Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VIẾT TÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
2
LỜI
CẢM
TẠ
Trước
hết
em
xin
chân
thành
cảm
ơn
ngân
hàng
thương mại cổ phần Sài
Gòn Chi nhánh An giang
,
đặc
biệt
là
Ban
lãnh
đạo
ngân
hàng đã
tạo
điều
kiện
cho
em
vào
thực
tập
và
nhiệt
tình
giúp
đỡ
em
trong
thời
gian thực
tập
để
em
hoàn
thành
tốt
quyển
luận
văn
tốt
nghiệp
này.
Em
xin
chân
thành
cảm
ơn
sự
giảng
dạy
qua
bốn
năm
học
của
quý
thầy
cô
trường
Đại
học
An Giang,
đặc
biệt
là
thầy
cô
của
khoa
Kinh
tế
_
Quản
trị
kinh doanh.
Em
xin
cảm
ơn
thầy Nguyễn Xuân Vinh
đã
trực
tiếp
hướng
dẫn,
giúp
đỡ em
rất
nhiều
để
hoàn
thành
đề
tài
luận
văn
tốt
nghiệp.
Trong
quá
trình
thực
tập,
do
thời
gian
có
hạn
nên
nghiên
cứu
chưa
sâu,
mặt
khác
kiến
thức
còn
hạn
chế,
chủ
yếu
là
lý
thuyết
cũng
như
kinh
nghiệm
thực
tế chưa
có
nên
không
tránh
khỏi
những
sai
sót.
Do
đó,
để
bài
luận
văn
được
hoàn chỉnh
hơn,
kính
mong
được
những
ý
kiến
đóng
góp
chân
tình
của
giáo
viên hướng
dẫn
cũng
như
Ban
lãnh
đạo
ngân
hàng.
Trước
khi
dứt
lời,
em
xin
kính
chúc
quý
thầy
cô,
các
anh
chị
trong
ngân
hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Chi nhánh An Giang
dồi dào
sức
khỏe,
thành
đạt
và
hạnh
phúc.
Kính
chúc
ngân
hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Chi
nhánh An Giang
ngày
càng
lớn
mạng
và phát
triển
bền
vững.
Xin
chân
thành
cám
ơn
!
Ngày
16
tháng
6
.năm
2008
Sinh
viên
thực
hiện
Nguyễn Viết Tân
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Chữ ký giảng viên
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
4
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Chữ ký giảng viên
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
5
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Chữ ký giảng viên
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
6
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Chữ ký giảng viên
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
7
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Chữ ký giảng viên
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
8
MỤC LỤC:
CHƯƠNGI:GIỚITHIỆU:………………………………………………… ……………… 1
1.1 Cơ sở hình thành:………………………………………………………… ………………1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:…………………………………………………… ……………… 2
1.2.1 Mục tiêu chung:………………………………………………….… ………………….2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:………………………………………………………………………….2
1.3 Phạm vi nghiên cứu:………………………………… ……….……….………………….2
1.3.1 Không gian:…………………………………………………………………………… 2
1.3.2 Thời gian:………………………………………………………………………….…… 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………………… …….… 2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu:……………………………………………… ………… 2
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu:……………………………………….………….… 2
CHƯƠNGII:CƠSỞLÝTHUYẾT:……………………………………………………….… 3
2.1 Tìm hiểu đôi nét về ngân hàng thương mại:………………… ……………… …… ….3
2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại:………………………………….…………….… 3
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:……………………… ………… … 3
2.2 Tín dụng:……………………………………………………………… … ……… 3
2.2.1 Khái niệm tín dụng:…………………………………………… …………… … ….…3
2.2.2 Các loại hình tín dụng:………………………………………….…………… 3
2.2.3 Vai trò của tín dụng:………………………………………… ………… ……… 5
2.2.4 Rủi ro tín dụng………………………………………………………… …………… 5
2.2.4.1 Khái niệm…………………………………………………………….……… ………5
2.2.4.2 Nguyên nhân…………………………………………………………… …………….5
2.2.4.3 Hậu quả………………………………………………………………….……… ……6
2.3 Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại:……………………… ………………… 6
2.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng:………………………………………….……….…….6
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:………………………………….……… ….6
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng:………………………….……… 7
2.4 Quy trình tín dụng:…………………………………………………… ………………….8
2.4.1 Khái niệm quy trình tín dụng:…………………………………………….……….…….8
2.4.2 Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng:………………………….…………… 8
CHƯƠNGIII:KHÁIQUÁTCHUNGVỀNGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN:…………… 10
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
9
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển:……………………………………………….… 10
3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn:…………………………………….………10
3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang:…………….……… 11
3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:……………………………………………….…… ……… 11
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:……………………………………………………… ……… 11
3.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng:………………………………… ……… 12
3.3 Quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn:……………………… 14
3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2007:…………… 20
