Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.69 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ ANH THƯ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
5.Những đóng góp của luận văn ........................................................................ 2


6.Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN ............................................................................................. 4
1.1. Giới thiệu về hoạt động chủ yếu tại Ngân hàng Phát triển.......................... 4
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Phát triển .................................. 4
1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................. 8
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển ................................... 9
1.1.3.1. Hỗ trợ tài chính ............................................................................. 10
1.1.3.2. Cơ sở tái tài trợ .............................................................................. 10
1.1.3.3. Liên doanh tài chính ....................................................................... 11
1.1.3.4. Thực hiện vai trò nhà thầu .............................................................. 11
1.1.3.5. Đầu tƣ chứng khoán ....................................................................... 11
1.2. Huy động vốn tại Ngân hàng phát triển ................................................... 11
1.2.1. Khái niệm............................................................................................ 11
1.2.2. Vai trò ................................................................................................. 14
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế ........................................................................ 14
1.2.2.2. Đối với NHPT ................................................................................ 15


ii
1.2.2.3. Đối với khách hàng ........................................................................ 15
1.3. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển .................................... 16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả HĐV .................................................................... 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHPT .................................. 17
1.3.2.1. Sự tăng trƣởng ổn định của nguồn vốn ........................................... 18
1.3.2.2. Chi phí huy động vốn .................................................................... 18
1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động .......................................................... 19
1.3.2.4. Sự phù hợp giữa HĐV và sử dụng vốn về kỳ hạn .......................... 20
1.3.2.5. Nguồn vốn đƣợc huy động và cho vay đúng đối tƣợng .................. 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả HĐV của NHPT ........................ 21

1.3.3.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................ 21
1.3.3.2 Nhân tố khách quan ......................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số Ngân hàng Phát triển ở một số
quốc gia .......................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của NHPT Nhật bản ................................ 25
1.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn của NHPT Trung Quốc ........................... 26
1.4.3. Kinh nghiệm huy động vốn của NHPT Đức ....................................... 27
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng trong điều kiện Việt Nam ........... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 30
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................................... 31
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Việt Nam ........................................... 31
2.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................... 31
2.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...................... 32
2.1.3. Cơ chế huy động vốn của Ngân hàng phát triển Việt Nam .................. 32
2.1.3.1. Đối tƣợng huy động vốn ................................................................ 32
2.1.3.2. Đồng tiền sử dụng ......................................................................... 32
2.1.3.3. Nguồn vốn huy động ...................................................................... 33
2.1.3.4. Hình thức huy động vốn ................................................................ 33


iii
2.1.3.5. Lãi suất huy động .......................................................................... 34
2.1.3.6. Phân cấp huy động, tiếp nhận vốn trong hệ thống NHPT................ 35
2.1.4. Những kết quả đạt đƣợc của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời
gian qua ........................................................................................................ 36
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHPT VN giai đoạn 2006-2010 .. 40
2.2.1. Sự tăng trƣởng ổn định của nguồn vốn ................................................ 40
2.2.2. Chi phí huy động vốn .......................................................................... 43
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................................ 44

2.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.. 55
2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc .............................................................. 55
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 64
CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................... 65
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ................................ 65
3.1.1. Mục tiêu tổng quát và kế hoạch thực hiện:........................................... 65
3.1.2. Các chỉ tiêu định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu ................. 67
3.1.3. Chính sách và giải pháp đầu tƣ ............................................................ 67
3.2. Chiến lƣợc phát triển của NHPT Việt Nam giai đoạn 2010- 2015, tầm nhìn
đến năm 2020 .................................................................................................. 69
3.2.1. Định hƣớng chung và phƣơng châm hoạt động .................................... 69
3.2.1.1 Định hƣớng chung ........................................................................... 69
3.2.1.2. Phƣơng châm hoạt động ................................................................. 71
3.2.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 ................. 71
3.2.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 71
3.2.2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể ..................................................................... 71
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam ........................................................................................................ 72


iv
3.3.1. Đối với Ngân hàng phát triển............................................................... 72
3.3.1.1. Đối với Hội sở chính: ..................................................................... 72
3.3.1.2. Đối với Chi nhánh .......................................................................... 79
3.3.2. Đối với Chính phủ: .............................................................................. 80
3.3.2.1. Xây dựng một hệ thống khuôn khổ pháp luật thống nhất cho các nhà
đầu tƣ khi tham gia đầu tƣ vào TPCP: ......................................................... 80

3.3.2.2. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trƣờng TPCP .................... 81
3.3.2.3. Nâng cao hiệu quả điều hành lãi suất của Chính phủ đối với NHPT
................................................................................................................... 82
3.3.2.4. Đa dạng các hình thức HĐV của NHPT ......................................... 83
3.3.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế của NHPT VN ................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- BHXH

: Bảo hiểm xã hội

- CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

- DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

- HĐV

: Huy động vốn


- KBNN

: Kho bạc Nhà nƣớc

- NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

- NHPT

: Ngân hàng phát triển

- NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

- NHTW

: Ngân hàng trung ƣơng

- TCKT

: Tổ chức kinh tế

- TCTC

: Tổ chức tài chính

- TCTD


: Tổ chức tín dụng

- TKBĐ

: Tiết kiệmbƣu điện

- TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

- TPKT

: Thành phần kinh tế

- TTM

: Thị trƣờng mở


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh số và dƣ nợ cho vay tín dụng đầu tƣ ........................................... 37
Bảng 2.2. Doanh số và dƣ nợ cho vay tín dụng xuất khẩu ...................................... 38
Bảng 2.3. Doanh số và dƣ nợ cho vay lại vốn ODA ............................................... 39
Bảng 2.4. Số vốn huy động qua các năm ............................................................... 39
Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động và cho vay qua các năm ....................................... 40
Bảng 2.6. Chi phí huy động vốn từ năm 2006 đến năm 2010................................ 43
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHPT VN giai đoạn 2006 – 2010 ...... 44
Bảng 2.8. Kết quả phát hành TPCP giai đoạn 2003-2011 ...................................... 48

