Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh bình thuận trong giai đoạn 2001 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[\

PHAN THỊ NGỌC UYÊN

VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BÌNH THUẬN TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[\

PHAN THỊ NGỌC UYÊN

VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BÌNH THUẬN TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2020
Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số : 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học :



TS. LƯU THỊ KIM HOA

Tp. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


MỤC LỤC
YZ

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ····························································································································· 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................... 7
1.1.

SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA DU LỊCH .................................................................................................... 7

1.1.1. Du lịch thời cổ đại ........................................................................................... 7
1.1.2. Du lịch thời cận đại ......................................................................................... 8
1.1.3. Du lịch thời hiện đại ........................................................................................ 9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DU LỊCH...................................................... 11
1.2.1. Khái niệm du lịch .......................................................................................... 11
1.2.2. Du khách ....................................................................................................... 12
1.2.3. Sản phẩm du lịch ........................................................................................... 14
1.2.4. Hoạt động du lịch .......................................................................................... 18
1.2.5. Vị trí của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ................................. 19

1.3. VAI TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI................................................................................................................. 21
1.3.1. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế ........................................... 21
1.3.2. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển xã hội ............................................ 25
1.3.3. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước ta........ 27


1.4. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DU LỊCH .............................................................................................................. 28
1.4.1. Nguy cơ ô nhiễm môi trường ........................................................................ 28
1.4.2. Nguy cơ hàng hóa hóa, tầm thường hóa các tài nguyên

văn hóa, xã hội .............................................................................................. 29
1.4.3. Nguy cơ du nhập các yếu tố văn hóa thiếu lành mạnh từ bên ngoài............. 29
1.5.

VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ......................................................... 30

1.5.1. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một số nước
trên thế giới................................................................................................... 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam .............................................. 35
Kết luận chương 1........................................................................................................ 38

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2001 – 2008 ................................................................................................................... 39
2.1.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN......... 39


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 41
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển hoạt động du lịch tỉnh
Bình Thuận ........................................................................................................ 43
2.2.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN.................. 46

2.2.1. Tổ chức hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận.................................................. 46
2.2.2. Du khách....................................................................................................... 51
2.2.3. Sản phẩm du lịch ........................................................................................... 52
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................. 54


2.2.5. Lực lượng lao động ...................................................................................... 59
2.2.6. Đầu tư du lịch ................................................................................................ 62
2.2.7. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch ................................................. 64
2.3.

VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2001 – 2008 ........ 65

2.3.1. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận ............... .65
2.3.2. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển xã hội tỉnh Bình Thuận ................. 70
2.4.

NHỮNG THÀNH TỰU VÀ TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BÌNH
THUẬN GIAI ĐOẠN 2001 - 2008 ................................................................... 72


2.4.1. Những thành tựu của hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2001 - 2008........................................................................................................ 72
2.4.2. Những tồn tại của hoạt động du lịch Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2008 ..... 74
Kết luận chương 2.......................................................................................................... 77

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................. 78
3.1.

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN
ĐẾN NĂM 2020................................................................................................. 78

3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Bình Thuận .................................................... 78
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2020................................. 80
3.2.

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA DU
LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN
ĐẾN NĂM 2020................................................................................................. 82

3.2.1. Tiến hành quy hoạch và quy hoạch lại không gian phát triển du lịch........... 82
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư ........................................................................................ 85
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực................................................................................. 90


3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch....................................................................... 93
3.2.5. Tăng cường sự quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ......................... 96
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch.................................... 98
3.2.7.


3.3.

Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về du lịch ............................................99

KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 100

Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 102

KẾT LUẬN .......................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DE
Trang
1. Bảng 2.1. Các di tích văn hóa, lịch sử và các lễ hội, làng nghề truyền thống
tại Bình Thuận.................................................................................................................42
2. Bảng 2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động du lịch chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận từ 2005 đến năm 2008.................................................................................48
3. Bảng 2.3. Những hàng hóa đặc sản được sản xuất tại Bình Thuận ................................49
4. Bảng 2.4. Đơn vị kinh doanh thương mại, dịch vụ và nhà hàng, khách sạn trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008 .............................................................49
5. Bảng 2.5. Du khách trong nước và quốc tế đến Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008 .....52
6. Bảng 2.6. Những cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu của Bình Thuận ...............................53
7. Bảng 2.7. Các cơ sở lưu trú của trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2001 đến
cuối tháng 6/2009............................................................................................................55
8. Bảng 2.8. Các khu du lịch, địa điểm tham quan tiêu biểu tại Bình Thuận .................... 57
9. Bảng 2.9. Cơ cấu lao động tham gia hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận từ năm 2001