3.5 Phương hướng và mục tiêu phát triển của SCB trong năm 2008:………………….……21
3.6 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn………………………………………………….23
3.6.1 Thuận lợi…………………………………………………………………………… 23
3.6.2 Khó khăn………………………………………………………………………………23
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂNHÀNGTMCPSÀIGÒNCHINHÁNH AN GIANG:………………………… 24
4.1 Tình hình nguồn vốn:……………………………………………………….………… 24
4.2 Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng :………………………………….….…….………25
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay tại ngân hàng:…………………………… … … …… 25
4.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng:…………………………………… ………….……… ….26
4.2.1.2 Theo thành phần kinh tế:……………………………………………….……… … 28
4.2.1.3 Theo ngành nghề kinh doanh:…………………………… …… ……………… ….29
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ tại ngân hàng:…………………………………… …… …31
4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng:………………………………………….… ……… …… 32
4.2.2.2 Theo đối tượng vay vốn:……………………………………….…………………… 33
4.2.2.3 Theo ngành nghề kinh doanh:…………………………… ………………………… 35
4.2.3 Phân tích dư nợ tại ngân hàng:……………………………………………………… 37
4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng:…………………………………………………….….…… 37
4.2.3.2 Theo đối tượng vay vốn:……………………………………….…………………… 38
4.2.3.3 Theo ngành nghề kinh doanh:…………………………… …….…………………….39
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn tại ngân hàng:………………………………………….….…. …41
4.2.4.1 Theo thời hạn tín dụng:……………………………………………………….…… 41
4.2.4.2 Theo thành phần kinh tế:……………………………………….…………………… 42
4.2.4.3 Theo ngành nghề kinh doanh:…………………………… …….……………….… 43
4.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn:…………………….……… 44
4.3.1 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động……………………………….…… …………….…45
4.3.2 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn:…………………………….……………….… …46
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
10
4.3.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay:………………….……………… ……46
4.3.4 Hệ số thu nợ:………………………………………………….……………… … …46
4.4 Phân tích Quy trình cho vay tại SCB:…………………………….…………………….47
4.4.1 Ưu điểm:………………………… ………………………………………………… 47
4.4.2 Nhược điểm:…………………………….……………………………………….……47
CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNGMẠICỔPHẦNSÀI GÒN…………………………………….…….…49
5.1 Tồn tại và nguyên nhân:……………………………………………………….….…….49
5.1.1 Những mặt đạt được:…………………………………………………… ….……… 49
5.1.2 Tồn tại:………………………………………………………………….….………….49
5.1.3 Nguyên nhân:…………………………………………………………….………… 49
5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng:…………………………………….…… ….50
5.2.1Tăng nguồn vốn huy động:…………………………………………………….……….50
5.2.2 Biện pháp tăng doanh số cho vay:……………………………………….………… …51
5.2.3 Biện pháp tăng doanh số thu nợ:…………………………………………………… 52
5.2.4 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nợ quá hạn:…………………………… …53
5.2.5 Một số biện pháp khác:………………………………………………………….…… 55
5.2.6 Một số giải pháp thực hiện trong năm 2008:…………………………………….…….56
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:………………………………….… … 57
6.1 Kết luận:………………………………………………………………………….… …57
6.2 Kiến nghị:……………………………………………………………………….…… 58
6.2.1Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước:……………………………………………… …58
6.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn:…………………………………………58
6.6.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang… …………… 59
6.6.4 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp:……………………………………… …60
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại SCB Chi nhánh An
Giang………………….……… ……12
Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận qua các quý trong năm 2007 của ngân hàng
TMCP Sài
Gòn………………………………………………………………………… … … 21
Biểu dồ 3 : Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn qua các quý trong năm
2007………………… 25
Biểu đồ 4 : Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng quy các quý trong năm
2007……… … 27
Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm
2007………… 28
Biểu đồ 6: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm
2007…… 31
Biểu đồ 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm
2007……………….33
Biểu đồ 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm
2007………… …33
Biểu đồ 9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý năm
2007………………36
Biểu đồ 10: Biểu đồ dư nợ theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm
2007… …… 38
Biểu dồ 11: Biểu đồ dư nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm
2007….……… …39
Biểu đồ 12:Biểu đồ dư nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm
2007……….….40
Biểu đồ 13: Biểu đồ NQH theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm
2007……………….42
Biểu đồ14: Biểu đồ NQH theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm
2007……………….43
Biểu đồ 15: Biểu đồ NQH theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm
2007…………44
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
12
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG:
Bảng 1: Kết hoạt động kinh doanh qua 4 quý trong năm 2007…………….……………20
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP SÀI GÒN Chi nhánh An Giang….24
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007……… 26
Bảng 4:Doanh số cho vay theo thành phân kinh tế qua các quý trong năm 2007………30
Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007…31
Bảng 6: Doanh số thu nợ cho theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007…….32
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007….……33
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007… 34
Bảng 9: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007……….… 37
Bảng 10: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007……… 38
Bảng 11: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007… 39
Bảng 12: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng qua các quý trong năm 2007……….…… 41
Bảng 13: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007:………… 42
Bảng14: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007… …. 43
Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay qua 4 quý trong năm 2007……….45
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
DSTN
DSCV
HSTN
NHTM
NQH
TCTD
TVHD
SXKD
SCB
TPTD
NHNN
HĐTD
DN
Cán bộ tín dụng
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng
Tổng vốn huy động
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Trưởng phòng tín dụng
Ngân hàng nhà nước.
Hợp đồng tín dụng
Dư nợ.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
14
TÓM TẮT
Trước hết luận văn nêu lên một số khái niệm cơ bản về tín dụng, mục đích vai trò của tín
dụng… sau đó là phần giới thiệu sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi
nhánh An Giang về chức năng, nhiệm vụ và một số hoạt động chính của ngân hàng để có thể
hình dung một cách khái quát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Kế đến là phân tích kế quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua bốn quý trong năm 2007.
Từ đây tôi có thể hiểu được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng cách phân
tích các chỉ tiêu: doanh thu ,chi phí, lợi nhuận thuần. Đồng thời đề ra phương hướng hoạt
động của ngân hàng trong năm 2008.
Vào phân tích chính của bài luận văn là những nội dung sau:
Phân tích tình hình nguồn vốn tại ngân hàng qua 4 quý trong năm 2007. Qua đó tôi
đánh giá được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và tình hình huy động vốn có đảm bảo
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được diễn ra trôi trãi và thuận lợi hay không.
Phân tích Quy trình tín dụng, doanh số cho vay qua 4 quý trong năm 2007 để đánh giá
được tình dụng vốn và hiệu quả mở rộng tín dụng.
Phân tích dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
tại ngân hàng.
Thông qua các phân tích trên để thấy được những điểm mạnh, những tồn tại của hoạt động tín
dụng tại ngân hàng và nguyên nhân của nó. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục những tốn
tại và phát huy hơn nữa những thế mạnh của ngân hàng.
Từ những nhận định và phân tích trên tôi đưa ra kết luận và kiến nghị.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
15
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tỉnh An Giang nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi được xem là có thế
mạnh về nông nghiệp, nông sản, chỉ xét trên địa phận Thành phố Long Xuyên đã có hơn bốn
công ty thủy sản: Nam Việt, Agifish, Cửu Long, An Xuyên,…và các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu gạo: Agimex, Afiex số lượng doanh nghiệp đăng ký mới không ngừng tăng lên,
thu nhập của người dân được nâng cao dần. Qua đó cho thấy An Giang đang chuyển mình
từng bước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và được xem là điểm đến hấp dẫn của các
Ngân hàng.Trong năm 2007,theo thống kê của NHNN chi nhánh Tỉnh An Giang “các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh đã huy động tại chỗ được gần 5.400 tỷ đồng, (tăng 83% so cùng kỳ),
tổng doanh số cho vay 2.140 tỷ (tăng 100%), tổng doanh số thu nợ 1.920 tỷ (tăng 65%), tổng
dư nợ gần 10.500 tỷ (tăng 35%), trong đó nợ quá hạn chiếm 2,8%”, đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là ở các lĩnh vực nuôi trồng, chế
biến thuỷ sản, mua bán lương thực, nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản xuất công
nghiệp là thế mạnh của Tỉnh. Bên cạnh đó là số lượng ngân hàng được cấp phép mở chi
nhánh đã đạt hơn 15 làm gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường. vì vậy An Giang thực sự
là một thị trường tiềm năng nhưng cũng đầy thử thách đối với các ngân hàng