Bảng 2.9. Doanh số huy động ngoại tệ giai đoạn 2006-2010................................. 50
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền ........................................... 51
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn ............................................................. 52
Bảng 2.12. Số dƣ nguồn vốn huy động giai đoạn 2006-2010 ................................. 53
Bảng 2.13. Doanh số, dƣ nợ cho vay giai đoạn 2006-2010 .................................... 54


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tăng trƣởng nguồn vốn huy động và cho vay hàng năm ........................ 42
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm .............................................. 47
Hình 2.3. Kết quả phát hành TPCP giai đoạn 2003-2011 ..................................... 48
Hình 2.4. Tăng trƣởng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ qua các năm ................ 50
Hình 2.5. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền từ năm 2006 đến năm 2010 ............ 51
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn từ năm 2006 đến năm 2010 ................... 53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nƣớc và mở rộng hoạt động xuất khẩu, các
quốc gia trên thế giới đều có những chính sách và xây dựng các mô hình thực hiện
chính sách phù hợp với điều kiện của mình. NHPT Việt Nam - VDB (trƣớc đây là
Quỹ hỗ trợ phát triển - DAF) là một tổ chức tài chính Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ
giao nhiệm vụ thực hiện Chính sách tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nƣớc. Trong những năm qua NHPT Việt nam đã đóng góp tích cực vào triển khai
các dự án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực thủy điện, cơ khí, đóng tàu, giao
thông, chế biến nông, lâm, thủy sản, tăng năng lực cho một số ngành hàng xuất

khẩu… đồng thời cũng khẳng định tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc là công
cụ quan trọng của Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn,
các chƣơng trình trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm
nghèo. Song nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển đất nƣớc rất lớn, nhƣng khả năng
đáp ứng lại có hạn, nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách còn rất hạn hẹp, lại bị co kéo bởi
nhiều nhu cầu cấp bách nên có nhiều hạn chế trong việc bố trí và chuyển đổi cơ cấu
đầu tƣ. Các Bộ, các địa phƣơng chƣa quan tâm đến việc tạo thêm các nguồn vốn
khác để cải thiện cơ cấu đầu tƣ, còn trông chờ, ỷ lại nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Mặc dù NHPT đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ
đƣợc Chính phủ giao, nhƣng thực tế cho thấy sự hỗ trợ của Nhà nƣớc còn lớn. Sự
phụ thuộc nhiều ngân sách Nhà nƣớc của NHPT Việt nam không hoàn toàn do tƣ
tƣởng trông chờ vào bao cấp, năng lực chuyên môn, trình độ quản lý… mà còn phụ
thuộc vào cơ chế chính sách. Những bất cập trong cơ chế huy động vốn về tính kém
hấp dẫn và thiếu linh hoạt của lãi suất huy động đã làm cho Ngân hàng phát triển
gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ HĐV. Từ những hạn chế đó, chính
sách đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc đã không thể khai thác hết đƣợc những dự án
đem lại hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động HĐV và tìm
ra giải pháp giúp NHPT gia tăng hiệu quả HĐV ngày càng trở nên cấp thiết cho hệ


2
thống NHPT Việt Nam, xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHPT Việt Nam” đƣợc chọn làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Tìm ra những khó khăn, những yếu tố ảnh hƣởng của cơ chế HĐV đã gây ra
không ít trở ngại cho hoạt động HĐV và làm hạn chế khả năng HĐV của

NHPT

-

Phân tích những bất cập trong hoạt động HĐV cũng nhƣ thực tiễn của quá
trình thực thi các chính sách HĐV, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế trong hiệu quả HĐV của NHPT

-

Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
HĐV, đảm bảo nguồn vốn để NHPT Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đƣợc
Chính phủ giao, xứng đáng là một công cụ hiệu quả của Chính phủ.

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tình hình HĐV và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động HĐV của NHPT Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm
2010. Luận văn chỉ tập trung chủ yếu đối với nguồn vốn huy động, mối tƣơng quan
giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay mà không nghiên cứu vốn điều lệ
và các quỹ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp duyvật biện chứng
và duy vật lịch sử có kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp
5.Những đóng góp của luận văn
Luận văn nêu ra những quan điểm, phƣơng hƣớng xác thực và đề xuất những giải
pháp có tính khả thi, với những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng
hiệu quả công tác HĐV, nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển bền vững của hệ
thống NHPT Việt Nam. Đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế cả nƣớc phát triển
theo định hƣớng của Chính phủ đề ra đến năm 2020.



3
6.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHPT.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHPT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHPT
Việt Nam.