đến cuối tháng 6/2009 .....................................................................................................60
10. Bảng 2.10. Cơ cấu lao động trong hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận chia
theo trình độ năm 2008 ...................................................................................................61
11. Bảng 2.11. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào hoạt động du lịch từ 2005 đến
cuối tháng 6 năm 2009 ....................................................................................................63
12. Bảng 2.12. Doanh thu hoạt động du lịch Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008 và
6 tháng đầu năm 2009 .....................................................................................................64


13. Bảng 2.13. Giá trị sản phẩm du lịch trong tổng sản phẩm xã hội tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2001 - 2008......................................................................................................66
14. Bảng 2.14. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008 ....................67
15. Bảng 2.15 : Số người lao động trong hoạt động du lịch Bình Thuận giai đoạn
2001-2008 .......................................................................................................................69
16. Bảng 3.1. Nhu cầu đào tạo lao động trực tiếp phục vụ du khách đến năm 2020............90


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ
DE
Trang
Hình vẽ
1. Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động du lịch ..........................................................................19
2. Hình 2.1. Các trường hợp tổ chức hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận ........... 47
3. Hình 2.2. Hệ thống quản lý Nhà nước về du lịch tỉnh Bình Thuận........................ 50
Đồ thị
4. Đồ thị 2.1. Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn từ năm 2001
đến cuối tháng 6 năm 2009..................................................................................... 55
5. Đồ thị 2.2. Cơ cấu lao động hoạt động du lịch của tỉnh Bình Thuận chia theo
trình độ năm 2008...................................................................................................61
6. Đồ thị 2.3 : Doanh thu hoạt động du lịch Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008

và 6 tháng đầu năm 2009 ........................................................................................ 65
7. Đồ thị 2.4. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001- 2008 ............. 67
Bản đồ
8. Bản đồ 2.1 : Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận .................................................. 40


1

MỞ ĐẦU
[\

1. Tính cấp thiết của đề tài :
Để phát triển kinh tế - xã hội, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã khai thác
mọi nguồn lực của mình. Song nhìn chung, họ đều bắt đầu từ việc khai thác những lợi
thế sẵn có, trong số đó có nhiều tài nguyên tồn tại dưới dạng các cảnh quan thiên
nhiên và các tài sản văn hóa, tinh thần. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng để các
quốc gia có thể khai thác và phát triển ngành du lịch nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội.
Du lịch được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng”, bởi du lịch là ngành kinh
tế có tỷ lệ xuất khẩu tại chỗ rất cao, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước.
Phát triển du lịch sẽ tạo việc làm cho người lao động, kích thích sự phát triển của các
ngành nghề khác có liên quan, đóng góp vào ngân sách nhà nước, cung cấp các dịch
vụ nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí để tái sản xuất sức lao động cả về vật chất lẫn tinh
thần. Với những vai trò to lớn đó, du lịch xứng đáng trở thành ngành kinh tế “mũi
nhọn” đối với những quốc gia có tiềm năng du lịch.
Vì vậy, các quốc gia có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, lịch sử, văn hóa
đều rất chú trọng đến chiến lược phát triển du lịch. Lịch sử phát triển của ngành du
lịch cho thấy những nền văn minh như Anh, Pháp, Thụy Sỹ; sự mến khách và môi
trường sống tốt như Sing-ga-po; một đất nước với một kho tàng đồ sộ những di tích
lịch sử và cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ như Trung Quốc hay một điểm đến với

nhiều dịch vụ du lịch đa dạng như Thái Lan đều là những quốc gia mà du lịch có
những đóng góp to lớn trong thời kỳ đầu của phát triển đất nước.
Nhìn vào thực tế đó, Việt Nam nói chung và Bình Thuận nói riêng đang sở hữu
tài nguyên du lịch rất phong phú. Nếu xây dựng được chiến lược phát triển khoa học,
hợp lý, địa phương này sẽ cùng với cả nước đưa ngành du lịch phát triển ngang tầm
với các nước trong khu vực và trên thế giới.


2

Tuy nhiên, với khoảng thời gian phát triển chưa lâu, lại mang tính tự phát cao,
sự phát triển của du lịch Bình Thuận chưa có điều kiện phát huy hết vai trò của mình,
nhiều tài nguyên du lịch chưa được khai thác, lợi ích kinh tế thu được chưa tương
xứng với tiềm năng du lịch của Tỉnh. Chính vì vậy, để du lịch thật sự trở thành ngành
kinh tế “mũi nhọn”, thành tác nhân quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
toàn Tỉnh thì trước tiên phải nhận định đầy đủ về vai trò của du lịch đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, đề ra giải
pháp phát triển phù hợp.
Với nguyện vọng được góp phần nhỏ vào giải quyết vấn đề nêu trên, tạo thêm
cơ sở khoa học cho Bình Thuận xác định rõ vị trí, vai trò của ngành du lịch trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của Tỉnh, tác giả chọn đề tài “Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận trong giai đoạn 2001 - 2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục đích nghiên cứu :
Luận văn cao học “Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Bình Thuận trong giai đoạn 2001 - 2020” nhằm đạt những mục đích sau đây:
Một là, nghiên cứu, khái quát hóa những lý luận cơ bản về du lịch; khẳng định
vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia; nghiên cứu
vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một số nước trên thế giới

và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
Hai là, phân tích thực trạng của hoạt động du lịch Bình Thuận, đặc biệt là thực
trạng về vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh giai đoạn
2001 – 2008 để từ đó đánh giá những thành tựu và tồn tại của du lịch Bình Thuận,
đồng thời nêu bật lên được những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ du lịch Bình Thuận.
Ba là, trên cơ sở xác định vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia nói chung và Bình Thuận nói riêng, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ


3

yếu nhằm nâng cao vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Thuận trong thời gian tới, đặc biệt là đến năm 2020.
Bốn là, luận văn cung cấp những luận cứ khoa học làm cơ sở để Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bình Thuận và các cơ quan ban ngành có liên quan hoạch định
chính sách, chiến lược phát triển du lịch nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bình Thuận.

3. Tình hình nghiên cứu đề tài :
Đề tài du lịch đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau
như: khai thác tài nguyên du lịch, quy hoạch du lịch, phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam, xây dựng chiến lược marketing du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, chính
sách thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch … Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu
sau :


Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên Du lịch, Nxb Giáo
dục;




Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch Du lịch, Nxb Giáo dục;



Dennis. L. Foster (2001), Công nghệ du lịch, Nxb Thống kê;



Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2000), Kinh tế du lịch và Du lịch học,
Nxb Trẻ;



Luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh : “Định
hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Bình Thuận đến năm 2010” của
tác giả Võ Kỳ Tập.
Những công trình nghiên cứu trên đều có những đóng góp nhất định trong việc

cung cấp những lý luận khoa học về phát triển du lịch trong nước cũng như trên thế
giới ở góc độ định hướng chiến lược phát triển, quy hoạch du lịch, đào tạo nhân lực
du lịch, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.
Thực tiễn phát triển du lịch Bình Thuận đặt ra yêu cầu phải khái quát hóa vai
trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Bình Thuận làm căn cứ khoa học
để hoạch định chiến lược phát triển du lịch của Tỉnh, chứ không chỉ dừng lại ở việc


4

nghiên cứu du lịch ở từng góc độ riêng lẻ. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Vai trò của du

lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2001 2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị nhằm góp phần xây
dựng cơ sở lý luận để hoạch định chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận.

4. Đóng góp mới của đề tài:
Cùng đề cập đến một vấn đề chung là sự phát triển của du lịch Bình Thuận
nhưng tác giả không lặp lại những vấn đề mà các công trình trước đã nghiên cứu. So
với các công trình khoa học trước về du lịch, đề tài “Vai trò của du lịch đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội Bình Thuận trong giai đoạn 2001 - 2020” có những đóng
góp mới sau đây :
Một là, khái quát hóa vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia dưới góc độ kinh tế chính trị.
Hai là, khái quát hóa bài học kinh nghiệm nâng cao vai trò của du lịch đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước cho Việt Nam.
Ba là, phân tích có hệ thống vai trò của du lịch Bình Thuận đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội và rút ra những thành tựu, tồn tại của hoạt động du lịch Bình
Thuận giai đoạn 2001 – 2008.
Bốn là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của du lịch đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2020.
Phạm vi nghiên cứu : Du lịch là một ngành có tính tổng hợp cao. Nó liên
quan đến rất nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế như giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, bảo hiểm … Đồng thời, du
lịch cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành nghề như quản trị kinh doanh,
thương mại, công nghệ du lịch… Khi viết luận văn này, tác giả không có tham vọng
đi sâu phân tích những vấn đề mang tính chuyên ngành, những nghiệp vụ chuyên môn



5

về du lịch mà chỉ tập trung phân tích vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Bình Thuận và những giải pháp chủ yếu để nâng cao những vai trò ấy.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản sau đây :
− Luận văn nghiên cứu hoạt động du lịch Bình Thuận dưới góc độ khoa học kinh
tế chính trị.
− Hệ thống hóa những lý luận cơ bản nhất về du lịch như : khái niệm du lịch, du
khách, sản phẩm du lịch, hoạt động du lịch, vị trí của du lịch trong phát triển
kinh tế - xã hội.
− Phân tích tình hình hoạt động du lịch Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008, đánh
giá những thành tựu, tồn tại của nó trong giai đoạn này. Đặc biệt, luận văn chỉ
giới hạn tập trung phân tích hoạt động thu hút du khách địa phương khác, du
khách quốc tế và một phần dân cư địa phương đi du lịch trong Tỉnh.
− Đi sâu nghiên cứu một số vai trò cơ bản của du lịch đối vối sự phát triển kinh
tế - xã hội trong cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2001 - 2008 nói riêng.
− Đề ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Bình Thuận
đến năm 2020.