Bên cạnh những Chi nhánh ngân hàng lớn đã có uy tín trên thị trường thì Chi nhánh
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn một chi nhánh mới được biết đến như là một ngân
hàng trẻ, năng động với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”
SCB đã đổi mới và đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng
như: Tài trợ nhu cầu vốn ngắn hạn, tài trợ nhu cầu vốn trung dài hạn, bảo lãnh ngân hàng, tín
dụng tiêu dụng( bao thanh toán,mua bán cổ phiếu có kỳ hạn) …đang bước những bước đi đầu
tiên trên thị trường tài chính tại An Giang, Qua hơn 1 năm hoạt động SCB An Giang đang nỗ
lực vượt lên và cố gắng đứng vững trên thị trường khi mà áp lực cạnh tranh đang ngày càng
tăng và sự chạy đua chiếm lĩnh thị phần dường như chưa lúc nào nguội. Trong khi đó lĩnh vực
hoạt động tín dụng lại là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, hình thành nên bộ phận tài sản có sinh lời lớn nhất của Ngân hàng, mang
nguồn thu đáng kể nhằm trang trải chi phí hoạt động, tạo ra lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hay hoạt
động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều
nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ
và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, bởi vì bộ phận tài sản có lớn nhất của Ngân hàng là dư nợ cho vay nằm trong tay khách
hàng nên rủi ro tín dụng có khả năng phát sinh ngay sau khi cho vay cho đến khi khách hàng
trả nợ. cho nên đòi hỏi các Ngân hàng phải thận trọng khi cho vay, nhận thức rõ rủi ro và đề
ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả
tín dụng luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng.Do vậy Đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang” được chọn làm khoá
luận nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng về huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng TM CP
Sài Gòn – Chi nhánh An Giang với những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả tín dụng trong thời
gian qua để làm cơ sở đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn,
nhằm phản ánh đúng thực trạng và thấy được những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
16
gặp phải , nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của Ngân hàng và để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt hai mục tiêu sau đây:
Thứ nhất: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Chi nhánh An Giang.
Thứ hai: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh
An Giang, để đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian:
Khóa luận chỉ tập trung phân tích doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá
hạn, quy trình cho vay tại ngân hàng để đánh giá thực trạng tín dụng tại ngân hàng nhưng
chưa nêu được ảnh hưởng của sự cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn về lãi suất, quy
mô, trình độ công nghệ thông tin, lịch sử hình thành và các điều kiện khác.
1.3.2. Thời gian:
Khoá luận tập trung nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình huy động vốn, cho vay ở
trên số liệu 4 Quý từ trong năm 2007 của Ngân hàng phát thương mại cổ phần Sài Gòn chi
nhánh An Giang
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu:
Thu thập số liệu là loại số liệu sơ cấp được thu thập qua các báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh qua 4 quý trong năm 2007, trao đổi trực tiếp với nhân viên tín dụng của Ngân
hàng TMCP SÀI GÒN Chi nhánh An Giang, và các thông tin bên ngoài được thu thập từ các
phương tiện truyền thông (báo chí, tivi, Internet, ).
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu gồm:
+ Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ
tiêu; So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu Quý sau so với Quý trước.
+ Phương pháp tỷ số: để tính một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng.
+ Phương pháp cơ cấu: Cho thấy tỉ trọng của từng khoản mục phân tích trong tổng thể nghiên
cứu, như tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn trong tổng doanh số cho vay.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
17
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1 Tìm hiểu đôi nét về Ngân hàng thương mại:
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Theo pháp lệnh “ Các tổ chức tín dụng”(1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như
sau:
“NHTM là một chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
- Chức năng trung gian tài chính tín dụng của nền kinh tế .
- Chức năng trung gian thanh toán
- Chức năng kinh doanh ngoại hối
- Chức năng phản ánh mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh.
2.2 Tín dụng :
2.2.1 Khái niệm tín dụng:
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người
sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng”.