4

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Giới thiệu về hoạt động chủ yếu tại Ngân hàng Phát triển
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Phát triển
Mặc dù NHPT mới chỉ đƣợc biết đến sau chiến tranh thế giới thứ II nhƣng
những tổ chức thực hiện chức năng tƣơng tự đã xuất hiện từ rất lâu. NHPT đầu tiên
đƣợc thành lập tại Bỉ vào năm 1822 với mục đích tài trợ để thúc đẩy ngành công
nghiệp. Đó là một ngân hàng cổ phần huy động vốn thông qua việc bán cổ phần và
phát hành trái phiếu để tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vào năm
1852, Quỹ tín dụng huy động của Pháp đƣợc thành lập, huy động các nguồn lực
thông qua việc bán trái phiếu và kỳ phiếu, đặc biệt là thực hiện đầu tƣ dài hạn vào
tiện ích công cộng, đƣờng sắt, các công ty bảo hiểm và ngân hàng. Các mô hình
ngân hàng đầu tƣ tƣơng tự tiếp đến đƣợc thành lập ở Đức, áo, Bỉ, Hà Lan, ý, Tây
Ban Nha và Thụy Sĩ. Trong suốt thế kỷ 19, tín dụng huy động có một sức hấp dẫn
lớn với tất cả các nƣớc muốn phát triển nhanh các ngành công nghiệp. Năm 1902,
Ngân hàng công nghiệp Nhật Bản đƣợc thành lập với mục đích tài trợ phát triển
ngành công nghiệp Nhật Bản. Mặc dù các ngân hàng này cũng giúp ích trong quá

trình công nghiệp hóa nhƣng chúng không đƣợc gọi với tên chính xác là NHPT. Sau
chiến tranh thế giới thứ I, các quốc gia ở châu Âu đã phát triển các tổ chức chuyên
cung cấp nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng lại và phát triển
các ngành công nghiệp sau chiến tranh. Những ngân hàng này chủ yếu là các ngân
hàng cho vay thế chấp, mở rộng các khoản tài trợ dài hạn cho công nghiệp dựa trên
tài sản thế chấp đầu tiên là sở hữu công nghiệp. Trong số đó phải kể đến một số
ngân hàng quan trọng nhƣ Ngân hàng TNHH Phần Lan, Viện công nghiệp quốc gia
Hungary và Ngân hàng kinh tế quốc gia Ba Lan. Những ngân hàng này có vai trò
rất lớn trong việc phục hồi nền kinh tế của các quốc gia sau chiến tranh.


5
Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ II, mỗi quốc gia cảm thấy cần thiết phải đẩy
nhanh tốc độ phát triển sau thời kỳ chiến tranh thế giới. Một số nƣớc đã trực tiếp
tham gia vào cuộc chiến tranh trong khi những nƣớc khác thì nhiều nƣớc đã gián
tiếp chịu hậu quả của chiến tranh. Có một nhu cầu xây dựng lại kinh tế với tốc độ
phát triển nhanh hơn. Máy móc thiết bị hiện có không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
ngành công nghiệp. Trong bối cảnh này, NHPT ra đời là cần thiết vì những lý do
sau

đây:

Thứ nhất, đặt nền tảng cho công nghiệp hoá: Một số quốc gia độc lập thoát khỏi
ách thống trị của thực dân. Nền kinh tế của họ cần đƣợc phục hồi. Các nƣớc kém
phát triển và đang phát triển khác cũng cần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa. Sự
ra đời của NHPT là cần thiết để đặt một nền tảng vững chắc cho sự ra đời và phát
triển của các ngành công nghiệp chủ chốt nhƣ xi măng, kỹ thuật, chế tạo máy, hóa
chất, vv. Các doanh nghiệp tƣ nhân không đầu tƣ vào các lĩnh vực quan trọng này
do những rủi ro có thể gặp phải, hơn nữa thời gian đầu tƣ là tƣơng đối dài. Chính
phủ các nƣớc đang phát triển thành lập NHPT để điền vào những khoảng trống này.

Thứ hai, đáp ứng nhu cầu vốn: Có một sự thiếu hụt vốn cần thiết để thúc đẩy tăng
trƣởng công nghiệp ở các nƣớc kém phát triển trong khi mức thu nhập của ngƣời
dân thấp, không có thặng dƣ vốn. NHPT có thể bù đắp sự thiếu hụt này.
Thứ ba, cần cho các hoạt động phát triển: Bên cạnh nhu cầu vốn, các nƣớc kém
phát triển bị thiếu về trình độ chuyên môn, quản lý và kỹ thuật. NHPT có thể đảm
nhận vai trò cũng nhƣ hợp tác với các thành phần kinh tế nhằm nâng cao kỹ năng
quản lý và phát triển nguồn lực đồng thời dẫn dắt các thành phần kinh tế tƣ nhân
đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực cần thiết theo định hƣớng phát triển của nền kinh
tế quốc gia.
Thứ tƣ, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Xét về phƣơng diện vĩ mô, nhu cầu của
doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể đƣợc đáp ứng ở một mức độ nào đó. Những
doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ tạo thành một khu vực khá lớn của nền kinh
tế công nghiệp do đó việc hỗ trợ nhằm giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp này
là hết sức cần thiết. Mặc dù những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong


6
nền kinh tế nhƣng họ lại thiếu kinh nghiệm do đó không thu hút đƣợc vốn của các
nhà đầu tƣ. Cần có một định chế đặc biệt để giúp đỡ các TPKT quan trọng trong sự
nghiệp CNH các nƣớc đang và kém phát triển.
Một số NHPT trong thời kỳ này là NHPT công nghiệp của Canada (1944), Tổng
công ty TNHH Công nghiệp của Pháp và Tổng công ty TNHH tài chính thƣơng mại
của Anh (1945), Cục Tài chính công nghiệp chung cho các Ngân hàng của úc
(1945). Các tổ chức này không chỉ cung cấp các khoản vay có kỳ hạn trong ngành
công nghiệp mà còn tham gia góp vốn cổ phần vào các công ty. Các tổ chức ở Anh
thậm chí còn có quyền chọn để chuyển đổi các khoản vay của họ thành cổ phiếu ƣu
đãi và vốn chủ sở hữu. Các tập đoàn tài chính của úc có thể đƣợc gọi là NHPT bởi
vì có thể hỗ trợ trong việc thành lập và phát triển các ngành công nghiệp. Mặc dù có
sự khác biệt về tổ chức, phạm vi và phƣơng pháp nhƣng các tổ chức này đều có
chung mục tiêu là giúp các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính khi không tiếp cận

