mặt
kinh tế, CN có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn. Trong những năm vừa qua, CN
luôn là đơn vị có nguồn vốn lớn trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam, chiếm thị phần huy động vốn cao trên địa bàn TP Hà Nội.
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng nguồn vốn
huy động
17.448 16.718 17.940 15.858
Tốc độ tăng trưởng - 4,18% 7,31% -11,61%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội)
Trong 4 năm từ năm 2006 đến năm 2009, tổng nguồn vốn CN huy động được là
lớn nhưng có sự biến động tăng, giảm qua các năm. Năm 2006, CN đã huy động được
một lượng vốn lớn, đạt 17.448 tỷ đồng. Đến năm 2007, do cạnh tranh trên thị trường tài
chính- ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, có sự gia nhập của nhiều ngân hàng mới
đặc biệt là các CN của các ngân hàng nước ngoài và sự phát triển bùng nổ của thị
trường chứng khoán, bất động sản dẫn đến nguồn vốn huy động tại CN giảm 4,18% so
với năm 2006, đạt 16.718 tỷ đồng. Tuy có sự giảm nhẹ nhưng nguồn vốn huy động
được của CN vẫn ở mức cao so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Sau khi có sự giảm nhẹ về nguồn vốn huy động năm 2007, trong năm 2008, CN
đã thu hút được 17.940 tỷ đồng, tăng 7,31% so với năm 2007, đạt kết quả cao nhất
trong các năm. Có được kết quả như vậy là do trong năm 2008 có sự biến động mạnh
về lãi suất ngân hàng, lãi suất huy động tiền gửi ở các ngân hàng tăng mạnh làm cho
kênh đầu tư qua ngân hàng trở nên hấp dẫn đồng thời thị trường tài chính chứng kiến sự
đi xuống của thị trường bất động sản, chứng khoán. Huy động được lượng vốn lớn như
vậy sẽ giúp CN có thể thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động tại CN năm 2009 lại giảm khá nhanh, chỉ đạt
15.858 tỷ đồng, giảm 2.082 tỷ đồng (-11,61%) so với năm 2008, đạt 79,3% kế hoạch
năm 2009 do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao. Sự sụt giảm nhanh về
nguồn vốn huy động của CN năm 2009 so với năm 2008 về cơ bản là do nền kinh tế
còn nhiều khó khăn vì chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp không có nhiều nguồn thu, hoạt động sản xuất
kinh doanh chậm nên lượng tiền gửi vào ngân hàng hạn chế, cùng với đó là sự sôi động
trở lại của thị trường chứng khoán, bất động sản và sự tăng giá mạnh của vàng đã thu
hút lượng vốn đáng kể vào các lĩnh vực này. Mặt khác, trong năm 2009, CN cũng đã
thanh toán khoản vốn tài trợ uỷ thác hơn 1.000 tỷ đồng cũng làm cho nguồn vốn huy
động của CN giảm mạnh.
Kết quả huy động vốn của CN được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy
động
17.448 100 16.718 100 17.940 100 15.858 100
Phân theo đối tượng khách hàng
1. Tiền gửi doanh
nghiệp
9.859 56,50 12.735 76,18 7.377 41,12 7.246 45,69
2. Tiền gửi dân cư 3.990 22,87 3.412 20,41 2.994 16,69 3.198 20,17
3. Tiền gửi TCTD 3.599 20,63 571 3,51 7.569 42,19 5.414 34,14
Phân theo loại tiền tệ
1. VNĐ 14.953 85,70 14.270 85,36 14.865 82,86 10.561 66,31
2. Ngoại tệ quy VNĐ 2.495 14,30 2.448 14,64 3.075 17,14 5.342 33,69

Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn 3.369 19,31 3.681 22,02 1.934 10,78 4.234 26,69
2. Có kỳ hạn 14.079 80,69 13.037 77,98 16.006 89,22 11.624 73,31
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội)
Trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh TP Hà Nội:
- Phân theo đối tượng khách hàng: tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn huy động vốn của CN, cao nhất là năm 2007
với khối lượng 12.735 tỷ đồng, chiếm 76,18% tổng nguồn vốn. Các doanh nghiệp
thường gửi tiền vào ngân hàng phục vụ cho nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh vì vậy lượng tiền gửi vào ngân hàng thường lớn. Ngoài ra, thông thường các
doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng sẽ thường vay tại ngân hàng nếu có
nhu cầu về vốn. Do vậy đây cũng là thuận lợi trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ khoản tiết kiệm của dân cư là một nguồn vốn
tương đối ổn định qua các năm.
- Phân theo loại tiền tệ: cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2006,
2007 và năm 2008 là tương đối ổn định, đảm bảo theo đúng mục tiêu kế hoạch đã đề ra
của CN. Qua các năm, lượng vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn tuy
nhiên nguồn huy động bằng ngoại tệ quy VNĐ đang tăng dần và đạt 5.342 tỷ đồng,
chiếm 33,69% tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009. Đó là do trong năm 2009, tỷ
giá VNĐ/ USD có sự biến động liên tục và tăng mạnh, xảy ra sự khan hiếm về ngoại tệ
trong các ngân hàng, để đáp ứng cầu về ngoại tệ, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất
huy động USD.
- Phân theo kỳ hạn: chủ yếu nguồn vốn huy động được là từ tiền gửi có kỳ hạn,
chiếm tỷ trọng rất cao trong đó năm 2008 là 16.006 tỷ đồng, chiếm 89,22% tổng nguồn
vốn. Đây là nguồn vốn có đặc điểm là tương đối ổn định do vậy sẽ là nguồn vốn giúp
ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Điều này cũng cho thấy CN đã có những những
chiến lược tốt thu hút được các tổ chức cũng như cá nhân tham gia gửi tiền có kỳ hạn,
tạo nguồn vốn vững chắc cho hoạt động kinh doanh của CN.
Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- CN TP Hà Nội
vẫn luôn tiếp tục chủ động quản trị thanh toán, cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay –

huy động để đảm bảo an toàn vốn vừa góp phần tăng thêm thu nhập. CN cũng phát triển
nhiều sản phẩm huy động có gốc và lãi linh hoạt, hấp dẫn, kết hợp được nhiều tiện ích
gia tăng như sản phẩm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… đem lại cho khách
hàng nhiều sự lựa chọn phong phú đa dạng, để thu hút thêm nhiều nguồn tiền gửi.
Nhìn chung, với công nghệ thanh toán hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
cùng mạng lưới giao dịch rộng nên nguồn vốn huy động được của CN luôn lớn và chiếm
thị phần cao trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng, trong
đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh
hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đóng vai
trò quyết định phần lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội. Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến
động lớn, nằm ngoài dự đoán của các chuyên gia kinh tế, nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn
và một mục tiêu cụ thể đã được vạch trước, hoạt động tín dụng của CN vẫn không ngừng
phát triển, được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % % %
1. Doanh số cho vay 6.960 7.380 10.435 14.034 6,03 41,39 34,49
2. Doanh số thu nợ 6.971 7.056 9.654 11.969 1,22 36,82 23,98
3. Dư nợ 2.776 3.101 3.882 5.943 11,71 25,19 53,09
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho
vay của CN đều tăng qua các năm. Năm 2006, doanh số cho vay của CN mới chỉ đạt
6.960 tỷ đồng, so với tổng nguồn vốn huy động được là 17.448 tỷ đồng thì mới chiếm

