Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH


HOÀNG THỊ THU HIỀN

HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Kinh tế-Chính trị
Mã số: 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS NGUYỄN HỮU THẢO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với
sự hướng dẫn và giúp đỡ của TS Nguyễn Hữu Thảo. Những cơ sở lý luận,
thông tin, dữ liệu, số liệu về môi trường đầu tư đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc; đảm bảo tính khách quan và trung
thực.
Tác giả

Hoàng Thị Thu Hiền

i




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
CP: Chính phủ
LDN: Luật Doanh nghiệp
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam
KCN : Khu công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
VNCI : Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
KTTN: Kinh tế tư nhân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
KKT: Khu kinh tế
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
--------------------Bảng 2.1

Tăng trưởng kinh tế năm 2005 – 2010

28

Bảng 2.2


Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

33

Bảng 2.3

Địa bàn phân bố và trữ lượng tiềm năng của các loại khoáng sản

34

Bảng 2.4

Số lao động trong các DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12
phân theo loại hình DN

43

Bảng 2.5

Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2005 -2010

44

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2001 - 2010

29


Biểu đồ 2.2

Biểu đồ phân phối theo loại hình DN năm 2010

30

Biểu đồ 2.3

Biểu đồ phân phối cơ cấu vốn theo loại hình DN năm 2010

30

Biểu đồ 2.4

Số lao động trong các DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12

31

Biểu đồ 2.5

Diện tích rừng hiện có đến 31/12 theo phân loại rừng

36

Biểu đồ 2.6

Mật độ đường quốc lộ + tỉnh lộ

38


Biểu đồ 2.7

Trình độ học vấn của nhân lực năm 2010

43

Biểu đồ 2.8

Kết quả chỉ số thành phần PCI

55

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1 Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 1
1.1.1. Môi trường đầu tư ............................................................................ 1
1.1.2. Kinh tế tư nhân ................................................................................. 3
1.2. Những nội dung cơ bản cấu thành môi trƣờng đầu tƣ ........................ 5
1.2.1. Những nội dung cơ bản của môi trường đầu tư ............................... 5
1.2.1.1. Về đối tượng lao động. ........................................................... 6
1.2.1.2. Yếu tố tư liệu lao động ............................................................ 8
1.2.1.3. Nguồn nhân lực ...................................................................... 10
1.2.2. Thể chế chính sách đầu tư .............................................................. 11

1.2.3. Các yếu tố đo lường chất lượng môi trường đầu tư ....................... 13
1.3 Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm
phát triển KTTN tỉnh Tây Ninh ................................................................. 16
1.3.1. Vai trò của môi trường đầu tư ........................................................ 16
1.3.2. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện môi trường đầu tư ......... 17
1.4. Một số kinh nghiệm hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ ........................... 20
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh .................................... 20
1.4.2. Kinh nghiệm của Bình Dương ........................................................ 21
1.4.3. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ........................................... 22
1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho hoàn thiện môi trường đầu tư tỉnh
Tây Ninh ......................................................................................................... 23
Tóm tắt chƣơng 1 ......................................................................................... 24

iv


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TỈNH TÂY NINH
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Tây Ninh...... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 25
2.1.1.1 Vị trí ........................................................................................ 26
2.1.1.2 Khí hậu ................................................................................... 26
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội ................................................. 27
2.1.3. Thực trạng phát triển KTTN ........................................................... 29
2.2. Thực trạng các yếu tố cơ bản của môi trƣờng đầu tƣ ....................... 33
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 33
2.2.1.1 Tài nguyên đất......................................................................... 33
2.2.1.2 Tài nguyên nước ..................................................................... 34
2.2.1.3 Tài nguyên khoáng sản ........................................................... 34

2.2.1.4 Tài nguyên rừng .............................................................................. 35

2.2.1.5 Tài nguyên du lịch .................................................................. 37
2.2.2. Kết cấu hạ tầng kỷ thuật ................................................................. 38
2.2.2.1 Giao thông đường bộ .............................................................. 38
2.2.2.2 Giao thông đường thuỷ ........................................................... 39
2.2.2.3 Điện ......................................................................................... 40
2.2.2.4 Cấp, thoát nước ...................................................................... 41
2.2.2.5 Bưu chính, viễn thông ............................................................. 41
2.2.2.6 Khu, cụm công nghiệp ............................................................ 42
2.2.3. Nguồn nhân lực .............................................................................. 43
2.2.4. Thể chế, chính sách đầu tư ............................................................. 47
2.2.4.1 Thể chế hành chính và cải cách thủ tục hành chính ............... 47
2.2.4.2 Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển KTTN .......... 50
2.2.4.3 Bảo đảm quyền lợi của DN ..................................................... 54
2.2.5. Đo lường môi trường đầu tư qua chỉ số PCI ............................ 55
2.3. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân hạn chế môi trƣờng đầu tƣ tỉnh
Tây Ninh........................................................................................................ 55
v