đƣợc các nguồn truyền thống. NHPT rất cần thiết để hỗ trợ cho những trƣờng hợp
chiến tranh đói kém. Trong 50 năm qua, các nƣớc đang phát triển đã nhờ đó mà
phát triển rất nhiều.
Với sự khuyến khích của Ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc Tế
(International Bank for Reconstruction and Development), số lƣợng NHPT trên thế
giới tăng lên đáng kể từ những năm 1950. Những NHPT đƣợc biết đến nhiều trên
thế giới nhƣ NHPT Liên Bang Mỹ (Inter-American Development Bank) thành lập
năm 1959, NHPT Châu á (Asian Development Bank) thành lập từ năm 1966 và
NHPT Châu Phi (African Development Bank) thành lập từ năm 1964. Các ngân
hàng này cung cấp các khoản vay cho các dự án công cũng nhƣ của tƣ nhân ở các
quốc gia, khu vực hoặc có thể hoạt động kết hợp với các tổ chức tài chính khác. Một
trong những hoạt động chính của NHPT là tiếp cận và xúc tiến các dự án đầu tƣ tƣ
nhân. Mặc dù mục tiêu chính của NHPT là hƣớng đến các dự án đầu tƣ trong lĩnh
vực công nghiệp, tuy nhiên, những dự án trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có thể
đƣợc hỗ trợ vốn từ ngân hàng.


7
Các NHPT khác nhau về quyền sở hữu, tổ chức, phạm vi, một số thuộc sở hữu độc
quyền của chính phủ (NHPT công nghiệp của Nepal - năm 1959, NHPT quốc gia
của Brazil - năm 1965), một số khác thuộc sở hữu tƣ nhân (Tổng công ty tín dụng
và đầu tƣ công nghiệp của ấn Độ, Công ty Tài chính công nghiệp Thái Lan, vv),
một số ngân hàng khác (Ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ) chỉ tài trợ duy nhất cho các
chƣơng trình mục tiêu của chính phủ, một số chỉ dành riêng cho các DNTN trong
khi một số thì tài trợ cho cả hai. Một số ngân hàng chỉ thực hiện cho vay trong khi
một số vừa có thể cho vay vừa có cổ phần, ngoài ra còn có thể bảo lãnh phát hành.
Một số có liên quan với toàn nền kinh tế trong khi một số cho các lĩnh vực cụ thể.
Một số ngân hàng khu vực, một số quốc gia trong khi một vài liên vùng (NHPT
Châu á) hoặc quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới, Tổng công ty Tài chính Quốc tế,
Hiệp hội Phát triển Quốc tế ... Một số ngân hàng chỉ cung cấp tiền tệ địa phƣơng

trong khi một số thỏa thuận trong cả hai loại tiền tệ trong và ngoài nƣớc, vv
Từ lịch sử ra đời và phát triển của NHPT, có nhiều khái niệm về NHPT đƣợc
đƣa ra:
Theo World Bank (1957), NHPT của khu vực hay quốc gia là những tổ chức tài
chính đƣợc thành lập với tiêu chí hỗ trợ các khoản vốn vay trung hạn hay dài hạn
cũng nhƣ hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án đầu tƣ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và
các lĩnh vực quan trọng khác ở các nƣớc đang phát triển.
Theo quan điểm của A.G. Kheradjou "NHPT được ví như một thực thể sống có
tương quan với môi trường xã hội-kinh tế và thành công của nó phụ thuộc vào khả
năng ứng biến tài tình của nó đối với môi trường đó".
Kheradjou đã thấy đƣợc tầm quan trọng của các NHPT. Ông nhận định rằng các
ngân hàng này nên gắn liền với các nhu cầu kinh tế - xã hội. Chúng phải đáp ứng
đƣợc các nhu cầu phát triển của nền kinh tế và sự thành công của các ngân hàng có
liên quan mật thiết đến sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Theo quan điểm của William Diamond “NHPT có tiềm năng hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp (ví dụ nhận ra đƣợc các ý định đầu tƣ và khuyến kích những
ngƣời khác theo đuổi nhằm đƣa dự án từ “thai nghén” thành “hiện thực”)”. Về


8
nguyên tắc, NHPT rất phù hợp với vai trò này, tuy nhiên, NHPT nên thận trọng và
chỉ thực hiện hỗ trợ khi doanh nghiệp đủ mạnh về tài chính, chuyên môn kỹ thuật và
kỹ năng quản lý. Theo quan điểm của ông, NHPT là một tổ chức thực hiện việc
phát triển các doanh nghiệp công nghiệp từ giai đoạn khởi đầu cho đến lúc hoàn
thành, quá trình này kéo theo nhiều rủi ro cũng nhƣ chi phí cao. Ngân hàng phải có
đủ nguồn tài chính và chuyên môn để phát triển một dự án mới.
D.M. Mithani phát biểu rằng: “NHPT có thể được xem như là một tổ chức tài
chính có vai trò trong việc cung cấp các hình thức hỗ trợ tài chính (trung cũng như
dài hạn) cho các đơn vị kinh doanh dưới hình thức cho vay, bảo hiểm, đầu tư, đảm
bảo hoạt động và phát triển công nghiệp và các ngành nghề khác”. Khái niệm này

