Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số Giải pháp phát triển các khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.2 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Gần 20 năm chuyển đổi cơ chế kinh tế, nền kinh tế Việt nam đã có
những bớc chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực: công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ Cơ cấu nền kinh tế n ớc ta cũng có nhiều thay đổi theo
chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá với mục tiêu đa nớc ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nớc công nghiệp.
Để thực hiện chiến lợc trên nhà nớc ta đã tạo nhiều tiền đề, cơ sở cho sự phát
triển của nền kinh tế. Chuyển đổi cơ chế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng đã tạo ra một động lực rất lớn cho nền kinh tế sản xuất nói
chung cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói
riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi sự hoạt động của của các tổ chức kinh
tế đều tuân theo quy luật cung cầu, theo các quy luật kinh tế khách quan. Hội
nhập với nền kinh tế thế giới mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam đồng thời không ít những thách thức mà các doanh nghiệp cũng phải v-
ợt qua.
Cạnh tranh là khốc liệt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động, linh
hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chiến lợc sản phẩm của mỗi công ty là yếu tố thể hiện sự năng động
sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lắm bắt nhanh nhậy nhu cầu
thị trờng và đáp ứng nhu cầu đó. Nó là một nhân tố đảm bảo cho các doanh
nghiệp thích ứng tốt với môi trờng kinh doanh đầy biến động.
Cũng nh nhiều công ty khác hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, Công ty
TNHH chế tạo máy điện Việt Nam_Hungari cũng đang đi lên bằng chính khả
năng của chính mình trong một môi trờng kinh tế thị trờng đang trong thời kỳ
hội nhập. Sự thành công đến nay của công ty, trở thành một trong hai doanh
nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực chế tạo máy điện của Việt Nam, sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
2


Luận văn tốt nghiệp
của công ty đã có mặt hầu hết trong các nghành sản xuất của nền kinh tế
quốc dân, xuất khẩu đi nớc ngoài Có sự thành công trên là nhờ công ty luôn
chủ động hoạch định chiến lợc sản phẩm cho mình, với phơng châm lấy
chất lợc sản phẩm là u tiên hàng đầu cho sản phẩm .
Với kiến thức đợc học ở trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và đ-
ợc thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt
Nam_Hungari. Qua tìm hiểu tình hình hoạt động hiện tại của công ty, cũng
nh các chiến lợc phát triển của công ty em đã chọn mạnh dạn đề tài Một số
giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện việc xây dựng chiến lợc sản phẩm của
Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt Nam_Hungari làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Bố cục luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng chiến lợc sản
phẩm.
Chơng II: Đánh giá thực trạng tình hình xây dựng chiến lợc sản phẩm
của Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt Nam_Hungari.
Chơng III: Một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện việc xây dựng
chiến lợc sản phẩm của Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt
Nam_Hungari.
Mặc dù đã đợc sự tận tình giúp đỡ Cô Lê Thị Anh Vân giáo viên hớng
dẫn và Phòng kinh doanh của Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt
Nam_Hungari. Nhng với kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Cô giáo và công ty giúp đỡ
em hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Huỳnh Điệp
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý

3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng chiến lợc sản
phẩm
I. KháI niệm V
à
mô hình lựa chọn chiến lợc sản phẩm
1. Khái niệm chung về chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp gắn liền với sự tồn tại
của mình với nhiều mục tiêu. Nhằm duy trì sự hiện diện của mình trên thị tr-
ờng và thực hiện sứ mệnh của mình. Nhng nói chung là đều hớng tới thực
hiện ba mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu lợi nhuận
Mục tiêu tạo đợc thế lực trên thị trờng
Mục tiêu an toàn
Để thực hiện đợc tốt ba mục tiêu trên thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng và thực hiện chiến lợc kinh doanh một cách phù hợp.
Chiến lợc là phơng thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định hớng t-
ơng lai nhằm đạt đợc và duy trì những thành công. Mục tiêu tối thiểu là làm
sao tồn tại đợc, nghĩa là phải có khả năng thực hiện đợc các nghĩa vụ một
cách lâu dài có thể chấp nhận đợc.
Nói đến chiến lợc của công ty là ta nói đến ba cấp độ chiến lợc: chiến
lợc công ty, chiến lợc kinh doanh và chiến lợc cấp chức năng.
Chiến lợc công ty là nhằm đảm bảo sự thành công của công ty hoạt
động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau trong pham vi hoạt động của
công ty. Nói đến chiến lợc công ty là nói đến mục tiêu tổng thể của công ty
trên tất cả các mặt hoạt động.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp

Khoa: Khoa học quản lý
4
Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc kinh doanh là chiến lợc nhằm đảm bảo sự thành công của
công ty (hoặc chi nhánh của công ty lớn) mà công ty đó (hoặc chi nhánh đó)
chỉ hoạt động trong một ngành, một khu vực nào đó.
Chiến lợc chức năng là các chiến lợc xác định cho từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp. Trong hệ thống mà doanh nghiệp xây dựng,
các chiến lợc cấp chức năng có vai trò là các chiến lợc giải pháp để thực hiện
mục tiêu chiến lợc tổng quát của doanh nghiệp.
Đối với một công ty hoạt động trong một ngành hay một khu vực (gọi
là công ty kinh doanh đơn ngành) thì chiến lợc kinh doanh và chiến lợc công
ty là một.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc kinh doanh.
Cách tiếp cận phổ biến nhất hiện nay đối với chiến lợc kinh doanh: Chiến lợc
kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp
lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con ngời
nhằm đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trạng
thái mới cao hơn về chất.
1.2. Các đặc trng của chiến lợc kinh doanh
Các đặc trng cơ bản của chiến lợc kinh doanh bao gồm.
Chiến lợng xác định các mục tiêu và phơng hớng phát triển của doanh
nghiệp trong thời kỳ tơng đối dài từ 3 đến 5 năm.
Chiến lợc kinh doanh chỉ phác thảo các phơng hớng dài hạn có tính
định hớng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện phơng châm: kết
hợp mục tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế.
Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lợc đều phải tập trung
vào ngời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp

Khoa: Khoa học quản lý
5
Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc kinh doanh luôn xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa trên cơ
sở lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi xây
dựng chiến lợc.
Chiến lợc kinh doanh trớc hết và chủ yếu đợc xây dựng cho các
ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền
thống, thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó đặt doanh nghiệp vào tình thế
phải xây dựng chiến lợc kinh doanh với những chuẩn bị chu đáo.
2. Khái niệm và vai trò của chiến lợc sản phẩm
2.1 Khái niệm về chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm là một loại chiến lợc trong chiến lợc kinh doanh,
có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc sản phẩm. Nhìn từ mỗi khía
cạnh và mỗi góc độ khác nhau ta lại có các chiến lợc sản phẩm khác nhau.
Khái niệm đầy đủ và có mức khái quát nhất: Chiến lợc sản phẩm là
phơng thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thảo mãn nhu cầu của
thị trờng và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2 Vai trò của chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm là xơng sống của chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ sản xuất ngày càng cao, cạnh tranh thị trờng ngày càng gay
gắt thì vai trò của chiến lợc sản phẩm ngày càng trở lên quan trọng. Không
có chiến lợc sản phẩm thì chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối, chiến lợc
giao tiếp và khuyếch trơng cũng không có lý do tồn tại. Còn nếu chiến lợc
sản phẩm sai lầm tức là đa ra thị trờng loại hàng hoá và dịch vụ không có
nhu cầu hoặc rất ít nhu cầu thì giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn
đến đâu thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Với những phân tích trên thì ta có
thể nói chiến lợc sản phẩm không những chỉ đảm bảo cho sản xuất kinh

Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
6
Luận văn tốt nghiệp
doanh đúng hớng mà gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lợc
tổng quát.
3. Mô hình lựa chọn chiến lợc sản phẩm
Có rất nhiều mô hình lựa chọn chiến lợc sản phẩm.
3.1. Chiến lợc sản phẩm chuyên môn hoá
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xác định chiến lợc chuyên môn hoá
có thể phát triển theo ba hớng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trờng:
Chiến lợc chi phối bằng chi phí: Đặc trng của hớng chiến lợc này là
chi phí cá biệt trên một đơn vị sản phẩm thấp do tăng quy mô sản xuất và do
các u thế của chuyên môn hoá đa lại. Hay nói cách khác chi phí sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm (chi phí cận biên) giảm dần khi tăng quy mô sản xuất
và u thế của chuyên môn hoá đem lại.
Chiến lợc khác biệt hoá: Là chiến lợc nhằm theo hớng tạo và cung
cấp một loại sản phẩm độc đáo cho thị trờng. Một sản phẩm khác biệt về
chất lợng, chi phí, dịch vụ và mẫu mã.
Chiến lợc chia nhỏ hội tụ, đợc thực hiện thông qua việc tập trung hoạt
động của doanh nghiệp vào một phân đoạn đặc biệt của thị trờng. Tính chất
đặc biệt có thể biểu hiện ở nhóm khách hàng, vùng địa lý, nhân khẩu học,
đặc điểm xã hội
3.2. Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh là một xu h-
ớng tất yếu trong nền kinh tế thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng ngày
càng biến động nhanh chóng theo hớng đa dạng hoá hơn, phong phú hơn.
Tuy vậy, đa dạng hoá sản phẩm theo hớng nào và mức độ nào thì cần tính
toán cân nhắc.

Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
7
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm hoặc ngành hàng chuyên môn hoá của doanh nghiệp
Khả năng của doanh nghiệp
Xu hớng biến động và các thách thức của môi trờng kinh doanh
Sức ép cạnh tranh trong nội bộ ngành
Trên thực tế có hai hình thức thực hiện đa dạng hoá sản phẩm :
Đa dạng hoá đồng tâm, phát triển đa dạng hoá sản phẩm trên nền của
sản phẩm chuyên môn hoá.
Đa dạng hoá kết khối hay tổ hợp phát triển đa dạng các hoạt động kinh
doanh có đặc điểm kinh tế kĩ thuật khác nhau.
3.3. Chiến lợc liên kết sản phẩm
Liên kết hoạt động bao quát nhiều mặt hoạt động trong phạm vi mô
hình chiến lợc này chỉ xem xét hoạt động liên kết phát triển sản phẩm. Trong
phạm vi nghiên cứu, chiến lợc liên kết có thể phát triển theo hai hớng:
Liên kết phía thợng lu nhằm khác biệt hoá các nguồn cung ứng các
yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
Liên kết về phía hạ lu nhằm khác biệt hoá các sản phẩm tự một hoặc
vài loại nguyên liệu chính ban đầu. Về thực chất đó là hớng phát triển đa
dạng hoá sản phẩm từ nguyên liệu gốc ban đầu.
3.4. Chiến lợc sản phẩm kết hợp
Trong thực tế, để tận dụng các cơ hội kinh doanh, tránh các rủi ro và
các bất lợi trên thị trờng đồng thời khai thác triệt để các khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng mô hình phối hợp giữa
chúng.
II. Phân loại chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm có thể chia đợc thành loài khác nhau:
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp

Khoa: Khoa học quản lý
8
Luận văn tốt nghiệp
1. Căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lợc sản phẩm đợc chia làm sáu
loại.
Chiến lợc thiết lập chủng loại: là đảm bảo giữ cho đợc vị trí vốn có
của sản phẩm trên thị trờng bằng việc bảo vệ uy tín mà doanh nghiệp đã đạt
đợc.
Chiến lợc hạn chế chủng loại: là chiến lợc đơn giản hoá kết cấu
chủng loại, loại trừ một số sản phẩm không hiệu quả, tập trung phát triển một
số sản phẩm có triển vọng.
Chiến lợc biến đổi chủng loại: là chiến lợc tiếp tục thay đổi thể thức
thảo mãn yêu cầu nhằm nâng cao số lợng khách hàng.
Chiến lợc tách biệt chủng loại: là chiến lợc tách các sản phẩm đa
dạng sản xuất của doanh nghiệp với các sản phẩm tơng tự hay gần giống
nhau hiện có trên thị trờng, giữ lai một số tính chất nhất là tính thẩm mỹ
trong suốt vòng quay của hàng hóa.
Chiến lợc hoàn thiện sản phẩm: là chiến lợc định kỳ cải tiến các
thông số chất lợng của sản phẩm.
Chiến lợc đổi mới chủng loại: là chiến lợc phát triển sản phẩm mới.
2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trờng tiêu thụ, ngời ta chia
chiến lợc sản phẩm thành:
Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng hiện có: Chiến lợc này th-
ờng đợc áp dụng trong giai đoạn đầu của chiến lợc kinh doanh của những
doanh nghiệp mới thành lập. Nhà kinh doanh bắt đầu từ sản phẩm, sau đó
phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình theo ba phơng thức:
Khuyến khích khác hàng đã có của mình tiêu thụ sản phẩm thờng
xuyên hơn.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý

9
Luận văn tốt nghiệp
Phát triển thêm khách hàng trong cùng một thị trờng để tăng thêm mức
tiêu thụ sản phẩm.
Kích động khách hàng để tăng thêm mức tiêu thụ sản phẩm.
Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng mới: Chiến lợc này nhằm
mở rộng thị trờng bằng cách đa sản phẩm hiện có vào thị trờng mới tăng mức
tiêu thụ.
Chiến lợc sản phẩm biến cải trên thị trờng hiện có: Trong chiến lợc
này, sản phẩm hiện có có thể đợc thay thế một phần hoặc hoàn toàn trong tập
hợp sản phẩm của doanh nghiệp vì khách hàng bao giờ cũng muốn mua sản
phẩm mới hoặc cải tiến tốt hơn, đẹp hơn
Chiến lợc sản phẩm biến cải trên thị trờng mới: Chiến lợc này dùng
sản phẩm biến cải tạo ra thị trờng mới.
Chiến lợc sản phẩm mới trên thị trờng hiện có: Chiến lợc này đợc áp
dụng khi đa ra một sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm hoặc thay thế
sản phẩm cũ mà vòng đời sản phẩm sản xuất hết.
Chiến lợc sản phẩm mới trên thị trờng mới: Chiến lợc này đợc áp
dụng khi doanh nghiệp đa ra một loại sản phẩm cha có trên thị trờng nhằm
mục đích mở rộng thị trờng tạo nhu cầu mới.
III. Nội dung của chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc là là kế hoạch tổng quát của công ty, xây dựng thực hiện để
đảm bảo cho tổ chức có đợc sự phát triển tiến bộ về chất.
ở đây ta nghiên cứu chiến lợc sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu về kế
hoạch tổng quát của công ty nhằm đa công ty tới vị trí mới, là nhà cung cấp
hàng đầu về sản phẩm máy điện cơ hàng đầu của Việt nam về chất lợng, kỹ
thuật, dịch vụ đi kèm, bao bì nhãn hiệu, nhãn hiệu, đóng gói
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
10

Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc sản phẩm gồm có hai nội dung: mục tiêu của chiến lợc và các
phơng thức thực hiện mục tiêu mang tính định hớng.
1. Mục tiêu của chiến lợc sản phẩm có thể lựa chọn những mục tiêu
mang tính tổng quát nh
Dẫn đầu thị trờng về chất lợng sản phẩm
Khác biệt hoá sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
2. Các phơng án thực hiện mục tiêu
Phơng án thực hiện mục tiêu bao gồm giải pháp và các công cụ thực hiện
mục tiêu.
2.1. Các giải pháp thực hiện mục tiêu
Giải pháp thực hiện mục tiêu của chiến lợc sản phẩm có thể là:
Phát triển sản phẩm riêng biệt: Phát triển một sản phẩm riêng biệt có
thể đợc thực hiện thông qua các con đờng.
Thay đổi tính năng của sản phẩm. Theo cách này có thể tạo ra sản
phẩm mới bằng cách hoán cải, bổ sung hoặc thay đổi lại các tính năng của
sản phẩm cũ theo hớng đảm bảo sử dụng sản phẩm an toàn hơn, tiện lợi hơn.
con đờng này thờng đợc áp dụng cho các sản phẩm là máy móc thiết bị lớn,
phơng tiện vận tải, nhằm cải thiện điều kiện sử dụng của ng ời tiêu dùng và
do đó mở ra khả năng mới về cầu sản phẩm của khách hàng.
Cải tiến chất lợng. Mục tiêu là làm tăng độ tin cây, tốc độ, độ bền
cũng nh các đặc tính khác của sản phẩm đang sản xuất. Đối với nhiều loại
sản phẩm cải tiến chất lợng cũng có nghĩa là tạo ra nhiều phẩm cấp chất lợng
sản phẩm khác nhau để phục cho các nhóm khách hàng có thị hiếu tiêu dùng
(và do đó có cầu) khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
11
Luận văn tốt nghiệp

Cải tiến kiểu dáng sản phẩm. Mục tiêu là làm thay đổi hình dáng, hình
thức của sản phẩm nh thay đổi kết cấu, màu sắc, bao bì, tạo ra sự khác biệt
của sản phẩm.
Mở rộng mẫu mã sản phẩm. Mục tiêu là tạo ra nhiều mẫu mã mới của
sản phẩm.
Phát triển danh mục sản phẩm: phát triển danh mục sản phẩm có thể
thực hiện thông qua việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến các
sản phẩm đang sản xuất. Danh mục sản xuất có thể bổ sung thêm bằng nhiều
cách.
Bổ sung các mẫu sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trng chất lợng
kém hơn (kéo dãn xuống phí dới). Doanh nghiệp thực hiện giải pháp này khi
doanh nghiệp đã sản xuất cơ cầu mặt hàng đang ở đỉnh điểm của thị trờng,
đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập cao, có yêu cầu cao về
chất lợng. Lựa chon chiến lợc bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác
dụng, đặc trng chất lợc kém hơn nhằm đáp ứng cầu của các nhóm khách
hàng có yêu cầu về chất lợng sản phẩm thấp hơn với giá cả rẻ hơn.
Bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trng chất l-
ợng cao hơn (kéo dãn lên phía trên): Trờng hợp này khi doanh nghiệp đang
sản xuất cơ cấu mặt hàng đáp ứng cầu của các nhóm khách hàng có thu nhập
và yêu cầu về chất lợng thấp. Lựa chọn chiến lợc bổ sung các mẫu mã sản
phẩm có tính năng tác dụng, chất lợng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của
các nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lợng sản phẩm cao hơn với giá cả
cũng cao hơn. Tiến hành chiến lợc này doanh nghiệp. Tiến hành chiến lợc
này doanh nghiệp có thể ngăn chặn đợc sự xâm nhập của các doanh nghiệp
muốn cung cấp cho thị trờng các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng,
đặc trng chất lợng cao hơn. Nhng cũng có thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt,
quyết liệt.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
12