2.2.2 Các loại hình tín dụng:
* Nếu căn cứ vào thời gian tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn là dưới 1 năm, thông thường được sử dụng
để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, vốn sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ hoặc cho vay
tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 đến 5 năm, thông thường được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng các công trình qui mô tương đối
nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng trên 5 năm, thường được tài trợ cho các dự án đầu tư có
qui mô vốn lớn, thời gian dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, công trình giao thông vận tải,
phúc lợi công cộng,… xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
* Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Tín dụng vốn lưu động: là hình thức tín dụng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động của
Doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn dự trữ nguyên liệu, sản xuất và lưu thông
hàng hoá, đa số khoản tín dụng này mang tính chất ngắn hạn gắn liền với quá trình luân
chuyển vốn lưu động.
- Tín dụng cố định: là hình thức tín dụng được sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn cố định tạo ra
tài sản cố định, chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm máy móc thiết bị.
* Nếu căn cứ vào tài sản bảo đảm:
- Tín dụng có bảo đảm có hai loại:
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
18
+ Đảm bảo đối vật: là tín dụng được thể hiện phải có tài sản vật chất dùng làm đảm bảo
như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đến hạn người đi vay không thanh toán hết nợ thì
người cho vay có quyền phát mãi tài sản để thu nợ.
+ Đảm bảo đối nhân được thực hiện do con người hoặc tổ chức đứng ra đảm bảo mà
không cần tài sản cụ thể, chủ yếu dựa vào năng lực tài chính.
- Tín dụng không có đảm bảo: là tín dụng mà khi vay không cần có tài sản đảm bảo, thông
thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, huy động kinh doanh có hiệu quả,
tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng thanh toán.
* Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu,
giao thông vận tải, các ngành dịch vụ,…
- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sữa chữa nhà đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng ngày của dân cư.
* Nếu căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà khi cho vay dưới hình thức bằng tiền có thể là
nội tệ hay ngoại tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nển kinh tế thị trường.
- Cho vay bằng tài sản là hình thức tín dụng khi cho vay dưới hình thức bằng hiện vật như
cho thuê tài chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng,…trong nông nghiệp.
* Nếu căn cứ vào đối tượng hoàn trả:
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà người đi vay trực tiếp hoàn trả vốn vay cho
người cho vay.
- Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà đi vay không trực tiếp hoàn trả vốn vay cho
người cho vay.
* Nếu căn cứ vào kĩ thuật tín dụng:
- Tín dụng ứng trước: căn cứ vào hợp đồng tín dụng thoả thuận giữa Ngân hàng với khách
hàng. Ngân hàng ứng trước vốn cho khách hàng vay để thực hiện phương thức sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư.
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng sẽ mua
lại các thương phiếu hoặc các chứng từ có giá trước khi thanh toán của chứng từ khi đáo hạn,
chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức chiết khấu mà Ngân hàng được hưởng.
- Tín dụng thuê mua: đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua
hình thức Ngân hàng đứng ra mua máy móc thiết bị, các động sản, bất động sản khác theo yêu
cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê.
- Thấu chi là hình thức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài khoản
sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
- Tín dụng chấp nhận: NHTM tiến hành ký chấp nhận vào thương phiếu, hối phiếu, thực
hiện cam kết thanh toán nếu đến hạn người trả tiền không thanh toán thì Ngân hàng chấp nhận
sẽ đứng ra thanh toán thương phiếu, hối phiếu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
19
- Bão lãnh Ngân hàng: là hình thức tín dụng qua chữ ký, thông qua phát hành chứng thư bảo
lãnh các NHTM cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với người thụ hưởng bảo
lãnh.
- Các hình thức tín dụng khác như: đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, cho vay liên kết, tín dụng
factoring,…
2.2.3 Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh
tế xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt tích cực và tiêu cực:
- Về mặt tiêu cực:
Chẳng hạn nếu để tín dụng tràn lan không kiểm soát, thì không những không làm cho
nền kinh tế phát triển mà còn làm cho nạn lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội.
- Về mặt tích cực:
Cung ứng vốn cho nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
Trong quá trình sản xuất để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải
đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: Dự trữ - sản xuất – lưu thông; nên hiện tượng thừa và thiếu
vốn tạm thời luôn xảy ra tại các xí nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần điều tiết nguồn vốn, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, cho các tổ chức kinh tế. tín
dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế đồng
thời tín dụng là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định và vốn
lưu động.
Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội, khiến tạo ra động lực phát triển rất
mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
2.2.4 Rủi ro tín dụng:
2.2.4.1 Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút
chất lượng của những khoản vay. Bao gồm 2 loại:
- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.