nhấn mạnh vai trò của NHPT là nhằm mục tiêu cung cấp các phƣơng tiện tài chính
và quảng bá cho sự phát triển chung của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể rút ra khái niệm chung nhất về NHPT nhƣ sau: NHPT của khu
vực hay quốc gia là những tổ chức tài chính được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ
tài chính cho các tổ chức kinh doanh thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh,
các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực quan trọng
khác theo định hướng phát triển của quốc gia, khu vực đó.
1.1.2. Đặc điểm
Để thấy rõ hơn sự khác biệt giữa hệ thống NHPT và hệ thống NHTM, trƣớc khi
nói đến đặc điểm của NHPT, đề tài đi vào tìm hiểu đặc điểm của NHTM.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM có những đặc điểm
sau:
NHTM giống nhƣ các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu lợi
nhuận nhƣng là tổ chức đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín
dụng là đặc trƣng chủ yếu đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ
trong xã hội để cho vay. Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phần lớn là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Nguồn vốn sở hữu của NHTM chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM. Khách hàng của NHTM


9
là những ngƣời đóng vai trò hai mặt đối với NHTM: thứ nhất, họ là những ngƣời
cung cấp các điều kiện để NHTM hoạt động, họ là những ngƣời tạo nguồn vốn cho
NHTM; thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của NHTM nhƣ đi
vay, sử dụng các dịch vụ của NHTM. Phần lớn những khách hàng này lại sử dụng
chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những ngƣời
cung cấp đầu vào cho NHTM và họ cũng chính là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra
của NHTM.
Khác với NHTM, hệ thống NHPT có những đặc điểm riêng biệt mang tính đặc

trƣng nhƣ:
- Mục đích của NHPT là nhằm phục vụ cho lợi ích xã hội, cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, không nhằm tìm kiếm lợi
nhuận;
- Mục tiêu chính của NHPT nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng của quốc gia,
giúp phát triển các ngành công nghiệp cụ thể và nền kinh tế nói chung;
- Không HĐV bằng cách nhận tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân nhƣ NHTM và
các tổ chức tài chính khác; chỉ HĐV từ các tổ chức kinh tế.
- Là một tổ chức tài chính chuyên cung cấp các loại hình cho vay trung hạn và
dài hạn;
- Là một tổ chức tài chính đa chức năng. Ngoài việc cho vay, NHPT còn thực
hiện các hoạt động hỗ trợ khác từ khâu lập dự án cho đến lúc dự án đi vào hoạt
động (nhƣ bảo lãnh vay vốn NHTM, hỗ trợ sau đầu tƣ, cho vay trợ cấp mất vệc
làm…);
- Hỗ trợ tài chính cho các dự án công và tƣ nhân;
- Có thể xem NHPT nhƣ là một kênh hỗ trợ vốn khi doanh nghiệp khó có thể
xoay sở từ các nguồn vốn khác, NHPT không mang tính chất cạnh tranh với các
nguồn tài chính khác;
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển
Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHPT nhằm tạo ra động lực cho sự
thúc đẩy CNH ở các quốc gia trong khi các tổ chức tài chính truyền thống không thể


10
đảm nhiệm vai trò này do các giới hạn trong quy chế hoạt động của chúng. Hoạt
động của NHPT nhằm hƣớng đến mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng của quốc
gia, phát triển nền kinh tế nói chung và nhằm phục vụ lợi ích xã hội hơn là tìm kiếm
lợi nhuận. Sau đây là các hoạt động cơ bản của các NHPT:
1.1.3.1. Hỗ trợ tài chính
Ngoài các loại hình cho vay trung hạn và dài hạn, NHPT còn có những hình

thức khác để hỗ trợ các doanh nghiệp nhƣ: hỗ trợ chi trả các khoản nợ, trái phiếu
của các doanh nghiệp; bảo lãnh tín dụng (đối với các TCKT quy mô nhỏ không có
đủ tài sản thế chấp cho các khoản vay vì vậy các tổ chức tín dụng không có đủ cơ sở
để cho vay hoặc mở rộng hạn mức cho vay đối với họ, để khắc phục khó khăn này,
nhiều quốc gia đã đề ra chƣơng trình bảo lãnh tín dụng, NHPT đứng ra bảo lãnh cho
các TCKT quy mô nhỏ này và đây là tiền đề giúp các TCTD có thể cho doanh
nghiệp vay); ngoài ra, NHPT cũng có thể cho vay mua máy móc thiết bị trong và
ngoài nƣớc.
Đối tƣợng nhận đƣợc sự hỗ trợ này từ NHPT hạn chế hơn so với NHTM, chỉ
những doanh nghiệp, dự án nằm trong danh mục đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích đầu
tƣ, sản xuất thì mới đƣợc hỗ trợ.
Thông thƣờng NHPT cung cấp các nguồn hỗ trợ trung và dài hạn cho các doanh
nghiệp, còn nguồn vốn lƣu động đƣợc đáp ứng bởi các NHTM. Tuy nhiên, ở các
nƣớc đang phát triển, NHTM vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nguồnvốn này cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, NHPT mở rộng hỗ trợ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
lƣu động nếu nhƣ doanh nghiệp không thể tìm tài trợ từ nguồn nào khác. Dần dần,
NHPT sẽ đảm nhiệm chức năng nhận tiền gửi tiết kiệm, mở thƣ tín dụng, … đây là
những việc nằm ngoài tiêu chí hoạt động của NHPT.
1.1.3.2. Cơ sở tái tài trợ
NHPT cũng mở rộng hình thức tái tài trợ cho các tổ chức cho vay. Theo hình
thức này, NHPT không trực tiếp cho doanh nghiệp vay mà sẽ hỗ trợ vốn cho các tổ
chức cho vay để đáp ứng cho các khoản vay của doanh nghiệp. Bằng cách này, các
tổ chức cho vay đƣợc hỗ trợ vốn từ NHPT qua hình thức tái tài trợ.