Luận văn tốt nghiệp
Bổ sung cả các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trng chất
lợng cao hơn (kéo dãn hai phía). Trờng hợp này xảy ra khi doanh nghiệp
đang sản xuất cơ cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có thu
nhập và yêu cầu về chất lợng vừa phải. Lựa chọn chiến lợc bổ sung các mẫu
mã sản phẩm, có tính năng tác dụng, đặc trng chất lợng ở cả mức cao hơn và
mức thấp hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi nhóm khách hàng có yêu cầu
về chất lợng sản phẩm với giá cả khác nhau. Chiến lợc này đòi hỏi tiềm năng
lớn của doanh nghiệp và có thể dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt.
Doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm số danh mục mặt hàng trong cơ
cấu sản phẩm hiện tại nhằm làm cho khách hàng thực sự thấy đợc cái mới
khác biệt của sản phẩm và mua thêm sản phẩm mới mặc dù đã có sản phẩm
cũ. Công nghiệp sản xuất máy tính điện tử cho bức tranh rõ nét về hớng
chiến lợc này.
2.2. Các công cụ thực hiện giải pháp
Công cụ thực hiện chiến lợc sản phẩm của công ty là các chính sách
kinh doanh của công ty.
Các chính sách kinh doanh đợc thiết lập nhằm các mục đích.
Xác định các giới hạn, phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động,
làm rõ cái gì có thể làm và cài gì không thể làm khi theo đuổi mục tiêu chiến
lợc.
Hớng dẫn phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và các cá nhận
trong quá trình thực hiện chiến lợc.
Tổ chức thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu chiến lợc và
chiến thuật nhất định.
Các chính sách kinh doanh thực hiện chiến lợc sản phẩm .
Chính sách Marketing.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
13

Luận văn tốt nghiệp
Chính sách marketing là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phơng
pháp, thủ tục đợc thiết lập gắn với hoạt động marketing nhằm hỗ trợ và thúc
đẩy các mục tiêu chiến lợc đã định.
Chính sách marketing bao gồm 4 chính sách chủ yếu là chính sách sản
phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối.
Chính sách giá cả là tổng thể các nguyên tắc, phơng pháp và giải pháp
mà doanh nghiệp tác động vào giá cả nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc. Ví
dụ: chính sách giá cả ở thị trờng cạnh tranh độc quyền; chính sách giá cả đối
với sản phẩm mới, thị trờng mới; chính sách giá cả đối với doanh nghiệp đa
sản xuất
Chính sách xúc tiến là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các phơng pháp
giải pháp gắn liền với hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm hạn chế hoặc xoá
bỏ mọi trở ngại trên thị trờng tiêu thụ, đảm bảo thực hiện mục tiêu đã định.
Chính sách xúc tiến bao gồm các chính sách cụ thể khác nh chính sách
quảng cáo, chính sách khuyến mại.
Chính sách phân phối, chính sách này thờng xác định kênh phân phối,
hệ thống điểm bán hàng, tiêu chuẩn chọn đại lý, đại diện thơng mại, các điều
kiện về kho hàng và vận chuyển
Chính sách sản xuất.
Sản xuất là chức năng chính của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính sách
sản xuất là những nguyên tắc, phơng pháp thủ tục, đợc thiết lập gắn với hoạt
động sản xuất sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu đã
định. Chính sách sản xuất phải bao quát đợc các vấn đề gắn trực tiếp với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lựa chọn kết hợp tối u
giữa đầu t đầu vào với sản phẩm đầu ra; xác định chu trình, thiết kế phơng
tiện, và vị trí các hoạt động trong quá trình sản xuất.
Chính sách nghiên cứu phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý

14
Luận văn tốt nghiệp
Là những nguyên tắc, phơng pháp thủ tục, đợc thiết lập gắn với hoạt
động nghiên cứu và phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các
mục tiêu đã xác định. Chính sách này gắn với phát triển sản phẩm mới theo
các định hớng chiến lợc về thị trờng, chuyển đổi công nghệ, điều chình quy
trình công nghệ phức tạp thích ứng vời nguyên liệu, với thị trờng, thay đổi
sản phẩm để nó đáp ứng những sở thích đặc biệt của khách hàng
Chính sách nhân sự.
Chính sách nhân sự là những nguyên tắc, phơng pháp thủ tục, đợc thiết
lập gắn với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng cũng nh sử dụng lao
động nhằm hỗ trợ và thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đã định. Chính sách
nhân sự có 4 chính sách chủ yếu
Chính sách tuyển dụng, lựa chọn và định hớng phát triển .
Chính sách đào tạo và phát triển kỹ năng.
Chính sách bồi dỡng đãi ngộ.
Chính sách đánh giá, biện pháp kiểm soát và kỷ luật.
Chính sách tài chính.
Là những nguyên tắc, phơng pháp thủ tục, đợc thiết lập gắn với hoạt
động gắn với hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các
mục tiêu đã định. Chính sách tài chính hoạt động tốt là phải đảm bảo đủ lợng
vốn cần thiết, chuẩn bị tốt ngân sách tài chính, đánh giá đúng giá trị của
doanh nghiệp
IV. Quy trình xây dựng chiến lợc sản phẩm
1. Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lợc sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
15
Khẳng định sứ mệnh và
các chiến lược bậc cao hơn