2.3.1. Đánh giá hạn chế ........................................................................... 56
2.3.2. Nguyên nhân .................................................................................. 58
2.3.2.1 Nguyên nhân ........................................................................... 58
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan ........................................................ 58
2.3.2.3 Nguyên nhân chủ quan............................................................ 58
2.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 59
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 61

Chƣơng 3

NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
3.1 Những quan điểm cơ bản ...................................................................... 62
3.2 Mục tiêu hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ ............................................... 63
3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm phát
triển KTTN ................................................................................................... 63
3.3.1. Sử dụng, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường ............................................................................................................. 64
3.3.2. Phát triển đồng bộ và hiện đại của kết cấu hạ tầng kỹ thuật ......... 65
3.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 67
3.3.4 Hoàn thiện thể chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính ..... 71
3.3.4.1 Hoàn thiện thể chế chính sách ................................................ 71
3.3.4.2 Cải cách thủ tục hành chính .................................................... 74
3.3.4.3 Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ DN và xúc tiến đầu tư ...... 75
3.3.4.4 Huy động vốn đầu tư hoàn thiện môi trường đầu tư ............... 75
Tóm tắt chƣơng 3 ......................................................................................... 77
Kết luận ......................................................................................................... 78
Phụ lục I: DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ .............................. 79
Phụ lục II: DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ............................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 87
vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các mặt kinh tế-xã hội. Một trong những nguyên nhân
cơ bản tạo nên sự phát triển của nền kinh tế nước ta là đã khơi dậy được tiềm năng
của các thành phần kinh tế thông qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành

phần, trong đó kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng và tiếp tục được khuyến khích
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội, như huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư
với số lượng lớn vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao sức sản xuất của xã
hội, tạo thêm nhiều việc làm mới, vừa làm tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm
giảm áp lực giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự hình thành và phát
triển các loại thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước,
tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất
và kinh doanh, góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tham gia giải quyết
nhiều vấn đề xã hội...
Đề cập về sự cần thiết phải phát triển KTTN trong thời kỳ quá độ và phát
triển KTTN đúng hướng, hoàn thiện môi trường đầu tư đối với KTTN; Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Phát
triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy
hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn KTTN
và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực

vii


tiếp nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến
lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao”[6, trang 209].
Tuy nhiên, với đặc trưng bản chất chung của KTTN là chạy theo lợi nhuận
như các nhà kinh tế học cho rằng: “Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng các
yếu tố kinh tế thị trường có thể mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhưng chưa hẳn đã
mang lại hiệu quả xã hội mà xã hội cố gắng vươn tới” [20, trang 120]. Chính vì lẽ
đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam việc hoàn thiện môi trường đầu tư cho
KTTN có ý nghĩa đặc biệt.

Tây Ninh là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
nam, vùng kinh tế năng động nhất cả nước, là cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng,
nằm trên tuyến đường huyết mạch nối liền giữa Việt Nam với các nước
Campuchia, Lào, Thái Lan. Tây Ninh cũng là tỉnh có vị trí quan trọng trong mối
giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh phát triển tương đối toàn diện, đã
đạt được những thành tựu đáng kể, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giai đoạn
2006-2010 tăng bình quân hàng năm 13,7%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP. Tỷ trọng đóng góp vào GDP
của kinh tế tư nhân chiếm 63 %. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện môi
trường đầu tư nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân trong tỉnh nhưng khu
vực kinh tế này còn phải đương đầu với nhiều vấn đề bất cập trong chủ trương chính
sách và tổ chức quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng kỷ thuật còn hạn
chế…Những vấn đề này đang làm hạn chế môi trường đầu tư, chưa tạo môi trường tốt
cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Để thực hiện đạt mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
trở thành tỉnh công nghiệp, có nền kinh tế phát triển, thu hút được các thành phần kinh
viii


tế đầu tư trên địa bàn, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế tư nhân thì việc hoàn thiện môi
trường đầu tư đóng vai trò quan trọng, cấp bách, hàng đầu hiện nay.
Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh
Tây Ninh, hướng đến việc cải thiện các yếu tố đó để hoàn thiện môi trường đầu tư,
phát triển kinh tế tư nhân, đó là lý do tác giả chọn đề tài:“Hoàn thiện môi trường
đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề môi trường đầu tư và phát triển KTTN đã có nhiều công trình nghiên