11
1.1.3.3. Liên doanh tài chính
Một chức năng khác của NHPT là liên doanh tài chính với các TCTC khác.
Sẽ có những hạn chế về nguồn lực tài chính và các vấn đề pháp lý (quy định giới
hạn tối đa cho vay) có thể buộc các ngân hàng liên kết với các TCTC để kết hợp tài

trợ cho một số dự án. Đôi khi một TCTC không thể đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu
nên nhiều TCTC có thể cùng tham gia liên kết. Không chỉ những dự án lớn, mà
ngay cả những dự án vừa và nhỏ cũng cần nhiều nguồn tài trợ kết hợp.
1.1.3.4. Thực hiện vai trò nhà thầu
Ở các nƣớc đang phát triển, số lƣợng nhà thầu có đủ khả năng triển khai các
dự án mới là rất ít do thiếu kinh nghiệm và khả năng quản lý. Vì vậy, các NHPT
đóng vai trò nhƣ nhà thầu hỗ trợ cho các dự án phát triển. NHPT giúp tìm kiếm cơ
hội đầu tƣ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển bằng cách tƣ vấn về kỹ
thuật và hỗ trợ quản lý, thực hiện khảo sát kinh tế kỹ thuật và lập báo cáo tiền khả
thi của các dự án. Vai trò hỗ trợ của NHPT là vô cùng quan trọng đối với quá trình
công nghiệp hóa của quốc gia.
1.1.3.5. Đầu tƣ chứng khoán
NHPT có thể đầu tƣ vào chứng khoán của các doanh nghiệp bằng cách mua
trực tiếp hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc cả hai. Chứng khoán cũng có
thể đƣợc đầu tƣ thông qua việc chuyển đổi các khoản vay thành vốn cổ phần chủ sở
hữu hoặc cổ phiếu ƣu đãi. Vì vậy, NHPT có thể xây dựng danh mục đầu tƣ cổ phiếu
và trái phiếu. NHPT sẽ không sở hữu các trái phiếu này lâu dài mà sẽ cố gắng tái
đầu tƣ các trái phiếu này một cách có hệ thống nhằm hạn chế ảnh hƣởng của trái
phiếu đến giá cả thị trƣờng và khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
1.2. Huy động vốn tại Ngân hàng phát triển
1.2.1. Khái niệm
Để có thể phân biệt rõ hoạt động HĐV của NHTM và NHPT, trƣớc hết chúng
ta tìm hiểu hoạt động HĐV của NHTM.
Hoạt động HĐV của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này
tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình


12
thường, hiệu quả của bản thân NHTM theo đúng các quy định pháp luật dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và trả lãi. Theo đó, hoạt động HĐV của NHTM có những đặc

điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, mục đích của NHTM là lợi nhuận, do đó các NHTM phải đảm bảo
chi phí thấp và quy mô nguồn vốn huy động lớn, chênh lệch biên độ lãi suất đầu vào
và đầu ra càng lớn thì lợi nhuận NHTM càng cao. Nghiệp vụ HĐV là nghiệp vụ cơ
bản, quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động và lợi nhuận của NHTM. Trên
cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc, NHTM tiến hành cho vay phục vụ nhu cầu phát
triển sản xuất cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phƣơng và cả nƣớc.
Nghiệp vụ HĐV của NHTM ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các TPKT và các tổ chức dân cƣ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt
khác, khi thực hiện nghiệp vụ HĐV, NHTM cần tuân thủ các quy định của pháp
luật (nhƣ phải hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện, tham gia bảo hiểm tiền
gửi theo mức quy định, giữ gìn bí mật về số dƣ và hoạt động tài khoản của khách
hàng, tuân thủ các quy định của pháp lệnh về chống rửa tiền, cạnh tranh công bằng
với các TCTD khác …).
Thứ hai, lãi suất HĐV của NHTM đƣợc xây dựng dựa trên biến động của lãi
suất thị trƣờng trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Các NHTM có thể chủ động
thỏa thuận mức lãi suất huy động đối với từng khách hàng nhƣng phải tuân theo quy
định của NHNN trong từng thời kỳ.
Thứ ba, đối tƣợng HĐV của NHTM khá đa dạng. NHTM nhận tiền gửi từ các
tổ chức, cá nhân và các TCTD khác trong và ngoài nƣớc.
Thứ tư, NHTM áp dụng nhiều phƣơng thức HĐV, đa dạng hoá các phƣơng
thức trả lói đi đôi với dự thƣởng nhằm thu hút khách hàng và để có thể cạnh tranh
đƣợc với các tổ chức trung gian tài chính khác. Vốn đƣợc NHTM huy động dƣới
nhiều hình thức khác nhau nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
HĐV của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc Thống đốc NHNN