39,89%. Như vậy, trong năm 2006 hoạt động cho vay của CN vẫn còn khá nhỏ so với
quy mô của nguồn vốn huy động.
Đến năm 2007, doanh số cho vay của CN đã đạt 7.380 tỷ đồng, tăng 6,03% so
với 2006. Chứng tỏ hoạt động cho vay tại CN đã được đẩy mạnh hơn, hoạt động cho
vay đã chiếm 44,14% trong tổng nguồn vốn huy động.
Doanh số cho vay năm 2008 và năm 2009 đã có sự biến động lớn, tăng mạnh về
giá trị so với hai năm trước. Trong năm 2008, doanh số cho vay đạt 10.435 tỷ đồng,
tăng 41,39% so với năm 2007. Đây là năm CN thu hút lượng vốn huy động vốn nhất và
cũng là năm có tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay lớn. Hoạt động cho vay tại CN đã
chiếm 58,17% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy quy mô của hoạt động cho vay đã
tăng lên rõ rệt. Quy mô huy động vốn tăng, hoạt động cho vay tăng có thể sẽ đem lại lợi
nhuận càng lớn nếu thu nhập từ lãi cho vay lớn hơn chi phí chi trả lãi cho các nguồn
huy động.
Năm 2009, trong khi nguồn vốn huy động tại CN giảm chỉ còn 15.858 tỷ đồng
thì doanh số cho vay lại đạt 14.034 tỷ đồng, tăng 34,49% so với năm 2008, chiếm
88,49% trong tổng nguồn vốn huy động. Bức tranh u ám của kinh tế trong nước và thế
giới cuối năm 2008, đầu năm 2009 đã buộc Chính phủ ban hành một loạt biện pháp
kích cầu để ngăn chặn suy giảm kinh tế đồng thời CN cũng đã có những biện pháp kịp
thời đã tạo điều kiện để hoạt động cho vay của CN tăng mạnh. Hoạt động cho vay của
CN đã được mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng, vốn vay được ưu tiên hướng đến
các ngành hàng, mặt hàng có triển vọng phát triển bền vững, đồng thời CN phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng với các khách hàng có tiềm năng. Việc gia tăng hoạt động
cho vay tại CN trong năm 2009 có thể đem lại khả năng sinh lời lớn cho CN nhưng
cũng có thể dẫn đến rủi ro nếu lãi suất bình quân của khoản cho vay lại thấp hơn lãi suất
bình quân của nguồn vốn huy động.
Bên cạnh đó, doanh số thu nợ của CN cũng tăng khá cao qua các năm, chứng tỏ
hoạt động cho vay tại CN là khá tốt, các khoản cho vay của CN được thanh toán đúng
hạn, đảm bảo hiệu quả các khoản cho vay.
Dư nợ cho vay tại CN tăng nhanh qua các năm. Năm 2009, tăng trưởng dư nợ
cho vay là 53,09%, mức tăng trưởng cao chứng tỏ CN đang mở rộng hoạt động cho vay

tại CN.
Cơ cấu về dư nợ cho vay tại CN được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ
cho vay
2.776 100 3.101 100 3.882 100 7.097 100
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn 895 32,24 1.008 32,51 1.591 40,98 3.179 53,49
- Trung hạn 1.881 67,76 2.093 67,49 2,291 59,02 2.764 46,51
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc

doanh
2.081 74,96 2.341 75,49 2.910 74,96 3.969 66,78
- Kinh tế
ngoài quốc
doanh
695 25,04 760 24,51 972 25,04 1.974 33,22
C/ Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong
hạn
2.774,5 99,95 3.101 100 3.876 99,85 5.934,64 99,86
- Dư nợ quá
hạn
1,5 0,05 0 0 6 0,15 8,36 0,14
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội)
Qua số liệu về cơ cấu dư nợ cho vay của CN có thể nhận thấy:
- Phân theo TPKT: đối tượng cho vay chủ yếu của CN là TPKT quốc doanh với
tỷ trọng luôn đạt mức cao trên 65%. Tuy nhiên trong những năm gần đây, chiến lược
phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã khuyến khích phát triển
theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay Doanh nghiệp Nhà nước không có TSĐB, đối
với các khoản vay trung và dài hạn cũ đề nghị khách hàng đưa thêm tài sản thế chấp
làm TSĐB vay nợ, tăng tỷ lệ cho vay có TSĐB / tổng dư nợ. Đồng thời mở rộng đối
tượng khách hàng vay vốn, mở rộng cho vay ngắn hạn, cho vay DN ngoài quốc doanh,
ưu tiên các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có vòng quay thu hồi vốn
nhanh, có TSBĐ. Vì vậy, tỷ trọng cho vay đối với các TPKT ngoài quốc doanh cũng
đang tăng và đạt 1.974 tỷ đồng, chiếm 33,22% tổng dư nợ cho vay. Hiện nay, công tác
cho vay của CN được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng: các Tổng công ty, Công
ty liên doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, DNVVN, khu vực kinh tế tư nhân,
cho vay tiêu dùng… nhằm đa dạng hoá khách hàng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Đầu tiên, CN hướng vốn cho vay các ngành và lĩnh vực
chiến lược, an toàn, hiệu quả như: Lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực, viễn