6. Phương pháp nghiên cứu :
− Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu luận văn là những Học thuyết Kinh tế chính trị,
Học thuyết Kinh tế học, Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế - xã hội, về cơ cấu ngành kinh tế, hoạt động du lịch và vai trò của nó
trong phát triển kinh tế - xã hội.
− Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp cơ bản, xuyên suốt
quá trình nghiên cứu là phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp trừu
tượng hóa khoa học. Đồng thời, kết hợp với các phương pháp phân tích - tổng
hợp, phương pháp thống kê, lô-gic và lịch sử, mô hình hóa, so sánh và đối
chiếu.



6

− Nguồn tài liệu tham khảo : Các tác phẩm của Karl Marx, F.Engels, V.I.
Lênin, Kinh tế học, Kinh tế học phát triển, Kinh tế du lịch, các Văn kiện của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội, về cơ cấu ngành kinh
tế; các Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Thuận và Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận; Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận và các
loại sách báo và tài liệu được đăng tải trên mạng Internet.

7. Kết cấu luận văn :
Toàn bộ nội dung của luận văn được trình bày trong 97 trang với 16 bảng biểu,
3 hình vẽ, 4 đồ thị và 1 bản đồ. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu
thành ba chương :
Chương 1 : Tổng quan về du lịch và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Chương 2 : Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 – 2008.
Chương 3 : Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của du lịch đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội Bình Thuận đến năm 2020.


7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DU
LỊCH
Du lịch đã xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới và trải qua nhiều giai đoạn phát
triển khác nhau. Quá trình phát triển của du lịch được chia thành các thời kỳ sau đây :

1.1.1. Du lịch thời cổ đại
Du lịch thời cổ đại tồn tại gắn liền với ba hình thái kinh tế xã hội : xã hội công
xã nguyên thủy, xã hội chiếm hữu nô lệ.
Trong xã hội công xã nguyên thủy, công cụ lao động thô sơ, lạc hậu, lực lượng
sản xuất kém phát triển, năng suất lao động thấp. Kết quả lao động chỉ có thể đáp ứng
những nhu cầu vật chất thiết yếu của con người. Hoạt động du lịch chỉ là di chuyển
của con người từ nơi này sang nơi khác chỉ vì mục đích duy trì cuộc sống như tìm nơi
ở, nơi sản xuất, tránh thiên tai … Về khách quan, thời kỳ này chưa có sản phẩm thặng
dư nên chưa có cơ sở vật chất cho sự ra đời của du lịch.
Hoạt động du lịch có ý thức của con người được bắt đầu vào xã hội nô lệ.
Trong thời kỳ này, hoạt động du lịch không nhằm mục đích tiêu khiển, giải trí mà nó
là kết quả tất yếu của sự phát triển của phân công lao động xã hội lớn lần thứ ba với
nội dung tách thương nghiệp ra khỏi hoạt động sản xuất. Sự phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa thúc đẩy con người di chuyển giữa các vùng, lãnh thổ thường xuyên
hơn, từ đó tăng cường nhu cầu du lịch của con người. Du lịch có vai trò thúc đẩy kinh
tế hàng hóa phát triển.
Trong xã hội phong kiến, hoạt động du lịch gắn liền với hoạt động tôn giáo và
sự phát triển của các thành thị phong kiến. Các đoàn lữ hành đi đến nhiều nơi trên thế
giới để thỏa mãn nhu cầu tôn giáo và học hỏi những kiến thức thuộc các lĩnh vực
khác. Cũng trong thời kỳ này, các đô thị phong kiến hình thành và phát triển mạnh


8

gắn liền với sự phát triển của các hoạt động kinh tế. Việc đi lại nhằm trao đổi hàng

hóa trở thành nhu cầu thiết yếu của các chủ thể kinh tế. Thành phần tham gia vào hoạt
động du lịch được mở rộng ở nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội như quý tộc và nhà
thờ, thương nhân, thợ thủ công. Khi chế độ phong kiến dần dần tan rã, chuẩn bị cho
sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, hoạt động du lịch cũng bắt đầu
chuyển sang một giai đọan mới, mở đầu là những nước có nền kinh tế phát triển như
Anh, Pháp, Đức...
Du lịch thời kỳ cổ đại chỉ liên quan đến những hoạt động vật chất thiết yếu của
con người như tìm kiếm nơi ở, nơi sản xuất và trao đổi mua bán hàng hóa. Du lịch lúc
này hoàn toàn chưa nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần như vui chơi, giải trí, thưởng
ngoạn cảnh đẹp. Người đi du lịch lúc bấy giờ chưa trở thành đối tượng phục vụ của
các ngành nghề trong nền kinh tế. Vì vậy, các hoạt động phục vụ du lịch như đón tiếp,
kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú chưa xuất hiện. Du lịch chưa kích thích sự
phát triển của các ngành dịch vụ khác.