13

chấp thuận; vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD
nƣớc ngoài; vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt
Nam. Các NHTM phải căn cứ vào chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nƣớc, của địa phƣơng từ đó đƣa ra các loại hình HĐV phù hợp nhất nhằm gia tăng
khả năng cạnh tranh thu hút vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng.
Nói đến NHPT, hoạt động HĐV của NHPT là hoạt động mà trong đó NHPT
tìm kiếm các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm thực hiện các
nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước và các nhiệm vụ khác
theo quy định của Chính phủ. Hoạt động HĐV của NHPT có những đặc thù riêng
khác với NHTM:
Thứ nhất, NHPT là đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận. Chính vì vậy,
khác với NHTM, nghiệp vụ HĐV của NHPT không nhằm mục đích mang lại lợi
nhuận cho NHPT. Đây là nghiệp vụ rất quan trọng của NHPT, NHPT huy động các
nguồn vốn từ các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín dụng, tổ chức chính
trị - xã hội trong và ngoài nƣớc để góp phần tích cực phát triển thị trƣờng tài chính,
hỗ trợ kịp thời cho các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp thực hiện các phƣơng án đầu tƣ,
xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và thực hiện các nhiệm vụ khác đƣợc
Chính phủ giao, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hƣớng của
Nhà nƣớc. Nguồn vốn đƣợc NHPT huy động là nhằm thực hiện các mục tiêu trên.
Thứ hai, lãi suất huy động của NHPT qua phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Lãi suất
HĐV dƣới các hình thức khác phải thấp hơn lãi suất thị trƣờng, đảm bảo góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN và do Tổng Giám đốc NHPT quyết định
theo từng thời kỳ.
Thứ ba, đối tƣợng HĐV của NHPT là các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính - tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc, BHXH Việt Nam, NHNN.
Thứ tư, các hình thức HĐV đƣợc áp dụng tại NHPT mang tính đặc thù riêng có,
không đa dạng nhƣ các hình thức HĐV của NHTM. Trƣớc hết, phải nói đến hình



14
thức phát hành trái phiếu Chính phủ, đây là hoạt động chỉ riêng có ở NHPT, tạo nên
sự khác biệt rõ nét với hệ thống NHTM, đây cũng chính là lợi thế rất lớn của NHPT
khi tiến hành hoạt động HĐV. Nguồn vốn huy động từ hoạt động này chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHPT. Ngoài ra, NHPT cũng áp
dụng các hình thức khác nhƣ phát hành giấy tờ có giá của NHPT, ký hợp đồng vay
vốn hoặc hợp đồng tiền gửi với khách hàng, huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
khách hàng thông qua việc nhận tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán hoặc
ủy thác các tổ chức khác thực hiện HĐV cho mình.
1.2.2. Vai trò
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
- Thứ nhất, HĐV để tài trợ cho các chương trình chiến lược quốc gia
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nƣớc là trực tiếp đầu tƣ xây
dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng trong nền kinh tế. Những công trình này
có đặc điểm: vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn dài, lợi nhuận thấp nên không
hấp dẫn các thành phần kinh tế khác, hơn nữa, họ có thể không đủ tiềm lực và
quyền lực để đầu tƣ. Trong điều kiện thu NSNN có hạn, nhu cầu vốn cho đầu tƣ kết
cấu hạ tầng cơ sở rất lớn, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển. Nguồn vốn
huy động từ NHPT chính là giải pháp tích cực để giải đáp bài toán vốn đầu tƣ kết
cấu hạ tầng cơ sở. Ngoài ra, việc HĐV gắn với các công trình trọng điểm quốc gia
mà chính tầm cỡ và vị thế của các chƣơng trình quốc gia đó sẽ tạo đƣợc hệ số tín
nhiệm cao đối với các nhà đầu tƣ trong lẫn ngoài nƣớc. Đây sẽ là một thuận lợi rất
lớn cho NHPT trong việc HĐV để xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở xã hội.
- Thứ hai, vai trò tạo thêm hàng hóa cho thị trường tài chính góp phần tham
gia điều tiết tiền tệ và kiềm chế lạm phát hoặc giảm phát trong nền kinh tế
Đứng về phía nhà phát hành, trái phiếu là công cụ HĐV cho Nhà nƣớc.
Nhƣng khi phát hành ra thị trƣờng, trái phiếu đã trở thành loại hàng hóa quan trọng
trên thị trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ, việc xuất hiện trái phiếu đã góp phần đa
dạng hóa lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng. Ở thị trƣờng vốn, TPCP với đặc tính rủi ro

thấp đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trƣờng, góp phần hình thành lãi suất


15
tham chiếu trên thị trƣờng. TPCP đƣợc phát hành với khối lƣợng lớn, thời gian phát
hành thƣờng xuyên, liên tục để huy động và sử dụng một lƣợng vốn lớn của nền
kinh tế nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc theo mục tiêu
phát triển trong ổn định. Thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu với khối
lƣợng đã đƣợc tính toán phù hợp sẽ rút bớt khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, góp
phần kiềm chế lạm phát nền kinh tế. Ngƣợc lại, khi chiết khấu, trả nợ tín phiếu, trái
phiếu, một lƣợng tiền mặt cần thiết đƣợc bơm vào nền kinh tế nhằm khắc phục giảm
phát. Tùy thuộc điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ, chính phủ sẽ vận dụng TPCP
thông qua NHPT để bơm vào hoặc rút tiền ra khỏi lƣu thông góp phần điều hòa, ổn
định tiền tệ và kiềm chế lạm phát hoặc giảm phát.
1.2.2.2. Đối với NHPT
Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng đối với NHPT vì đó là cơ sở để
NHPT thực hiện nhiệm vụ đƣợc Chính phủ giao. Việc hoàn thành kế hoạch của
NHPT tùy thuộc vào nguồn vốn huy động đƣợc có đủ đảm bảo để cân đối nguồn
vốn cho vay hay không, qua đó góp phần tích cực phát triển thị trƣờng tài chính, hỗ
trợ kịp thời cho các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp thực hiện các phƣơng án đầu tƣ, xuất
khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo định
hƣớng của Chính phủ.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ HĐV cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tƣ nhằm
tạo thêm thu nhập từ tiền lãi cho khách hàng, qua đó gia tăng nhu cầu tiêu dùng cho
xã hội. Mặc dù so với các NHTM, lãi suất của NHPT thƣờng thấp hơn hoặc tối đa là
bằng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng gửi tiết kiệm ở NHPT sẽ nhận đƣợc
thu nhập từ lãi thấp hơn so với gửi tại các NHTM. Tuy nhiên, khi gửi tiền vào một
Ngân hàng của Chính phủ nhƣ NHPT, mức độ rủi ro thấp hơn so với các NHTM,
khách hàng sẽ có đƣợc một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.