thông, dầu khí… Với thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động, CN đã cho vay nhiều
dự án lớn của các tập đoàn kinh tế như: Dự án Vinasat của tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, các dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam,
các dự án khí Điện đạm Cà Mau của tập đoàn dầu khí Việt Nam. Bên cạnh việc duy trì
mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, CN luôn chú trọng đầu tư các DNVVN,
cho vay tiêu dùng là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng
và quy mô, là lực lượng năng động và có hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành
phần kinh tế này không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng hợp lí, bền vững hơn
mà còn phát triển được các loại hình dịch vụ, làm tăng thu dịch vụ cho CN.
- Phân theo thời hạn: Cơ cấu cho vay theo kì hạn của CN tập trung chủ yếu là
cho vay trung dài hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm khoảng 35% trên tổng dư nợ cho
vay. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn cao thì CN luôn có nguồn thu rất ổn định từ khoản
vay này: đó là lãi suất cho vay cao, các loại phí dịch vụ khi giải ngân như phí chuyển
tiền, phí thanh toán, tiền gửi lớn của các công ty nhưng cũng là rủi ro cho CN khi bắt
buộc nguồn vốn huy động phải tăng nhanh và ổn định. Khi CN huy động tiền gửi ngắn
hạn để cho vay dài hạn thì dễ gặp rủi ro trong thanh khoản. Trong khi đó, cho vay ngắn
hạn chủ yếu là tài trợ cho tài sản lưu động nên an toàn hơn cho vay trung và dài hạn.
Năm 2009, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của CN đã tăng lên đáng kể, đạt 3.179 tỷ đồng,
chiếm 53,49% tổng dư nợ cho vay. Điều này giúp cho nguồn vốn cho vay của CN tăng
độ an toàn và khả năng sinh lợi và chứng tỏ CN đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín
dụng tốt, phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn ngành.
* Về chất lượng tín dụng của Chi nhánh TP Hà Nội: tuy có tốc độ tăng trưởng tín
dụng rất nhanh trong các năm vừa qua nhưng tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho
vay là rất thấp. Năm 2009, nợ quá hạn là 8,36 tỷ đồng, chiếm 0,14% tổng dư nợ cho
vay (trong đó nợ cần chú ý: 6,568 tỷ đồng, nợ dưới tiêu chuẩn 1,792 tỷ đồng). Đặc biệt
trong năm 2007, tỷ trọng này là 0%. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của CN là
rất tốt, mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và giám sát, cho vay
thận trọng, không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý,
thực hiện đúng mục tiêu “ Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả - Bền vững”.
Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn của CN còn được sử dụng linh hoạt cho hoạt