1.1.2. Du lịch thời cận đại
Sự phát triển của du lịch thời kỳ này gắn liền với sự ra đời và phát triển của
chủ nghĩa tư bản, nó bắt đầu giữa thế kỷ XVII đến Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất.
Trong thời kỳ này, những thành tựu của cuộc cách mạng Cách mạng Công nghiệp lần
thứ nhất giúp chuyển hóa lao động thủ công sang lao động có sử dụng máy móc. Sự
xuất hiện của giao thông đường thủy và đường sắt giúp cho việc đi lại nhanh chóng,
dễ dàng hơn với chi phí thấp, khối lượng vận chuyển tăng lên, phạm vi vận chuyển
được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.
Cách mạng công nghiệp đã đem lại sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản
xuất. Năng suất lao động tăng nhanh, sản phẩm xã hội tăng lên gấp nhiều lần so với
trước đây, từ đó xuất hiện sản phẩm thặng dư. Bên cạnh đó, những cuộc đấu tranh của
đông đảo quần chúng lao động đòi nghỉ phép có lương nhằm tăng thời gian nghỉ ngơi,
tái sản xuất sức lao động, buộc các nhà tư bản phải nhượng bộ một phần cho quyền
lợi của người lao động.
Bối cảnh lịch sử đó đã làm gia tăng số người đi du lịch trên thế giới. Tuy
nhiên, đa số họ không có kinh nghiệm đi du lịch. Sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa,



9

tiền tệ … giữa các nước là những trở ngại lớn cho người đi du lịch. Thực tiễn này là
động lực cho sự ra đời của các hoạt động phục vụ người đi du lịch như các đại lý lữ
hành, các hãng kinh doanh du lịch.
Trong thời kỳ cận đại, du lịch dần dần trở thành ngành kinh tế độc lập, có vị trí
nhất định trong nền kinh tế thế giới. Hoạt động du lịch thúc đẩy sự phát triển của
nhiều ngành nghề khác có liên quan, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tạo điều
kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống.

1.1.3. Du lịch thời hiện đại
Khi Chiến tranh Thế giới lần thứ hai kết thúc, chính trị ổn định, kinh tế khôi
phục và phát triển, thu nhập của người lao động tăng lên làm tăng khả năng chi tiêu
cho các hàng hóa và dịch vụ, trong đó có du lịch. Bên cạnh đó, dân số thế giới tăng
mạnh sau chiến tranh tạo tiềm năng thị trường lớn cho hoạt động du lịch. Lực lượng
sản xuất phát triển mạnh, tư liệu sản xuất đạt trình độ tự động hóa cao giúp người lao
động tiết kiệm thời gian lao động và có nhiều thời gian hơn cho việc nghỉ ngơi, giải
trí, đi du lịch. Trình độ phân công lao động xã hội cao, chuyên môn hóa sản xuất sâu
thường gây ra sự nhàm chán trong lao động nên nhu cầu thư giãn người lao động
ngày càng tăng. Ngoài ra, sự phát triển giáo dục của các nước nhằm đáp ứng nguyện
vọng học hỏi, nâng cao tri thức của con người; sự phát triển của hoạt động giao lưu
kinh tế, văn hóa, xã hội; sự ra đời của các công ty lữ hành chuyên tổ chức các chuyến
du lịch trọn gói với giá rẻ cũng là những động lực khuyến khích mọi người đi du lịch
nhiều hơn.
Du lịch thời hiện đại có những đặc điểm nổi bật sau :
Sự phát triển của du lịch hiện đại hướng đến mọi tầng lớp dân cư, trong đó có
đông đảo quần chúng nhân dân. Nếu người đi du lịch trong thời kỳ cổ đại và cận đại

chủ yếu là tầng lớp quý tộc hay thương gia thì du lịch thời hiện đại đã mở rộng sang
các tầng lớp nhân dân lao động. Tính đại chúng là đặc điểm nổi bật nhất của du lịch
hiện đại.
Sự phát triển của du lịch hiện đại ngày càng quy phạm hóa. Dưới sự tổ chức,
sắp xếp của các công ty lữ hành chuyên nghiệp, các chương trình du lịch trọn gói có