Mặt khác, ngoài việc đƣợc hƣởng một khoản tiền lãi khi gửi tiền vào NHPT, khách
hàng còn có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc với lãi suất


16
thấp, thời hạn vay vốn dài (nếu đúng đối tƣợng theo quy định) và các dịch vụ khác
của NHPT.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển
1.3.1. Khái niệm hiệu quả HĐV
Nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc
liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động HĐV nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động HĐV
không chỉ đánh giá chính xác, đúng đắn hoạt động HĐV nói riêng mà còn phản ánh
khả năng thích nghi và sự phát triển trên thị trƣờng của một tổ chức.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dƣới dạng thƣơng số, hoặc kết quả/chi phí
hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa
khác nhau. Khái niệm hiệu quả nhƣ trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt đƣợc kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới đƣợc coi là có hiệu quả. Tuy nhiên,
trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Nhƣ vậy, hiệu quả HĐV đƣợc thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử
dụng vốn của tổ chức. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn
với chi phí hợp lý.
NHPT là một tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Hàng năm Chính
phủ căn cứ vào tình hình thị trƣờng tài chính tiền tệ, định hƣớng phát triển kinh tế
xã hội, các dự án, chƣơng trình trọng điểm để giao nhiệm vụ cho vay và HĐV cho
NHPT. Căn cứ vào chỉ tiêu HĐV đƣợc giao, hệ thống NHPT sẽ tiến hành công tác
HĐV. Hiệu quả HĐV của NHPT đƣợc đánh giá trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, công tác HĐV của NHPT phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch HĐV
mà Chính phủ giao đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn trong từng thời kỳ cho hoạt

động cho vay và các hoạt động thanh toán khác.
Thứ hai, NHPT phải đảm bảo cân đối đƣợc giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn cho vay, nguồn vốn huy động đƣợc phải đƣợc sử dụng để giải ngân hết cho
khách hàng, tránh tình trạng vốn huy động thừa so với nhu cầu thực tế, không sử


17
dụng hết lại đem gửi vào NHTM hƣởng lãi suất thấp trong khi nguồn vốn huy động
với lãi suất cao, đó là không hiệu quả.
Thứ ba, hoạt động HĐV của NHPT đƣợc đánh giá là có hiệu quả khi chi phí
HĐV (mà trong đó chủ yếu là chi phí trả lãi) đƣợc cắt giảm đến mức tối đa mà vẫn
huy động đủ số vốn theo kế hoạch đề ra, giảm cấp bù NSNN.
Thứ tư, đặc trƣng của NHPT là tài trợ cho những dự án lớn, vòng đời dự án dài
do đó nguồn vốn huy động phải đảm bảo số lƣợng đủ lớn, thời hạn huy động đủ dài
và phải ổn định. Hay nói cách khác, hoạt động HĐV của NHPT muốn cho có hiệu
quả thì nguồn vốn huy động đƣợc phải có tỷ trọng nguồn vốn dài hạn lớn hơn ngắn
hạn và tƣơng ứng với thời hạn cho vay, tránh hiện tƣợng rút vốn trƣớc hạn, dùng
vốn ngắn hạn để đầu tƣ dài hạn dẫn đến mất khả năng thanh khoản.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHPT
Đối với NHTM, hiệu quả của hoạt động HĐV tùy thuộc vào thị trƣờng, các
NHTM căn cứ vào phản ứng của thị trƣờng đối với các sản phẩm huy động của
mình để chủ động nghiên cứu, đƣa ra những chính sách huy động phù hợp, có nhƣ
thế hoạt động HĐV mới đạt hiệu quả, huy động đƣợc nguồn vốn phù hợp với chi
phí hợp lý. Qua đó góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM (Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM đƣợc thể hiện chi tiết tại
Phụ lục 1).
NHPT là ngân hàng hoạt động theo chỉ đạo của Chính phủ, do đó chính sách huy
động căn cứ chủ yếu vào chính sách phát triển kinh tế trong từng thời kỳ của Chính
phủ và chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao. Hơn nữa, NHPT là đơn vị hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận do đó nếu công tác HĐV đạt hiệu quả thì chỉ nhằm giảm cấp bù

cho NSNN chứ không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra,
hiệu quả của công tác HĐV của NHPT còn đƣợc tính đến là hiệu quả về mặt xã hội
và đây chính là điểm khác biệt đặc trƣng giữa NHPT và NHTM. Do đó ngoài một
số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV nhƣ NHTM, hiệu quả HĐV NHPT còn đƣợc
đánh giá qua một số chỉ tiêu khác phù hợp với đặc trƣng hoạt động của mình. Cụ
thể đó là những chỉ tiêu sau:


×