Xây dựng phương án
chiến lược
Xác định
mục tiêu chiến lược
Nghiên cứu và dự báo
Chọn
phương án tối ưu
Quyết định
và thể chế hoá
Luận văn tốt nghiệp
2. Các bớc xây dựng chiến lợc sản phẩm
Giới thiệu tổng quan về tổ chức (ngành , lĩnh vực mà chúng ta xây
dựng chiến lợc cho nó) nh, tên của tổ chức; ngành, lĩnh vực hoạt động; kết
quả hoạt động trong giai đoạn chiến lợc trớc đó.
Khẳng định sứ mệnh có điều chỉnh cho giai đoạn chiến lợc sắp tới.
Phân tích môi trờng: tiến hành nghiên cứu và dự báo môi trờng công
ty mà chúng ta xây dựng chiến lợc. Môi trờng của tổ chức gồm có môi trờng
bên ngoài và môi trờng nội bộ.
Môi trờng bên ngoài của doanh nghiệp:
Tác động của môi trơng kinh tế quốc dân: ảnh hởng của các nhân tố
kinh tế (tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trởng của đất nớc, ); tác
động của các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nớc; tác động của nhân tố kỹ
thuật_công nghệ; ảnh hởng của các nhân tố văn hoá xã hội; ảnh hởng của
nhân tố tự nhiên
Tác động của môi trờng cạnh tranh.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
16
Luận văn tốt nghiệp


Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
yếu tố
cản trở
tham gia
Hàng hoá
thay thế
Sức mạnh
của đối
thủ cạnh
tranh
Hạn chế
của
chính phủ
Sức mạnh
của nhà
cung cấp
Sức mạnh
của
khách
hàng
Những
đòi hỏi
khắt khe
Yếu tố
rủi ro
Môi trư
ờng cạnh
tranh
17

Luận văn tốt nghiệp
Sự cản trở tham gia cạnh tranh: nếu một ngời muốn tham gia canh
tranh trong một lĩnh vực nào đó, thì ngời đó phải có nguồn lực.
Sự đòi hỏi khắt khe sự triển vọng tăng trởng của thị trờng, sự nhạy
cảm khách hàng đối với các yếu tố khác nhau của marketing và sự đa
dạng của nhu cầu.
Sức mạnh của khách hàng: khách hàng mạnh hay yếu trong việc áp
đặt ý trí của mình (đối với giá cả )? ý trí của khách hàng đối với các nhà
kinh doanh?
Sức mạnh của các nhà cung cấp (các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
năng lợng nói chung): Sức mạnh của những nhà cung cấp đầu vào trong
việc áp đặt ý trí của mình đối với công ty?
Sức mạnh của các đối thủ: đối thủ tích cực nh thế nào, kiên quyết và
năng động ra sao?
Sự hạn chế của chính phủ: mức độ áp đặt, điều chỉnh và sự can thiệp
của chính phủ.
Sự thay thế: nếu thay thế bằng hàng hoá mới thì những rủi ro gì sẽ xảy
ra?
Rủi ro: sự cố đặc biệt gì trong các yếu tố có thể gây ra rủi ro cho kinh
doanh trong lĩnh vực này.
Môi trờng bên trong doanh nghiệp. Tác động của hoạt động
marketing, tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (P&D),
ảnh hởng của nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Từ phân tích môi trờng tập hợp đợc điểm mạnh điểm yếu của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
18
Luận văn tốt nghiệp

Xác định mục tiêu. Xác định tập hợp các mục tiêu và chọn mục tiêu u
tiên.
Xây dựng phơng án chiến lợc: bao gồm các giải pháp thực hiện chiến
lợc sản phẩm và các công cụ thực hiện các giải pháp đó.
Lực chọn phơng án tối u nhất trên cơ sở: đạt đợc mục tiêu chiến lợc
trong thời gian đã định tốt nhất và hiệu quả.
Kiến nghị một số biện pháp cơ bản để tổ chức triển khai chiến lợc
thành công. Nh kiến nghị về cơ cấu tổ chức, hệ thống các phơng pháp lãnh
đạo, hệ thống kiểm tra chiến lợc.
V. Các nhân tố ảnh hởng tới việc xây dựng chiến lợc sản
phẩm
1. Các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành hệ thống mục tiêu chiến l-
ợc
Có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới hệ thống mục tiêu chiến lợc
trong từng thời kỳ cụ thể, trong đó các nhân tố dơi đây tác động mạnh đến
chúng.
Triết lý kinh doanh và hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp: Triết lý
kinh doanh của doanh nghiệp thờng chứa đựng những nội dung cơ bản là các
chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp; các mục tiêu cho suốt
quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; các giá trị cần đạt đợc.
Chức năng nhiệm vụ quy định mục đích, phạm vi, lĩnh vực kinh doanh. Mục
tiêu là các tiêu đích mà doanh nghiệp mong muốn đạt đợc trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của nó. Các giá trị là những tiêu chuẩn đợc doanh
nghiệp coi là phơng châm c xử của mình với khách hàng, những chủ sở hữu,
nhà quản trị, đội ngũ những ngời lao động cũng nh trách nhiệm xã hội.
Tất cả các vấn đề trên chi phối toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nên cũng chi phối hoạt động của doanh nghiệp trong thời
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
19