2.2.4.2 Nguyên nhân:
Về phía khách hàng:
Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ
quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu
quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí
trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
20
mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không
thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cà hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về
môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn
không thể trả được nợ.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm
định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có
thể quyết định cho vay đúng đắng nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để
ngăn chận kịp thời.
2.2.4.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng:
Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng như : thiếu tiền chi trả
cho khách hàng, lợi nhuận giảm sút do vốn bị chiếm dụng, mất vốn dẫn đến lỗ và mất khả
năng thanh toán.
Đối với xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy
khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và lay lan sang các ngân hàng
khác tạo tâm lý sợ hãi trong dân chúng và dẫn đến họ ồ ạt rút tiền trước hạn có thể làm sụp đổ
hệ thống ngân hàng điều này sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là vấn đề chính
phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng trung ương phải kiểm soát chặt thông qua công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát, chiết khấu và tái chiết khấu, sẳn sàng tài trợ cho ngân hàng
thương mại khi có sự cố.
2.3 Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại:
2.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng (HQTD):
Hiệu quả tín dụng là một phạm tù mang tính trù tượng, vừa mang tính cụ thể phản ánh
toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM qua đó nêu bật được vị trí quan trọng của tín dụng đối
với nền kinh tế nói chung và NHTM nói riêng.
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường chung
quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của NHTM.
Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay
(hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự
kiến. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì HQTD càng cao và ngược lại. Hay nói
cách khác, rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì HQTD càng cao. Điều đó có nghĩa là muốn
nâng cao chất lượng tín dụng thì giảm thiểu rủi ro tín dụng.
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
* Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động (%):
Tổng dư nợ
Tỷ số DN/VHĐ = x 100%
Tổng Vốn huy động
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
21
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp nhà phân tích so
sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
* Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ
số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao
* Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%):
Chỉ số này được gọi là hệ số thu nợ, dùng để cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng,
nó biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay trả nợ của khách hàng trong
một thời kỳ .
* Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng):
Chỉ số này được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc
đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng đạt hiệu quả.
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng:
Môi trường kinh tế vĩ mô:
Mọi sự biến động kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ thực hiện đều có tác
động đến quy mô và chất lượng của công tác huy động vốn và cho vay. Vì vậy, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát huy tích
cực hiệu quả giúp ngân hàng trung ương có thể kiểm soát khối lượng tín dụng tăng trưởng cho
nền kinh tế, hướng luồng vốn tín dụng chảy vào những ngành nghề then chốt, trọng điểm để
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó môi trường vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để
hoạt động tín dụng của ngân hàng đi vào quỹ đạo ổn định, nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn
chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
Môi trường pháp lý:
NHTM với tư cách là kênh dẫn nhập vốn, điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, nên hoạt
động tín dụng của ngân hàng liên quan đến sự ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát. NHTM
là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ thông qua hoạt động
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Nợ quá hạn
Tỷ số NQH/TDN = x 100%
Tổng dư nợ
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
22
tín dụng của mình để ngân hàng trung ương có thể kiểm soát được khối lượng tín dụng cũng
như điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả,
cho vay không thu hồi nợ và lãi đúng hạn hoặc sự tăng trưởng tín dụng thiếu lành mạnh, mở
rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của
NHTM mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên biến đông như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn xảy ra sẽ là yếu tố khách
hàng tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng của NHTM. Khi khách hàng của
NHTM lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thất thoát tài sản thì nguy cơ trước
mắt là không đủ khả năng tài chính để hoàn trả nợ và lãi cho NHTM, dẫn đến rủi ro tín dụng
của NHTM là điều không tránh khỏi.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại:
Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như huy động
vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kĩ thuật quản lý rủi ro tín dụng, thu hút khách
hàng Vì vậy, trong từng thời kì nhất định của môi trường cạnh tranh khá gay gắt đòi hỏi các
NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể nhằm tạo tác động tích cực đến
việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM, chính sách lãi suất và sản phẩm huy động cho vay
phải được điều tiết linh hoạt gắn liền với từng loại hình huy động và cho vay nhằm kích thích
công chúng đến với NHTM.
Năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh doanh, cùng
với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng với những mục tiêu kinh doanh nhất
định do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định trực tiếp tạo nguồn khối lượng tài sản mà
khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh,
trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi hoặc
thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến kinh doanh khó
khăn, tình hình tài chính mất cân đối sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM là khó có thể
thu hồi nợ vay, rủi ro cũng không tránh khỏi.