cứu, nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí ... theo nhiều góc độ
khác nhau như: Tác giả Du Kim Phụng, 2005, “Phân tích môi trường đầu tư của
tỉnh Bến Tre”, tác giả Nguyễn Thị Bích Châm, Nguyễn Thị Mai Trang, 2005 thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường
đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu tư
phát triển”; tác giả Kiều Công Minh, 2008, thực hiện luận văn Thạc sỹ nghiên cứu
về “Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Tây Ninh”, …
Các tác phẩm trên đây đã có những đóng góp quan trọng trên cả hai phương
diện lý luận, thực tiễn và có giá trị khoa học nhất định khi phân tích và lý giải môi
trường đầu tư cũng như việc phát triển KTTN. Song các đề tài này chủ yếu đề cập
dưới góc độ vĩ mô của một nền kinh tế, chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề
hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Vì
vậy đề tài “Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

ix


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Bằng lý luận và thực tiễn nghiên cứu làm sáng tỏ giải pháp hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh tây Ninh từ 2011 đến 2020.
3.2 Nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường đầu tư, hoàn thiện môi
trường đầu tư cho phát triển KTTN.
Hai là, phân tích thực trạng môi trường đầu tư đối với KTTN trên điạ bàn tỉnh
Tây Ninh, qua đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để giải quyết tốt vấn đề
này.
Ba là, vạch rõ những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu

nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư cho phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những nhân tố cấu thành môi trường đầu
tư và những nhân tố tác động ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đối với KTTN trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi về nội dung: Môi trường đầu tư và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng, tác
động đến môi trường đầu tư đối với KTTN.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thực trạng môi trường đầu tư phát triển kinh tế
tư nhân giai đoạn 2005-2010, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư giai đoạn
2011 đến 2020
x


5. Cơ sở lý luận và nguồn tài liệu
Cơ sở lý luận: Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin; các văn kiện
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề môi trường đầu tư và môi trường đầu tư
nhằm phát triển KTTN.
Số liệu: Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đã được công bố thông qua các nguồn
như: Cục Thống Kê Tây Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tây Ninh, Trung tâm xúc
tiến đầu tư Tây Ninh, UBND Tỉnh Tây Ninh, nhằm thống kê, đánh giá môi trường
đầu tư tỉnh Tây Ninh.
Nguồn tài liệu tham khảo:
Bộ Tư bản của Karl Marx những vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư,
KTTN; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI- XI về môi trường đầu tư và
KTTN; Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ VIII,IX.
Các tạp chí chuyên ngành về kinh tế, về môi trường đầu tư, về KTTN. Các
sách chuyên khảo, các nguồn dữ liệu thông tin trên mạng thông tin toàn cầu
(internet).

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản nghiên cứu luận văn là phép biện chứng duy vật.
Vận dụng phương pháp luận chung, phương pháp cụ thể: phương pháp lô gích lịch
sử, phân tích tổng hợp và so sánh. Đồng thời kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu
khác về môi trường đầu tư nhằm xác định mục tiêu và giải pháp để hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm phát triển KTTN địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về môi trường đầu tư, nhất
là môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN.
xi


Hai là, bằng các số liệu thực tiễn, luận văn chứng minh, phân tích và làm rõ
thực trạng môi trường đầu tư trên hai mặt định tính và định lượng đối với KTTN
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ba là, đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Giới hạn của đề tài:
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài mới chỉ dừng lại ở định tính,
định lượng có thể chưa sâu, cụ thể, nhất là số liệu về môi trường đầu tư nhằm phát
triển KTTN của tỉnh Tây Ninh.
Môi trường đầu tư là một khái niệm rộng, bao gồm môi trường tự nhiên (vị
trí địa lý, đất đai, tài nguyên, khí hậu, cơ sở hạ tầng…), môi trường chính trị- xã hội
(pháp luật-hành chính, nguồn nhân lực, các chính sách hỗ trợ),… Vì điều kiện thời
gian và năng lực có hạn, đồng thời để các vấn đề được phân tích sâu, có trọng tâm,
trong giới hạn của Luận văn, tác giả không đề cập hết tất các các yếu tố về môi
trường đầu tư mà chỉ đề cập đến những yếu tố cơ bản để hoàn thiện môi trường đầu
tư của tỉnh Tây Ninh như: kết cấu hạ tầng kỷ thuật, tài nguyên thiên nhiên, thể chế
chính sách, nguồn nhân lực.
KTTN là khái niệm chỉ khu vực kinh tế dựa trên sỡ hữu tư nhân về tư liệu

