Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG XUÂN TÌNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG XUÂN TÌNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Giải pháp phát triển thị
trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích,
đánh giá trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng.

NGƯỜI THỰC HIỆN

Hoàng Xuân Tình

Học viên cao học Lớp NH Đ5– K18
Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị
Mở đầu ………………………………………………………………………………..............1

CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về trái phiếu doanh nghiệp ........................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 4
1.1.2 Phân loại ..................................................................................................................... 4

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp ............................................ 6
1.1.3.1

Cấu trúc rủi ro của lãi suất TPDN ...................................................................... 6

1.1.3.2

Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất TPDN .................................................................... 7

1.1.4 Định giá trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 10
1.1.4.1

Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ ..................................... 10

1.1.4.2

Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ ................................... 11

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị TPDN ................................................................ 11
1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 14
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 14
1.2.2 Những thành viên của thị trường TPDN .................................................................. 15
1.2.3 Vai trò của thị trường trái phiếu doanh nghiệp......................................................... 16
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường TPDN .......................................................... 19
1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN của một số nước và bài học rút ra cho
Việt Nam .................................................................................................................................. 21
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN của một số nước ..................................... 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm phát triển thị trường TPDN cho Việt Nam ............................. 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM.
2.1 Thực trạng phát triển thị trường TPDN Việt Nam ..................................................... 26
2.1.1 Thị trường TPDN khu vực Châu Á .......................................................................... 26
2.1.2 Thực trạng thị trường TPDN Việt Nam ................................................................... 27
2.1.2.1

Tổng quan tình hình doanh nghiệp Việt Nam .................................................. 27

2.1.2.2

Tổng quan thị trường TPDN Việt Nam ............................................................ 28

2.1.2.3

Hoạt động của thị trường TPDN sơ cấp ........................................................... 32


2.1.2.4

Hoạt động của thị trường TPDN thứ cấp .......................................................... 34

2.2 Đánh giá thực trạng phát triển của thị trường TPDN Việt Nam ............................... 35
2.2.1 Thành tựu .................................................................................................................. 35
2.2.2 Tồn tại ....................................................................................................................... 37
2.3 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường TPDN Việt Nam ....................... 40
2.3.1 Hệ thống văn bản pháp lý quy định về phát hành TPDN chưa thực sự hoàn thiện và
tạo cơ chế khuyến khích thị trường ...................................................................................... 40
2.3.2 Thông tin về thị trường TPDN chưa được cung cấp rộng rãi ................................... 43
2.3.3 Doanh nghiệp được nhiều hỗ trợ khi vay TCTD hơn so với phát hành trái phiếu ... 43
2.3.4 Cổ phiếu doanh nghiệp phát hành dễ dàng trong giai đoạn 2006 – 2008................. 44

2.3.5 TPDN trên thị trường chưa phong phú về chủng loại, thiếu các sản phẩm tài chính
phái sinh................................................................................................................................ 44
2.3.6 Tính minh bạch của thị trường tài chính Việt Nam không cao ................................ 45
2.3.7 Không có hệ thống tổ chức ĐMTN chuyên nghiệp trên thị trường ......................... 46
2.3.8 Đường cong lãi suất chuẩn vẫn chưa được xây dựng ............................................... 48
2.3.9 Chưa phát triển được hệ thống các nhà tạo lập thị trường ........................................ 49

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
3.1 Định hướng phát triển thị trường TPDN Việt Nam .................................................... 51
3.2 Giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN Việt Nam............................................. 52
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường sơ cấp ............................................................ 52
3.2.1.1

Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm chế lạm phát ........................ 52

3.2.1.2

Hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh thị trường TPDN .................................. 53

3.2.1.3

Phát triển hệ thống các nhà đầu tư tổ chức ....................................................... 55

3.2.1.4

Tăng cường tính minh bạch trên thị trường ...................................................... 56

3.2.1.5


Xây dựng chỉ số trái phiếu Index cho thị trường .............................................. 64

3.2.1.6

Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường tham chiếu ..................... 65