Luận văn tốt nghiệp
kỳ cụ thể. Vì thế, triết lý kinh doanh là một trong các xuất phát điểm không
thể bỏ qua khi tiến hành hoạch định chiến lợc.
Các cơ hội và đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ chiến lợc: Các cơ hội cũng nh nguy cơ đều có thể xuất hiện ở
toàn bộ hay ở từng phân đoạn thị trờng cụ thể. Các cơ hội, nguy cơ đều tác
động trực tiếp đến việc hình thành hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đánh giá các cơ hội, nguy cơ có thể xuất hiện trong thời kỳ chiến lợc
các nhà quản trị cân nhắc hệ thống mục tiêu chiến lợc sao cho vừa phù hợp
với triết lý kinh doanh, vừa tận dụng đợc các cơ hội và hạn chế và các nguy
cơ có thể xuất hiện.
Các điểm mạnh và điểm yếu của bản thân doanh nghiệp trong thời kỳ
chiến lợc: các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp đợc đánh giá trên cơ sở
so sánh các lĩnh vực hoạt động cụ thể của bản thân doanh nghiệp với các đối
thủ cạnh tranh trong thời kỳ chiến lợc. Mọi kết quả phân tích đánh giá điểm
mạnh điểm yếu của doanh nghiệp đều đợc sử dụng để cân nhắc trong thời kỳ
chiến lợc hệ thống mục tiêu nh thế nào để đảm bảo tính khả thi trên cơ sở
phát huy những điểm mạnh.
Các giải pháp tận dụng cơ hội, điểm mạnh cũng nh tránh các cạm bẫy
và khắc phục điểm yếu của bản thân doanh nghiệp: Các doanh nghiệp muốn
tận dụng đợc các cơ hội của môi trờng kinh doanh cũng nh phát huy các
điểm mạnh của doanh nghiệp đòi hỏi phải đa ra các giải pháp thích hợp. Và
cũng nh vây muốn hạn chế, xoá bỏ đợc các đe doạ của môi trờng kinh doanh
cũng nh khắc phục các điểm yếu của bản thanh doanh nghiệp đòi hỏi phải có
giải pháp thích hợp, đúng với đối tợng, đúng thời điểm.
Yếu tố thời gian: thời gian là yếu tố quan trọng tác động tới mục tiêu
chiến lợc. Độ dài của thời gian tính từ khi phát hiện các cơ hội, đe doạ , điểm
mạnh, điểm yếu cho đến lúc các vấn đề đó trở thành hiện thực, quyết định
đến việc có đủ để thực hiện các giải pháp cần thiết hay không.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp

Khoa: Khoa học quản lý
20
Luận văn tốt nghiệp
2. Các lực lợng ảnh hởng tới xây dựng chiến lợc sản phẩm
Những ngời chủ sở hữu: đây là đối tợng quan trọng nhất tác động tới
mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
cũng nh lựa chon, quyết định các phơng án thực hiện chiến lợc. Những chủ
sở hữu thờng quan tâm đến giá trị lợi nhuận và sự tăng trởng chung của vốn
đầu t của họ. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lợc cần phải chú ý
cân nhắc đáp ứng, đặc biệt phải tính tới các mục tiêu lợi nhuận.
Đội ngũ ngời lao động. Đội ngũ ngời lao động là lực lợng động đảo
nhất trong doanh nghiệp. Trong mọi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp họ
thờng quan tâm đến các mục tiêu có ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích và đời
sống nh tiền lơng, phúc lợi, an toàn, đảm bảo công ăn việc làm, Trong từng
thời kỳ khác nhau biểu hiện cụ thể của các yêu cầu về tiền lơng, phúc lợi, an
toàn, đảm bảo công ăn việc làm, là khác nhau, phù hợp với điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh của thời kỳ đó. Vì vậy, các nhà hoạch định chiến l-
ợc phải chú ý cân nhắc các vấn đề cụ thể gắn liền với ngời lao động khi hình
thành hệ thông mục tiêu. Đặc biệt đối với đội ngũ lao động hoạt động xây
dựng chiến lợc sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác định đúng mục
tiêu chiến lợc cũng nh các giải pháp thực hiên chiến lợc sản phẩm đó.
Khách hàng: là đối tợng phục vụ, tạo ra lợi nhuận và đem lại sự thành
công và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Thị trờng càng đợc khu vực
hoá và quốc tế hoá thì đối tợng khách hàng càng mở rộng. Thu nhập của
khách hàng càng tăng cao, cầu tiêu dùng của họ càng tăng cao và phong phú.
Các mục tiêu của khách hàng quan tâm thờng là giá cả, chất lợng sản phẩm,
sự cung cấp hàng hoá và các dịch vụ ổn định, đảm bảo tiện lợi, Trong từng
thời kỳ chiến lợc cụ thể các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu biểu hiện cụ thể là
khác nhau, vì thế các vấn đề mà khách hàng quan tâm cũng biểu hiện trong
các thời kỳ khác nhau. Điều này đỏi hỏi các nhà hoạch định phải nghiên cứu