sản xuất với các hình thức tổ chức kinh doanh như: DN tư nhân, Công ty TNHH,
các cơ sở kinh tế cá thể tiểu chủ, công ty cổ phần….Đề tài chỉ giới hạn phát triển
các DN tư nhân trong nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Theo khái niệm của Tổng
Cục Thống kê, DN tư nhân trong nước là DN ngoài nhà nước, mà nguồn vốn trong
nước, thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có sở
hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. DNTN trong nước bao
gồm: Hợp tác xã; DNTN; công ty hợp doanh; công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân;
xii


công ty cổ phần tư nhân; công ty cổ phần có vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở
xuống.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, luận văn được kết cấu thành ba
chương, 78 trang bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường đầu tư nhằm phát triển
kinh tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Những quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện môi
trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

xiii


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƢỜNG
ĐẦU TƢ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
1.1 Những khái niệm cơ bản
Của cải trong kinh tế hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá

trị. Do vậy khi xem xét vấn đề đầu tư cần phải chú ý trên cả hai mặt này. Đặc
biệt trong điều kiện ngày nay với sự phát triển của cách mạng khoa học công
nghệ, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, vấn đề đầu tư, vấn đề
môi trường đang là những vấn đề nổi bật được các nhà khoa học hết sức quan
tâm.
Dưới góc độ hiện vật, các yếu tố sản xuất phát triển kinh tế nói chung
cũng như phát triển KTTN nói riêng cần phải đảm bảo ba yếu tố đó là sức lao
động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Hoàn thiện môi trường đầu tư cho
KTTN chính là hoàn thiện môi trường sử dụng tốt ba yếu tố này nhằm phát triển
KTTN. Trên ý nghĩa đó, khi đầu tư có thể đưa tư liệu lao động vào một lĩnh vực
nào đó, để sử dụng lao động và đối tượng lao động nhằm phát triển KTTN. Ý
nghĩa thứ hai là đưa vào một nguồn vốn giá trị có thể bằng USD hay tiền (đồng)
Việt Nam để phát triển KTTN.
Chính vì vậy, khi đầu tư các yếu tố sản xuất cần phải xem xét trên hai
góc độ vừa phải đảm bảo môi trường về các yếu tố đầu tư để phát triển KTTN,
vừa phải có các chính sách tác động của Đảng và Nhà nước, của tỉnh để đảm bảo
tốt môi trường đầu tư cho KTTN phát triển.
1.1.1. Môi trường đầu tư
Thuật ngữ môi trường là một khái niệm đa nghĩa có thể xem xét, phân
tích, tiếp cận, sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Theo nghĩa rộng, môi
trường là tập hợp tất cả những điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng
tới một vật thể và sự kiện. Bất cứ sự vật, sự kiện, hiện tượng nào cũng tồn tại và
diễn biến trong những môi trường nhất định về mặt tự nhiên và về mặt xã hội.
Về mặt tự nhiên như môi trường vật lý, môi trường hóa học…Về mặt xã hội như


2

môi trường pháp lý, môi trường văn hoá…Về mặt kinh tế xã hội có môi trường
đầu tư…

Theo nghĩa hẹp, môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người [9, trang 5-6].
Theo Luật Đầu tư (2005) thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Như vậy có thể hiểu đầu tư là hoạt động kinh tế, là sự bỏ ra các nguồn lực
hiện tại để mang lại kết quả lớn hơn trong tương lai. Nguồn lực hiện tại là vốn,
sức lao động, trí tuệ….Kết quả mang lại là khoa học công nghệ mới, tài sản vật
chất, vốn, sức lao động… tăng lên.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh
vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập
kinh tế thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư
được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa
phương.
Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều góc độ khác
nhau; tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận
của nó. Chẳng hạn gắn với phạm vi cụ thể nhất định; nghiên cứu môi trường đầu
tư của một DN, một ngành, môi trường đầu tư trong nước, môi trường đầu tư
khu vực và môi trường đầu tư quốc tế.
Tuy nhiên, nếu tiếp cận môi trường đầu tư theo một khía cạnh, các yếu tố
cấu thành của một DN thì môi trường đầu tư đó chính là môi trường pháp lý,
môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường chính trị…Chính vì vậy,
trong thực tiễn và lý luận có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường đầu tư
và sau đây là một số khái niệm về môi trường đầu tư tiêu biểu:
Cách tiếp cận thứ nhất, Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù
địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu



3

quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất trên cơ sở đó làm tăng thu nhập. Nghĩa là
cách tiếp cận này xem xét môi trường đầu tư dưới góc độ các yếu tố cấu thành
nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển [14, trang 26].
Cách tiếp cận thứ hai, Môi trường đầu tư được hiểu là tổng hợp các yếu
tố, điều kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, các yếu tố về cơ sở
hạ tầng, năng lực thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia…có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia. Dưới góc độ
này môi trường đầu tư được xem xét trên hai mặt vừa là các yếu tố cấu thành và
các điều kiện đảm bảo cho các yếu tố đó; vừa là các chính sách tác động đến
môi trường đầu tư [22, trang 3]
Cách tiếp cận thứ ba, Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác
động tới các cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các DN khi đầu tư mới, mở rộng
sản xuất kinh doanh, các chính sách của chính phủ, có tác động chi phối tới hoạt
động đầu tư thông qua chi phí, rủi ro và cạnh tranh. Cách tiếp cận này chỉ đề cập
đến các nhân tố tác động ảnh hưởng đến môi trường đầu tư được thể hiện các
chính sách của chính phủ tác động đến môi trường đầu tư, đảm bảo cho các hoạt
động của đầu tư [14, trang 50].
Từ góc độ tiếp cận trên đây về môi trường đầu tư, luận văn tiếp cận môi
trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau: Môi
trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên
ngoài, bên trong của DN hay các nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn
nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà
đầu tư hay của DN. Luận văn tiếp cận môi trường đầu tư trên hai nội dung: thứ
nhất, các yếu tố chủ quan và khách quan tác động hình thành KTTN (dưới góc
độ các yếu tố sản xuất); thứ hai, các chính sách kinh tế xã hội tác động ảnh
hưởng đảm bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nhằm thúc đẩy hoạt động của
KTTN.
1.1.2. Kinh tế tư nhân

Sở dĩ đề tài đề cập đến khái niệm KTTN vì không phải hoàn thiện môi
trường đầu tư theo nghĩa rộng, cũng không phải môi trường đầu tư theo nghĩa


4

hẹp mà là hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Xuất phát từ thực tiễn của nền sản xuất trong thời kỳ quá độ, trình độ xã
hội hóa của lực lượng không đều và còn rất thấp, gắn với nó đòi hỏi cần phải có
một hình thức kinh tế đa dạng, thích ứng mới thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Hơn thế do sự tồn tại khách quan của các quy luật kinh tế và yêu cầu vận dụng
chúng trong thời kỳ quá độ. Đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chính từ những cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn trên đây đòi hỏi cần phải có một hệ thống quan hệ sản
xuất đa dạng. Thích ứng với sự phát triển đó của nền kinh tế tất yếu tồn tại nhiều
thành phần kinh tế, trong đó có sự tồn tại của KTTN.
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định sự tồn tại của KTTN là
một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và việc cải tạo
thành phần kinh tế này là một trong những nhiệm vụ kinh tế cơ bản, lâu dài của
cả thời kỳ quá độ. Thực tiễn cho thấy, việc phát triển KTTN trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn và nhất
quán của Đảng ta dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan, là sự vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.
KTTN là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Các loại hình tổ
chức kinh doanh cơ bản là: DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh.
KTTN trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam không chỉ tồn tại khách quan mà

được Đảng và Nhà nước Việt Nam hết sức quan tâm. Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã nêu: “Hoàn thiện cơ chế chính sách để phát triển mạnh
KTTN trở thành một trong những động lực của nền kinh tế” [6, trang 209]
Thực tiễn cho thấy, KTTN ngày càng chứng tỏ vai trò của nó, trở thành
một đối chứng hiện thực năng động để các khu vực kinh tế khác phấn đấu vươn
lên, tự đổi mới, tự hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.


5

KTTN được coi là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế quốc dân, được đối xử và hoạt động bình đẳng như các khu vực kinh tế khác.
Để nền kinh tế vận hành trôi chảy mang lại hiệu quả kinh tế cao thì việc
đảm bảo môi trường đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi môi trường đầu
tư không chỉ là môi trường đảm bảo cân đối hài hòa giữa các yếu tố cơ bản của
một nền sản xuất xã hội mà còn là môi trường tác động từ các chính sách kinh tế
của nhà nước đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ yêu cầu chung của môi trường đầu tư thì môi trường đầu tư nhằm phát
triển KTTN giữ vị trí đặc biệt; bởi KTTN được Đảng ta xác định là một trong
những động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện môi trường đầu tư cho
KTTN là đảm bảo những điều kiện cần thiết để KTTN hoạt động đúng hướng
theo quỹ đạo xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.2. Những nội dung cơ bản cấu thành môi trƣờng đầu tƣ
Khẳng định sự cần thiết khách quan phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn
để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước, phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực cho phát triển. Khuyến
khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công nghệ cao và

các giải pháp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới…tham gia ngày càng
nhiều và có hiệu quả vào những khâu, công đoạn có hàm lượng khoa học, giá trị
gia tăng cao trong mạng sản xuất và phân phối toàn cầu” [6, trang 192]
Từ quan điểm trên đây của Đảng, cho thấy trong hoàn thiện môi trường
đầu tư phải xem xét trên hai mặt: một là hoàn thiện môi trường áp dụng các hình
thức thu hút đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực; hai là liên quan trực tiếp đến môi trường đầu tư là đầu tư vào ngành nào,
vào lĩnh vực nào, các giải pháp đổi mới công nghệ ra sao, chế tạo sản phẩm mới
và hiệu quả như thế nào.