2.4 Quy trình tín dụng:
2.4.1 Khái niệm quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao
gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan
hệ chặc chẽ và gắn bó với nhau.
2.4.2 Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân
hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các
công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng
vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh
kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh cho phù hợp với
những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong việc kinh doanh. Thiết kế
các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
23
thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết , nhưng không gây phiền cho
khách, cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
- Quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường
được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp
vụ tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phỉa thực hiện ở vị
trí của mình, mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình
trong toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
24
CHƯƠNG III: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG.
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
3.1.1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn xuất thân từ ngân hàng Thương mại cổ phần Quế
đô được thành lập vào năm 1992 và đã trải qua 5 năm đổi tên thương hiệu và phát triển.Từ
08/04/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã khẳng dịnh vị trí của mình trên thị trường
tài chính Việt Nam, thể hiện thông qua sự tăng trưởng không ngừng về lợi nhuận hằng năm,
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như định hình rõ nét thương
hiệu SCB trong cộng đồng.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn có tên tiếng Anh là Sai Gon commercial Bank, viết tắt là
SCB:
- Địa chỉ: 193- 203 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Số DKKD: 4103001562 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/04/2003.
- Vốn điều lệ năm 2007: 3.000 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: có hơn 40 chi nhánh và phòng giao dịch trong khắp cả nước.
Sản phẩm dịch vụ chính:
- Huy động vốn: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, vàng các chương trình tiết kiệm dự thưởng
khuyến mãi.
- Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa,
mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh
bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . .
- Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn
nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. .
Định hướng phát triển:
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng SCB thành Ngân hàng thương mại đa năng,
tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh
giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB) trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước,
từng bước vươn ra khu vực và thế giới.
Nhân viên:
Đến 30-09-2007, số lượng nhân viên của SCB là trên 1000 người.
Mục tiêu:
Gia tăng giá trị cổ đông.
Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với SCB.
Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang
25
Đối tác:
3.1.2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang:
Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 06 năm 2006 theo Quyết định
07/QD-SCB-HDQT.06 chủ tịch hội đồng quản trị vào ngày 28 tháng 04 năm 2006.
+ Trụ sở đặt tại: 53/54 Hà Hoàn Hổ, Phường Mỹ Long, Tp Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
+ Điện thoại: 076 920 6502
+ Fax: (84-8) 920 6505
Chi nhánh An Giang có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán theo chế độ
kinh tế nội bộ, có con dấu, đại diện pháp luật, có bảng cân đối kế toán.
Theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
An Giang được thành lập để tiến hành các hoạt động của Ngân hàng, gồm:
- Huy động vốn: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, vàng các chương trình tiết kiệm dự thưởng
khuyến mãi.
- Dịch vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay mua xe ôtô, sửa chữa,
mua sắm, xây dựng nhà ở, hỗ trợ học tập, tiêu dùng, bảo lãnh trong và ngoài nước, kinh doanh
bán sỉ, kinh doanh chứng khoán. . .
- Các dịch vụ khác: dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn
nhà đất, SMS Banking, Internet Banking, đầu tư trực tiếp, Repo chứng khoán, Ngân quỹ. .
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang có 1 Phòng giao dịch :
+ Chi nhánh Châu Đốc - Trụ sở: 54/ Quan Trung/Thị xã Châu Đốc/An Giang. Hoạt động vào
tháng 07 năm 2007.
3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TM CP Sài Gòn Chi nhánh An Giang:
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SCB tham gia góp vốn với Công ty CP Đầu tư Sài G
òn Phú Gia, Công ty CP
Chứng Khoán Tân Việt - Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh.
SCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union.
SCB tham gia liên minh thẻ và ký kết hợp tác với Vietcombank.
SCB tham gia ký kết hợp tác với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Tri
ển Việt Nam
(BIDV).
SCB tham gia ký kết hợp tác với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát tri
ển Nông
thôn Việt Nam (Agribank).
SCB tham gia hệ thống liên minh thẻ Smartlink.
SCB hợp tác triển khai về công nghệ thông tin với tập đo
àn IBM và công ty
Temenos với giải pháp T24.
SCB ký kết hợp tác với tập đoàn Bảo Việt về hợp đồng hợp tác phát triển v
à
phân phối các sản phẩm liên kết ngân hàng – bảo hiểm.