3.2.1.7

Tăng cường năng lực quản trị rủi ro của doanh nghiệp phát hành trái phiếu ... 66

3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển thị trường thứ cấp .......................................................... 69
3.2.2.1

Đa dạng hóa, tăng tính hấp dẫn cho các loại TPDN ......................................... 69

3.2.2.2

Phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh từ TPDN ............................... 70

3.2.2.3

Phát triển các nhà tạo lập thị trường ................................................................. 70

3.2.2.4

Xây dựng thị trường giao dịch chuyên biệt cho TPDN .................................... 72

Kết Luận
Tài Liệu Tham Khảo
Phụ Lục



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BĐS

:

Bất động sản

CBTT

:

Công bố thông tin

CTCK

:

Công ty chứng khoán

ĐMTN

:

Định mức tín nhiệm

DN


:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

GDCK

:

Giao dịch chứng khoán

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HASTC

:

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE


:

Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM

Nghị định 52

:

Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về việc phát
hành TPDN

Nghị định 90

:

Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về việc phát
hành TPDN

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại


OTC

:

Thị trường giao dịch phi tập trung
Tổ chức tín dụng

TCTD
TMCP

:

Thương mại cổ phần

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TPCP

:

TPCP

TPCQĐP

:


Trái phiếu chính quyền địa phương

TPDN

:

Trái phiếu doanh nghiệp

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

TTGDCK

:

Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

:

Ủy ban chứng khoán nhà nước

USD

:


Dollar Mỹ

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1

:

Đường cong lãi suất dạng thông thường

Hình 1.2

:

Đường cong lãi suất dạng dốc

Hình 1.3

:

Đường cong lãi suất dạng đảo ngược

Hình 1.4


:

Đường cong lãi suất dạng phẳng

Hình 1.5

:

Tác động của lãi suất chiết khấu (r) và kỳ hạn còn lại của trái
phiếu đến thị giá TPDN

Hình 1.6:

:

Cơ cấu thị trường TPDN thứ cấp tại các nước phát triển

Biểu đồ 2.1

:

Tình hình tăng trưởng của thị trường TPDN các nước Châu Á
(không gồm Nhật Bản) qua các năm

Biểu đồ 2.2

:

Quy mô thị trường trái phiếu một số nước Châu Á


Biểu đồ 2.3

:

Quy mô thị trường TPDN Việt Nam qua các năm

Biểu đồ 2.4

:

Kỳ hạn TPDN Việt Nam qua các năm

Biểu đồ 2.5

:

Kỳ hạn TPDN một số nước Châu Á trong tháng 6/2012

Biểu đồ 2.6

:

Cơ cấu chủng loại TPDN Việt Nam năm 2010 - 2011

Biểu đồ 2.7

:

Doanh số phát hành TPDN Việt Nam qua các năm


Biểu đồ 2.8

:

Hoạt động giao dịch TPDN niêm yết trên HOSE

Biểu đồ 2.9

:

Quy mô thị trường TPDN so với GDP của một số nước Châu
Á tháng 6 năm 2012


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA
ĐỀ TÀI
Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay tồn tại ba kênh huy động vốn chủ
yếu cho doanh nghiệp như sau: vay vốn từ hệ thống tổ chức tín dụng, huy động vốn
qua phát hành cổ phiếu và huy động vốn qua phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, trong
thời gian qua doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kênh huy động vốn vay ngân hàng
hoặc phát hành cổ phiếu, kênh huy động vốn từ phát hành trái phiếu tuy đã được
một số doanh nghiệp triển khai nhưng chưa thực sự có vai trò quan trọng trên thị
trường tài chính Việt Nam. Trong khi đó, ở các nước phát triển thì thị trường trái
phiếu doanh nghiệp thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả, giúp doanh nghiệp
có được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện một dự án đầu
tư lớn.