6

1.2.1. Các yếu tố cơ bản của môi trƣờng đầu tƣ
Như đã đề cập trên, môi trường đầu tư chính là đảm bảo môi trường cho
các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất hoạt động tốt. Việc hoàn thiện môi
trường đầu tư dưới góc độ kinh tế hàng hoá được thể hiện trên hai mặt hiện vật
và giá trị.
Trước hết, về mặt giá trị nguồn vốn, giá trị đầu tư cho KTTN phải thích
ứng với từng ngành nghề, trong từng giai đoạn cụ thể. Nguồn vốn giá trị phải
thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, phải đảm bảo theo yêu cầu
từ tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sang tái sản xuất mở rộng theo chiều
sâu; theo yêu cầu tái cấu trúc lại nền kinh tế mà Nghị quyết TW 2, khóa XI đã
đề ra.
Trong quá trình phân bổ giá trị cho môi trường đầu tư cuả KTTN phải
thích ứng với xu hướng vận động của nền kinh tế. Bởi KTTN thường đi vào
những lĩnh vực có lợi nhuận cao, tốc độ thu hồi vốn nhanh dẫn đến việc sản xuất
kinh doanh có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi, lãng phí.
Nguồn vốn giá trị đầu tư cho KTTN phải là những ngành mà luật pháp không
cấm. Hơn thế, nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo cân đối giữa các khâu, các yếu tố,

các lĩnh vực; nhất là công đoạn xử lý chất thải, nếu nguồn vốn về giá trị mất cân
đối sẽ không có hiệu quả. Đầu tư để sử dụng nguồn vốn giá trị vào ngành nào là
phải dựa trên quy hoạch và kế hoạch của tỉnh đối với việc phát triển KTTN
Về mặt hiện vật, hoàn thiện môi trường đầu tư chính là vật chất hóa môi
trường đầu tư, đảm bảo môi trường sản xuất, môi trường sống, môi trường cân
đối giữa các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Do đó dưới góc độ môi trường
sản xuất cần phải xem xét các yếu tố sau đây:
1.2.1.1 Về đối tượng lao động.
Đây là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình trình sản xuất; yếu tố cấu
thành vật chất của của cải mà bất cứ quá trình sản xuất nào, thành phần kinh tế
nào cũng không thể thiếu được, KTTN không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên,
tùy theo các giai đoạn phát triển khác nhau của khoa học công nghệ mà cách sử
dụng đối tượng lao động cũng khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển


7

chưa cao, khoa học công nghệ chưa phát triển có thể dẫn đến khai thác đối tượng
lao động một cách bừa bãi, nhất là những đối tượng lao động có sẵn trong tự
nhiên, chưa qua lao động không những dẫn đến hiệu quả thấp mà còn dẫn đến
ảnh hưởng môi trường trong tương lai, lâu dài nguồn tài nguyên ngày càng cạn
kiệt không thể tái sinh.
Đối tượng lao động có nhiều loại song có thể chia làm hai loại cơ bản đó
là loại chưa trải qua lao động, là đối tượng lao động của các ngành khai thác,
loại thứ hai đã trải qua lao động như nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, vật
liệu phụ… Dựa vào đặc trưng của đối tượng lao động, môi trường đầu tư trong
điều kiện ngày nay hạn chế đầu tư vào các ngành khai thác các loại tài nguyên
có sẳn để đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, chú trọng và các
ngành chế biến; đặc biệt là tái tạo những đối tượng lao động có trong tự nhiên.
Chính vì vậy môi trường đầu tư đặc biệt đầu tư cho KTTN cần phải