10

quy định sẵn về thời gian, địa điểm, phương tiện, tuyến đường và nội dung hoạt động.
Từ đó, du khách có thể lựa chọn các chương trình phù hợp với sở thích và khả năng
thanh toán của mình.
Sự phát triển của du lịch hiện đại ngày càng đa dạng hóa. Hoạt động du lịch
trong thời kỳ đầu là thương mại, giáo dục, tôn giáo tuy tồn tại rất lâu đời nhưng phát
triển không đáng kể. Cùng với sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ về văn minh vật
chất lẫn văn minh tinh thần của loài người, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh
dần dần phổ biến trong thời đại ngày nay, làm phong phú thêm các loại hình du lịch.
Tính tổng hợp của du lịch hiện đại. Du lịch hiện đại gồm nhiều nội dung hoạt
động như đi lại, ăn uống, vui chơi, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm … Một mặt, khi
du khách lịch tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ du lịch không chỉ đơn thuần để thỏa
mãn các nhu cầu về ăn, ở, đi lại … mà hơn thế, họ muốn hưởng thụ những nét tinh
hoa văn hóa của nhân loại, muốn tìm hiểu các giá trị nhân văn của các quốc gia, dân
tộc thông qua các hoạt động du lịch. Mặt khác, hoạt động du lịch cũng liên quan đến
các lĩnh vực khác như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … Sự phát triển của nó phụ
thuộc vào sự phát triển tổng hợp của các ngành nghề, đồng thời liên hệ chặt chẽ với
các ngành nghề liên quan, từ đó hình thành hoạt động kinh tế, xã hội mang tính tổng
hợp.
Trong thời hiện đại, du lịch đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người lao
động. Hoạt động du lịch đã phát triển với trình độ cao và thể hiện đầy đủ vai trò của
nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có tiềm năng du lịch. Du lịch

tạo vốn cho sự phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân
sách quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, tạo điều kiện mở rộng
hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các nước …


11

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm du lịch
Du lịch là một hiện tượng kinh tế, xã hội ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của đời sống xã hội loài người. Xã hội càng phát triển, nhu cầu của con
người ngày càng đa dạng. Bên cạnh những nhu cầu vật chất thiết yếu, nhu cầu tinh
thần như học tập, tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thu thập thông tin … ngày càng
quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Du lịch hiện đại bắt đầu từ thế kỷ XIX cùng với
sự phát triển của nền văn minh công nghiệp. Đặc biệt là sau Chiến tranh Thế giới lần
thứ hai, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao. Vì vậy,
khái niệm du lịch cũng có nhiều thay đổi và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học.
Theo định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa, Canada
diễn ra và tháng 6 năm 1991 : “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi nào
ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn
khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”.
[27,19]
Trên cơ sở phân tích các thuộc tính của hoạt động du lịch, các chuyên gia du
lịch Trung Quốc đưa ra định nghĩa du lịch : “Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã
hội nhất định, là sự tổng hòa tất cả các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa
mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí và văn hóa nhưng lưu động
chứ không định cư mà tạm thời cư trú của mọi người dẫn tới”. [12,13]
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Pháp lệnh Du lịch Việt Nam

công bố ngày 20/02/1999 như sau : “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.” [19, 2]
Từ các khái niệm trên về du lịch, có thể nhận thấy du lịch có các nội dung cơ
bản sau :
− Nơi thực hiện hoạt động du lịch nằm ngoài nơi cư trú thường xuyên của người
đi du lịch.


12

− Hoạt động du lịch chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và ít hơn
khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước.
− Hoạt động du lịch không nhằm mục đích kiếm tiền trong phạm vi vùng tới
thăm.

1.2.2. Du khách
1.2.2.1. Khái niệm du khách
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì du khách là người đi du lịch, là chủ thể làm
phát sinh hoạt động du lịch nên khái niệm du khách xuất hiện đồng thời với hoạt động
du lịch. Tuy nhiên, trong thời kỳ cổ đại và cận đại, hoạt động du lịch mang tính tự
phát, chưa phát triển thành một ngành kinh tế độc lập nên khái niệm này chưa được
quan tâm nghiên cứu. Trong xã hội hiện đại, du lịch đã phát triển thành một ngành
kinh tế với trình độ chuyên môn hóa cao, đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, du khách là đối tượng phục vụ của
hoạt động kinh doanh du lịch nên khái niệm du khách trở thành nội dung nghiên cứu
của khoa học du lịch.
Vào cuối thế kỷ XVIII ở châu Âu, du khách được hiểu là những người thực
hiện những cuộc hành trình lớn trên đất liền. Đến đầu thế kỷ XX, du khách được xem
là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn

những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế.
Giáo sư Khadginiclolov – nhà khoa học nổi tiếng về du lịch của Bulgarie – đưa
ra định nghĩa về du khách : “Du khách là người hành trình tự nguyện với những mục
đích hòa bình. Trong cuộc hành trình của mình, họ đi qua những chặng đường khác
nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình.” [27,22]
Các định nghĩa trên còn phiến diện, chưa phản ánh đầy đủ nội dung của khái
niệm du khách. Từ sự tổng hợp các định nghĩa về du khách trước đó, các học giả hiện
đại về du lịch đã đưa ra định nghĩa về du khách như sau : “Du khách là người rời khỏi
môi trường tạm trú tới các nước khác, nơi khác ở lại tối thiểu là 24 giờ, tiến hành đi
lại, ăn ở, du ngoạn, vui chơi, giải trí, mua sắm nhằm đạt được sự hưởng thụ về tinh
thần và vật chất.” [12,106]