cụ thể và đáp ứng các yêu cầu đó.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn: NguyÔn Huúnh §iÖp
Khoa: Khoa häc qu¶n lý
22
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
đánh giá Thực trạng tình hình xây dựng chiến lợc sản
phẩm của công ty tnhh chế tạo máy điện
việt nam _ Hungari
Tên công ty: Công ty TNHH chế tạo máy địên Việt nam - Hung gari
Tên giao dịch: VIHEM
Website: Vihem.com.vn
Email:
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Điện thoại: 04-8823287; 04-8823298 Fax: 04-8823291
I. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt Nam_Hungari
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty
1.1. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari là một
công ty TNHH một thành viên có tên giao dịch là VIHEM. Công ty
hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo các loại động cơ điện xoay
chiều phục vụ cho nhu cầu của toàn bộ ngành kinh tế quốc dân và xuất
khẩu. Đồng thời, Công ty cũng trực tiếp xuất nhập khẩu các thiết bị,
máy móc, vật t kỹ thuật chuyên ngành cơ khí - điện.
Công ty đợc thành lập từ năm 1978. Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết

kế, công nghệ ban đầu do Chính phủ Hungari viện trợ với trang thiết
bị đồng bộ chuyên chế tạo các loại động cơ điện xoay chiều, là nhà
máy duy nhất của Việt Nam đợc nớc ngoài chuyển giao công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
23
Luận văn tốt nghiệp
hoàn thiện trong lĩnh vực sản xuất máy điện quay.
Công ty sản xuất cung ứng dịch vụ lắp đặt, sửa chữa trên 90 chủng loại
sản phẩm sau:
Sản phẩm Đặc tính sản phẩm
Động cơ điện Tốc độ (vòng/phút ) Điện áp (v) Công suất (kw)
Động cơ điện 1pha
Động cơ điện 3 pha
750/1000/1500/3000
750/1000/1500/3000
220/380
220/380,380/660
0.125 ữ3 kw
0.125 ữ2500 kw
Balát đèn ống Điện áp (v) Công suất (kw)
Balát đèn ống 20 w
Balát đèn ống 40 w
Balát đèn cao áp
220
220
220
20
40
125 ữ 250

Quạt các loại Điện áp (v) Công suất (kw)
Quạt chống nóng
Quạt mát máy biến thế
220/380
0.125 ữ 3.0
Máy các loại Kiểu Điện áp (v) Công suất (kw)
Máy phát
Máy đánh bóng các loại
Máy mài đá
Máy dịch pha các loại
Máy phát điện 1pha 220
2 ữ 15
(Nguồn: Báo cáo hoạt động 2003)
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH chế tạo máy địên Việt nam -
Hungari
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
24
Luận văn tốt nghiệp
(sơ đồ)
Sơ đồ
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực của công ty
2.1. Năng lực thiết kế
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
25
Luận văn tốt nghiệp
Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ s kỹ thuật giỏi, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực thiết kế máy điện cộng với phần mềm thiết kế. Công
ty có đủ điều kiện để thực hiện thiết kế các loại sản phẩm thông dụng và các

loại sản phẩm có tính chất đặc chủng, đặc biệt làm việc ở các môi trờng khắc
nghiệt và môi trờng cháy nổ
2.2. Năng lực chế tạo và công nghệ chế tạo
Những sản phẩm dới 600kW đợc chế tạo khép kín trong Công ty,
những sản phẩm trên 600kW hợp tác với bên ngoài gia công thân và láng đ-
ờng kính Roto.
Khuôn dập đợc chế tạo trên các thiết bị cắt dây và các trung tâm gia
công CNC đảm bảo độ chính xác cao.
Gia công chi tiết phần lớn cũng đợc gia công trên máy CNC, các chi
tiết có trọng lợng lớn chế tạo đơn chiếc đợc gia công trên máy vạn năng.
Roto đúc nhôm đợc đúc trên máy áp lực cao, roto có kết cấu bằng
thanh dẫn, phần tử cứng đợc hàn bởi thiết bị chuyên dùng và đợc cân bằng
động trớc khi lắp ráp.
Bộ dây đợc tẩm sơn cách điện (nhập ngoại) bằng lò chân không và đợc
sấy trong lò sấy tuần hoàn.
Sản phẩm đợc lắp ráp trên dây chuyền công nghệ và đợc chia thành
từng công đoạn với từng thiết bị tơng ứng nối tiếp nhau cho tới khi hoàn thiện
bớc 1, kiểm tra chất lợng các thông số theo tiêu chuẩn quy định, sản phẩm
nào đạt tiêu chuẩn đợc chuyển sang tiếp công đoạn xử lý bề mặt trớc khi
chuyển vào buồng sơn trang trí. Sau khi sơn trang trí đạt yêu cầu, sản phẩm
đợc chuyển tiếp sang công đoạn hoàn thiện, kiểm tra, bao gói, nhập kho.
Việc thử tải đợc thực hiện 100% đối với các sản phẩm có công suất từ 30kW
trở lên, những sản phẩm dới 30kW đợc thử đại diện theo từng lô hàng.
Sinh viên: Nguyễn Huỳnh Điệp
Khoa: Khoa học quản lý
26

×