hướng đầu tư cho KTTN vào các ngành có tính toán hiệu quả trong việc sử dụng
đối tượng lao động. Chú trọng phát triển các ngành tiêu tốn ít nguyên liệu, nhiên
liệu năng lượng, nhất là chú trọng môi trường sinh thái gắn với phát triển các
ngành mà KTTN có lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối.
Trong điều kiện hiện nay, hầu hết đối tượng lao động cho yêu cầu của sản
xuất kinh doanh của KTTN là việc sử dụng đất đai. Một thực trạng đáng lo ngại
quỹ đất đai có hạn nhưng việc sử dụng đất đai còn rất lãng phí. Kèm theo việc
sử dụng đất đai là sử dụng lãng phí ngày càng cạn kiệt nguồn tài nguyên, khai
thác mạch nước ngầm, khai thác rừng bừa bãi…Tất cả những vấn đề đó đều ảnh
hưởng trực tiếp nguồn tài nguyên dẫn đến sự biến đổi về môi trường nghĩa là đã
không bảo vệ tốt môi trường.
Để hạn chế việc sử dụng, khai thác bừa bãi các đối tượng có sẵn trong tự
nhiên. Trong quá trình phát triển đầu tư KTTN cần giảm thiểu những ngành khai
thác có ảnh hưỡng đến môi trường; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp
chế biến với hàm lượng lao động quá khứ ngày càng ít, hàm lượng lao động
sống, lao động chất xám trong các sản phẩm ngày càng cao. Muốn được như vậy
cần khuyến khích KTTN phát triển đúng hướng, phát triển đầu tư những ngành


8

mà luật pháp không cấm để hạn chế một cách thấp nhất những thảm họa ảnh
hưởng tới môi trường.
Hơn nữa trong quá trình đầu tư cho phát triển KTTN cần nhận thức chung
rằng trong quá trình sản xuất có những yếu tố thuộc đối tượng lao động không
thể tái tạo. Do đó vấn đề đặt ra trong quá trình đầu tư cần sử dụng các yếu tố đó
như thề nào mới đảm bảo được môi trường đầu tư phát triển bền vững.
Đối tượng lao động cho KTTN có thể được giới hạn chủ yếu là nhân tố
tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.2 Yếu tố tư liệu lao động

Đây là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Bởi đây là
bộ phận trực tiếp nối liền giữa đối tượng lao động với sức lao động của con
người nhằm cải biến đối tượng lao động để tạo ra của cải có ích cho con người
và xã hội.
Trong các bộ phận cấu thành tư liệu lao động thì công cụ lao động có vai
trò đặc biệt quan trọng. Đánh giá sự phát triển sức sản xuất của nền sản xuất xã
hội hay đầu tư cho sự phát triển của KTTN phải bắt đầu từ yếu tố quan trọng này
Việc đầu tư nhằm phát triển KTTN, phải đảm bảo môi trường đòi hỏi phải chú
trọng đầu tư các yếu tố thuộc về tư liệu lao động. Để thúc đẩy KTTN phát triển
nhanh thì vấn đề số một là phải tiếp cận nhanh với các thành tựu khoa học công
nghệ trên thế giới. Nhất là trong điều kiện hiện nay khoa học đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp; việc phát triển KTTN khi đầu tư phải sử dụng các
thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ trên thế giới; song phải phù hợp với
đặc điểm lịch sử cụ thể của Việt Nam
Một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong tư liệu lao động có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm vấn đề đầu tư đó là kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Việc đảm
bảo kết cấu hạ tầng không chỉ là điều cần thiết tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
mà còn là cơ sở thúc đẩy hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả. Đây là 10 nội
dung trọng mà Hội nghị TW3 khóa XI đã đề cập.
Kết cấu hạ tầng kỷ thuật bao gồm mạng lưới giao thông, đường sá,
phương tiện. Nhược điểm lớn nhất của Việt Nam là chưa kết hợp để sử dụng có


9

hiệu quả tối đa sức mạnh của hệ thống này, chúng ta mới chỉ chú ý đến đường
bộ, chưa chú trọng đến đường không, đường sắt nhất là hệ thống đường thủy là
hệ thống giao thông ưu việt có thể chuyên chở loại hàng hóa siêu trường, siêu
trọng. Kết hợp tốt mạng lưới phương tiện giao thông trên các hệ thống đường sá
tạo điều kiện an tâm cho các nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo cho quá trình sản

xuất kinh doanh của các DN tiến hành một cách trôi chảy.
Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh
tế. Nó phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là
các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không.
Các tuyến đường giao thông trọng yếu, cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế
giữa các địa phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương
tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí tiếp tục quá trình sản
xuất trong lĩnh vực lưu thông.
Kết cấu hạ tầng thông tin liên lạc cũng là một trong những nội dung cần
thiết của môi trường đầu tư. Có nhà kinh tế học cho rằng sự phát triển nhanh
chóng của một quốc gia ngày nay là tiếp cận thông tin; nhất là mạng thông tin
toàn cầu. Việc tiếp cận thông tin, tiếp cận nhanh với thành tựu khoa học công
nghệ là con đường thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh nhất; bởi nó vừa tiếp cận
được đầu vào, vừa tiếp cận được đầu ra; nhất là trong điều kiện hiện nay sự giàu
có của một quốc gia cũng như sự phát triển KTTN nói chung là tiếp cận thông
tin và xử lý thông tin kịp thời những thông tin mới nhất.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh
bùng nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị
trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin
liên lạc sẽ đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của
nhà đầu tư đó là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và cước phí rẻ.
Phục vụ cho môi trường đầu tư còn có những nhân tố tác động khác thuộc
kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp năng lượng, nhiên liêu, cấp thoát nước,
các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân
bay,…Việc sử dụng năng lượng mặt trời, sử dụng nhiên liệu sạch tạo môi trường