13

Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999, “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”. [19,2]
1.2.2.2. Phân loại du khách
Có nhiều cách phân loại du khách như phân loại theo phạm vi khu vực, phân
loại theo mục đích du lịch, theo nội dung hoạt động, theo tuổi tác, phương thức chi
tiêu, hình thức tổ chức … Luận văn chỉ trình bày nội dung của hai cách phân loại phổ
biến là phân loại theo phạm vi khu vực và phân loại theo mục đích du lịch.
ƒ Phân loại theo phạm vi khu vực, có hai loại là du khách quốc tế và du khách
trong nước.
(1) Du khách quốc tế :
Ủy ban Thống kê chuyên gia liên minh quốc tế năm 1937 đưa ra định nghĩa về
du khách quốc tế như sau : “Du khách quốc tế là người rời khỏi nước định cư của
mình tới thăm viếng một nước khác tối thiểu 24 giờ”. [12,106].
Từ định nghĩa trên, tổ chức này quy định, ba nhóm người dưới đây thuộc du

khách quốc tế :
Một là, người đi ra nước ngoài du hành vì nguyên nhân tiêu khiển, việc gia
đình và sức khỏe bản thân.
Hai là, người đi ra nước ngoài lữ hành, để tham gia hội nghị hoặc là đại biểu
công vụ.
Ba là, người đi ra nước ngoài vì mục đích nghiệp vụ thương mại.
(2) Du khách trong nước :
Có nhiều định nghĩa khác nhau về du khách trong nước, nhưng định nghĩa
được sử dụng phổ biến nhất là của Hội nghị công tác thống kê du lịch quốc tế do Liên
hiệp quốc và chính phủ Canada liên hợp triệu tập ở Ottawa năm 1991: “Bất cứ một
người tới một nơi nào đó ngoài môi trường thường trú của mình ở trong nước mà
mình thường trú để thực hiện lữ hành trong thời hạn không quá 12 tháng, mục đích
chủ yếu không phải là theo đuổi các hoạt động nhằm thu được thù lao ở nơi đó.”
[12,109]


14

ƒ Phân loại theo mục đích du lịch, có ba loại du khách sau đây :
(1) Du khách tiêu khiển : Loại du khách này chủ yếu theo đuổi việc hưởng thụ,
họ là chủ thể của du khách quốc tế hiện nay, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số du khách đi
du lịch nước ngoài. Đặc điểm chủ yếu của nó là tính thời vụ du lịch mạnh, tính biến
đổi hành trình du lịch lớn, thời gian lưu lại lâu, có yêu cầu tương đối cao về các giá trị
nhân văn của sản phẩm du lịch.
(2) Du khách đi công tác : Đây là loại du khách chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn khách của thị trường du lịch thế giới. Đối với loại du khách này, động cơ du
lịch, mục đích du lịch, thời gian lưu lại, việc lựa chọn phương tiện giao thông đều
được quyết định bởi nhu cầu công việc. Đặc điểm chủ yếu của nó là số lần đi nhiều,
tính hạn định về mục đích du lịch và thời gian viếng thăm lớn, mức chi tiêu cao.
(3) Du khách gia đình và việc riêng : đặc điểm của loại du khách này là thời

gian lưu lại ngắn, khả năng chi trả và mức chi tiêu thấp nên rất nhạy cảm với giá cả.

1.2.3. Sản phẩm du lịch
1.2.3.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là khái niệm dùng để chỉ những hàng hóa dịch vụ mà nhà
kinh doanh du lịch cung cấp cho du khách nhằm thỏa mãn sự hưởng thụ về tinh thần
cho du khách. Trong chuyến du lịch của mình, du khách được tiêu dùng nhiều dịch vụ
khác nhau như đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, tham quan cảnh đẹp … Khi du
khách mua các sản phẩm du lịch không có nghĩa là họ mua căn phòng trong khách
sạn, một bữa cơm hay khối lượng vật chất của một cảnh quan du lịch mà là tổng hợp
những hạng mục ấy một lần trong chuyến du lịch của mình. Sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh do nhiều hạng mục sản phẩm du lịch hợp thành. Mỗi hạng mục ấy thường do
các doanh nghiệp hoặc các bộ phận trực thuộc của một số ngành nghề nhưng độc lập
với nhau cung cấp. Vì vậy, để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của du khách, các
hạng mục này phải được kết hợp chặt chẽ với nhau. Đó cũng là nguyên nhân khách
quan của sự ra đời của các công ty lữ hành chuyên nghiệp và sự xuất hiện của các
dịch vụ du lịch trọn gói.