Trong giai đoạn năm 2006 – 2008 khi thị trường chứng khoán Việt Nam tăng
trưởng nòng, hàng loạt doanh nghiệp Việt Nam phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Nhưng sau năm 2009 đến nay, thị trường chứng khoán suy giảm. Các doanh nghiệp
không còn dễ dàng phát hành cổ phiếu mới trên thị trường khi nhà đầu tư đã thận
trọng hơn và không còn đầu tư theo xu hướng đám đông, nhiều doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) không thành công như mong đợi. Thị
trường cũng chứng kiến nhiều quỹ đầu tư lớn thoái vốn khỏi thị trường Việt Nam.
Như vậy kênh huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu là khá khó khăn cho doanh
nghiệp triển khai thành công trong giai đoạn hiện nay.
Cũng từ cuối năm 2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính của thế giới bắt đầu
ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, dưới áp lực lạm phát gia tăng, Chính phủ thực
hiện chính sách thặt chặt tín dụng, kiểm soát lãi suất huy động và cho vay. Các quy
định điều tiết thị trường mang nặng tính hành chính, không phản ảnh đúng cung cầu
của thị trường. Chính vì chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng kiềm chế lạm phát
đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không tiếp cận


2

được nguồn vốn vay dẫn đến thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động và phá sản. Đến
thời điểm hiện tại, Chính phủ đã có phần nới lỏng tín dụng nhưng các doanh nghiệp
cũng gặp nhiều khó khăn để tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ này. Ngoài ra, do chính
sách áp trần mức lãi suất huy động, lãi suất cho vay khiến lãi suất trên thị trường bị
méo mó. Để bảo đảm lợi nhuận, người vay, người cho vay và các nhà đầu tư phải sử
dụng nhiều phương thức phức tạp để lách chính sách kiểm soát lãi suất của Chính
phủ. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho nhà nước trong vấn đề kiểm soát,
quản lý các giao dịch trên thị trường.
Trong khi các kênh huy động vốn ngân hàng và phát hành cổ phiếu đang có
nhiều trở ngại cho doanh nghiệp thì kênh huy động vốn bằng phát hành phiếu lại
chưa được doanh nghiệp phát huy hiệu quả tối đa. Hiện tại không nhiều doanh

nghiệp và nhà đầu tư trong nước nắm rõ phương thức huy động vốn hay đầu tư này.
Còn với các nhà đầu tư nước ngoài, do tính minh bạch của thị trường tài chính Việt
Nam còn hạn chế, thị trường còn thiếu các tổ chức định mức tín nhiệm nên vẫn
chưa mạnh dạn đầu tư nhiều vào trái phiếu doanh nghiệp. Thị trường trái phiếu
doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, đồng thời
sẽ giúp thị trường tài chính Việt Nam cân đối, bền vững hơn do giảm lệ thuộc vào
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy, nếu không phát triển được thị trường trái
phiếu doanh nghiệp thì sẽ là một sự lãng phí rất lớn nguồn nội lực để phát triển kinh
tế đất nước.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề
tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM” để làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu
doanh nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị
trường trái phiếu doanh nghiệp các nước. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào nghiên cứu
đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt tồn tại của thị


3

trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi
nhằm hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp. Do giới hạn về thời gian và chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp
phân tích số liệu hoạt động của thị trường trong và ngoài nước khoảng từ năm 1998
đến Quý III năm 2012, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp

nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển hơn nữa.
Đề tài không đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu
tổng hợp cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so
sánh để đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua, vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực
và trên thế giới để từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy
thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục, đề tài
được chia thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1.

KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP.

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.

CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.


4


CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về trái phiếu doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm: trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) là một loại chứng khoán nợ do
doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát
hành đối với người sở hữu trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định
kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của doanh
nghiệp, nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được
mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi doanh nghiệp giải
thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những
điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.
1.1.2

Phân loại
Tuỳ theo cách thức phân loại mà TPDN được phân thành nhiều loại, nhưng

cơ bản TPDN bao gồm những loại sau:
 Căn cứ vào tính chất ghi danh của TPDN
Trái phiếu vô danh: Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người
chủ sở hữu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Bất
kỳ người nào nắm giữ trái phiếu trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được
thanh toán trái phiếu.
Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi rõ họ tên và địa chỉ của người
chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và trong sổ sách của tổ chức phát hành.
Vì tên người sở hữu được ghi trên trái phiếu nên việc chuyển nhượng chỉ có thể
thực hiện bằng cách ký hậu và đăng ký với tổ chức phát hành. Đến ngày thanh toán