10

xanh đang là một trong những nhân tố mà các quốc gia đang hết sức quan tâm

trong quá trình đầu tư [31, trang 2-4]
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất
quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
Kết cấu hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí
trong sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát triển tại các quốc gia
cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có kết cấu hạ tầng phát triển, đủ khả
năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Đối tượng lao động chủ yếu cho KTTN có thể được giới hạn chủ yếu là
nhân tố kết cấu hạ tầng kỷ thuật
1.2.1.3. Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn
nhân lực. V.I. Lênin đã từng khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
thể nhân loại là người công nhân là người lao động”. Bất kỳ một quá trình sản
xuất nào nếu không có sức lao động hoạt động thì không thể làm sống lại các
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Vì vậy trong môi trường về các yếu tố của quá trình sản xuất, nguồn lao
động đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn lao động không chỉ là yếu tố chủ
thể quyết định, làm sống lại môi trường đầu tư cho phát triển KTTN mà còn là
nhân tố tác động để bảo vệ môi trường thông qua các chính sách kinh tế; chính
sách về môi trường để bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong luận văn đề cập hoàn
thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN do đó không thể không đề cập
đến nguồn nhân lực. Bởi nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Trước hết, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố rất cần thiết để các
nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Bởi muốn hình thành xây dựng một DN
không chỉ đáp ứng yêu cầu về chất và lượng các yếu tố về tư liệu sản xuất mà
còn đòi hỏi nguồn nhân lực tương ứng. Chất lượng lao động là một lợi thế cạnh
tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay có sử



11

dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu
tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động… [3, trang 12]
Đối với các nhà đầu tư thì nguồn nhân lực chất lượng cao đồng nghĩa với
năng suất lao động cao, tính sáng tạo đổi mới sản phẩm lớn và có ưu thế cạnh
tranh lớn hơn. Còn đối với một nền kinh tế, các nhà kinh tế học đều cho rằng
việc phát triển nguồn nhân lực càng mạnh có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng càng nhanh và ngược lại tốc độ tăng trưởng cao có tác dụng chi phối trở
lại một cách tích cực đối với hầu như tất cả các nhân tố của môi trường đầu tư.
Vì vậy nguồn lao động là một trong những yếu tố, cần thiết và quan trọng
là điều kiện cần của môi trường đầu tư, bởi trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của KTTN.
1.2.2. Thể chế chính sách đầu tư
Thể chế, trước hết có thể hiểu thể là cách thức, chế là phép định ra; nghĩa
là cách thức định ra các chế độ chính sách đầu tư, theo nghĩa rộng có thể hiển
thể chế là cơ chế vận hành của nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế. Đây
là thủ tục đầu tiên của các nhà đầu tư, đối với các nhà đầu tư thì cơ chế vận
hành, các thể chế chính sách có ý nghĩa đặc biệt cần thiết và quan trọng. Thể chế
chính sách là nhân tố tạo điều kiện cho các nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng
các thủ tục hành chính, tạo điều kiện trong công việc đầu tư của họ.
Dưới góc độ thể chế chính sách được xem xét trên hai mặt đó là các chính
sách và bộ máy lãnh đạo các chính sách. Các chính sách đảm bảo cho vấn đề
đầu tư là một hệ thống thể chế về kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia,
trong đó tỉnh tây Ninh là một tế bào kinh tế xã hội của nền kinh tế Việt Nam,
nên tất yếu tùy thuộc vào hệ thống chính sách của một đất nước. Thứ nữa, bộ
máy lãnh đạo của quốc gia đó; tức là cơ chế vận hành bộ máy Nhà nước đối với
tỉnh thì đó là UBND tỉnh, các ở, ban, ngành, nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thể chế các chính sách kinh tế trước hết được thể hiện thông qua hệ thống
luật pháp về vấn đề đầu tư nhằm phát triển KTTN. Hệ thống pháp luật phải đầy

đủ trên tất cả các lĩnh vực về đầu tư; có các điều luật cụ thể đối với từng luật;
nhất là Luật đầu tư, Luật DN. Như trên đã đề cập KTTN là một trong những


×