15

Nội dung của cơ cấu sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, ngành nghề và được phân chia thành ba nhóm yếu tố : vật thu hút du
lịch, cơ sở du lịch và dịch vụ du lịch.
(1) Vật thu hút du lịch : Đó là những sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã
hội mà người kinh doanh du lịch có thể khai thác để thu hút du khách nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cho mình như danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và cả lễ hội truyền
thống. Vật thu hút du lịch chính là cơ sở vật chất để phát triển hoạt động du lịch.
(2) Cơ sở du lịch là điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch. Đó là các
phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú, các thiết bị hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh

du lịch do các đơn vị kinh doanh du lịch và nhà nước đầu tư xây dựng. Cơ sở du lịch
có thể chia làm hai loại : cơ sở cơ bản du lịch trực tiếp phục vụ du khách và cơ sở hạ
tầng du lịch cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp và bộ phận du lịch trong hoạt
động kinh doanh du lịch.
(3) Dịch vụ du lịch : là hạt nhân của sản phẩm du lịch, có vai trò quyết định
chất lượng sản phẩm du lịch. Việc thực hiện nhu cầu chi tiêu của du khách không thể
tách rời các dịch vụ mà người kinh doanh du lịch cung cấp. Chất lượng của sản phẩm
du lịch phụ thuộc vào chất lượng của từng hạng mục dịch vụ du lịch đơn lẻ và sự kết
hợp giữa các hạng mục ấy. Mức độ hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch
phần lớn được quyết định bởi chất lượng của dịch vụ du lịch. Nói cách khác, thái độ
và phong cách phục vụ du khách có vai trò quyết định mức độ hài lòng của du khách.
1.2.3.3. Hai thuộc tính của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một loại hàng hóa, cũng như các loại hàng hóa khác, nó có
hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch là hàng hóa
đặc biệt nên hai thuộc tính của sản phẩm du lịch cũng có những nét đặc trưng so với
các hàng hóa khác.
Giá trị sử dụng của sản phẩm du lịch chính là sự thỏa mãn nhu cầu có tính
tổng hợp của du khách trong quá trình du lịch. Nó không những đáp ứng những nhu
cầu vật chất thiết yếu như ăn, ở, đi lại của du khách mà hơn nữa, sản phẩm du lịch còn
thỏa mãn những nhu cầu tinh thần như tham quan cảnh đẹp, hưởng thụ những giá trị
xã hội, nhân văn, làm phong phú thêm kiến thức của du khách. Do vậy, giá trị sử


16

dụng của sản phẩm du lịch có tính đa năng. Mặt khác, phần lớn sản phẩm du lịch là
sản phẩm vô hình, nên giá trị sử dụng của nó cũng mang tính trừu tượng, khó đo
lường, cách đánh giá phổ biến nhất vẫn là dựa vào mức độ hài lòng của du khách.
Giá trị của sản phẩm du lịch cũng do sự hao phí sức lao động của người sản
xuất các hàng hóa và dịch vụ du lịch kết tinh trong nó tạo nên. Tuy nhiên, sản phẩm

du lịch có cơ cấu phức tạp nên việc tính toán, đo lường giá trị sản phẩm du lịch cũng
khó khăn hơn các hàng hóa thông thường. Dựa vào cơ cấu sản phẩm du lịch, có thể
chia giá trị của sản phẩm du lịch ra ba nội dung : Giá trị vật thu hút du lịch, giá trị sản
phẩm vật chất du lịch (cơ sở du lịch), và giá trị các dịch vụ du lịch. Trong đó, giá trị
các sản phẩm vật chất được đo lường bằng hao phí lao động xã hội cần thiết còn giá
trị của các dịch vụ du lịch được quyết định bởi thái độ phục vụ du khách, trình độ
thiết bị phục vụ cho các hoạt động du lịch.
1.2.3.3. Đặc tính cơ bản của sản phẩm du lịch
Những đặc trưng của sản phẩm du lịch được thể hiện thông qua các đặc tính
sau cơ bản đây :
(1) Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch được quyết định bởi tính xã hội hóa của
hoạt động du lịch và tính phức tạp của nhu cầu du lịch. Sản phẩm du lịch là sự tổng
hợp của nhiều hạng mục, nhiều chủng loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Nó liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giao lưu quốc tế và được
cung cấp bởi nhiều ngành nghề trong xã hội như giao thông vận tải, kinh doanh lưu
trú, các dịch vụ lữ hành, kinh doanh ẩm thực … Ngoài ra, còn có các ngành nghề gián
tiếp phục vụ hoạt động du lịch như thiết kế và xây dựng các công trình du lịch, sản
xuất hàng lưu niệm, bảo hiểm, y tế, đào tạo lao động phục vụ du lịch …
(2) Tính không thể dự trữ
Là loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch có tính không thể dự trữ. Sản phẩm
du lịch không tồn tại trong quá trình “sản xuất”, lại không biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể, giá trị của nó được chuyển dịch từng bước qua mỗi lần tiêu thụ sản phẩm. Khi du
khách mua sản phẩm du lịch, bên cung cấp liền trao quyền sử dụng sản phẩm du lịch


×