động đầu tư, mua bán chứng khoán, trái phiếu kho bạc,…
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu
Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên trường quốc tế
của toàn hệ thống, CN đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các DN hoạt động kinh
doanh XNK trên địa bàn. Hiện nay, mô hình của CN đã không còn tồn tại phòng thanh
toán XNK nữa, mọi hoạt động thanh toán XNK đều tập trung về một đầu mối là Trung
tâm xử lí nghiệp vụ Tài trợ thương mại (SGD 3). Chất lượng thanh toán XNK đạt tiêu
chuẩn quốc tế đáp ứng phục vụ khách hàng an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh
đó công tác khách hàng cũng được coi trọng ngoài việc tiếp nhận và giải quyết nhu cầu
của khách hàng với thái độ nhiệt tình, ứng xử văn minh, CN còn trực tiếp đến đơn vị có
hàng XK để nhận chứng từ, kiểm tra và tư vấn thanh toán quốc tế cho các doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động thanh toán XNK của Chi nhánh TP Hà Nội năm 2009:
+ L/C nhập khẩu:
Phát hành 836 món. Trị giá: 265.419.419 USD, 495.256.000 JPY, 31.814.604 EUR.
Thanh toán 1.068 món. Trị giá: 209.575.141 USD, 2.158.444 EUR, 526.502.000 JPY.
+ L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất: thanh toán 25 món, trị giá 5.248.621 USD.
+ Bảo lãnh: phát hành 1.373 món, trị giá 528 tỷ đồng.
+ Nhờ thu:
Thông báo: 261 món, trị giá: 6.945.122 USD, 845.917 EUR.
Thanh toán: 250 món, trị giá: 6.013.089 USD, 760.795 EUR.
+ Thu phí: 13 tỷ 842 triệu đồng.
Với thế mạnh là một trong các NHTM Nhà nước lớn nhất trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa
dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý
thông tin ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là
thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các
nghiệp vụ liên quan đến thanh toán XNK hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh
chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy mà kết quả đạt được từ hoạt động

thanh toán XNK của Chi nhánh TP Hà Nội là khá khả quan, đem lại doanh thu cho CN.
Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới, thị trường ngoại
hối trong năm diễn biến phức tạp và liên tục đổi chiều nhưng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ ở CN vẫn phát triển, đạt kết quả khá cao và có lãi, thường tăng trưởng ở mức
15-20%/năm.
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội
năm 2009
Đơn vị: 1USD, 1EUR, 1JPY
Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán
USD 280.297.237 279.084.075
EUR 14.500.309 14.494.072
JPY 651.124.807 651.069.644
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009)
Doanh số mua bán ngoại tệ cả năm 2009 đạt 560 triệu USD, tăng 11% so với
2008. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ.
2.1.3.4. Hoạt động ngân quỹ
Trong thời kì này tình hình thu chi các loại tiền đều tăng hơn so với trước. Năm
2008 là năm đặc biệt khó khăn đối với công tác tiền tệ kho quỹ của CN khi phải hai lần
di chuyển kho tiền, từ số 10 Lê Lai đến số 108 Trần Hưng Đạo, rồi lại chuyển về số 75
phố Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội đã gây không ít khó khăn cho công tác vận chuyển tiền
và giao dịch của khách hàng. CN đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an và bảo vệ
cơ quan nhằm bảo đảm an toàn tài sản của CN và khách hàng đến giao dịch. Công tác
thu chi tiền mặt tiếp tục duy trì tốt, đảm bảo an toàn tuyệt đối và tuân thủ chặt chẽ quy
trình nghiệp vụ. So với năm 2007: thu tiền mặt VNĐ đạt 8.306 tỷ đồng, tăng 9%, chi
tiền mặt là 6.973 tỷ đồng, chiếm 79% (nguyên nhân do khách hàng có nhu cầu thanh
toán bằng thẻ và chuyển khoản ngày càng lớn), doanh số thu/chi ngoại tệ năm 2008 đặt
214 triệu USD và 26,5 triệu EUR. Các loại tiền qua thu/ chi đều được kiểm tra chính
xác về số lượng và chất lượng, quản lí tốt tài sản thế chấp và chứng từ có giá. Năm
2008, CN tiếp tục mở rộng dịch vụ thu tiền tại 11 đơn vị, tăng thêm 4 điểm so với năm
2007, nguồn tiền gửi thanh toán của khách hàng qua các năm tăng lên đáng kể.

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động ngân quỹ của NHTMCPCT- CN TP
Hà Nội năm 2009
Đơn vị: Tỷ đồng, 1USD, 1EUR
Loại tiền Tổng thu Tổng chi
VNĐ 9.233 8.552
USD 115.042.000 108.190.000
EUR 27.847.000 27.800.000
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy hoạt động ngân quỹ của CN năm 2009 khá cao,
tổng thu lớn hơn tổng chi chứng tỏ hoạt động có lãi.

×