5

lãi, đại lý công ty phát hành sẽ gửi séc hoặc tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả tiền
lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của TPDN
Trái phiếu có bảo đảm: Đây là loại trái phiếu có tài sản thế chấp đảm bảo.
Trong trường hợp doanh nghiệp không hoàn trả được nợ trái phiếu, tài sản sẽ được
phát mãi để thanh toán cho trái chủ. Tài sản thế chấp có thể là bất động sản, máy
móc thiết bị, nhà xưởng, các loại chứng khoán … Tài sản có thể là thuộc người phát
hành hay tài sản của bên thứ ba, hoặc có thể là bảo lãnh thanh toán của một tổ chức
tín dụng.
Trái phiếu không có bảo đảm: Là loại trái phiếu mà khi phát hành chỉ dựa
vào uy tín của doanh nghiệp và không đưa ra một tài sản gì để đảm bảo. Trong
trường hợp doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ và lâm vào tình trạng phá sản,
những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh toán sau các trái chủ của trái
phiếu có bảo đảm nhưng trước các cổ đông.
 Căn cứ vào những quyền kèm theo của TPDN
Trái phiếu có thể mua lại trước hạn: Đây là loại trái phiếu có kèm điều
khoản cho phép doanh nghiệp được mua lại trái phiếu trước thời điểm đáo hạn trong
trường hợp doanh nghiệp không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi
suất thị trường giảm thấp hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành.
Trái phiếu có thể bán lại trước hạn: Loại trái phiếu này cho phép người nắm
giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho doanh nghiệp trước thời điểm đáo
hạn. Điều đó có tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi suất cho chủ sở hữu trái phiếu.
Nhà đầu tư trái phiếu có thể tránh được một khoản thua lỗ khi lãi suất thị trường gia
tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ
nó có quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được
xác định trước.



6

Trái phiếu kèm chứng quyền: Là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó
được quyền mua kèm một lượng cổ phiếu nhất định tương ứng với lượng trái phiếu
mà họ nắm giữ với một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
 Căn cứ vào cách xác định lãi suất TPDN
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu truyền thống được phát
hành phổ biến ở tất cả các thị trường trên thế giới. Lãi suất của trái phiếu được cố
định trong suốt thời hạn của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được điều
chỉnh theo sự biến động của lãi suất thị trường. Kỳ điều chỉnh lãi suất thông thường
là hàng quý, sáu tháng hay một năm.
 Căn cứ cách thức thanh toán lãi, vốn gốc TPDN
Trái phiếu thu nhập: Là loại trái phiếu mà việc thanh toán lợi tức tuỳ thuộc
vào mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được hàng năm và không cao hơn lãi suất
ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu
đãi thì được trả cổ tức sau thuế.
Trái phiếu chiết khấu: Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu không trả lãi
định kỳ và giá bán của nó được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành,
giá này thường thấp hơn mệnh giá và gọi là giá chiết khấu. Khi đáo hạn, trái chủ
được hoàn lại đúng bằng với mệnh giá của trái phiếu.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng lãi suất trái phiếu doanh nghiệp
1.1.3.1 Cấu trúc rủi ro của lãi suất TPDN
Cấu trúc rủi ro của TPDN là sự khác biệt về lãi suất giữa các TPDN có cùng
thời gian đáo hạn. Cấu trúc rủi ro phụ thuộc vào vào các yếu tố sau:
 Rủi ro phá sản của doanh nghiệp
Rủi ro phá sản phát sinh khi nhà phát hành trái phiếu mất khả năng chi trả
tiền lãi và vốn gốc (có thể gọi là rủi ro tín nhiệm).



7

TPCP được coi là tiêu chuẩn đo lường để xác định rủi ro phá sản. Lãi suất
TPDN dựa TPCP được cộng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định gọi là phần bù rủi
ro. Phần bù rủi ro luôn dương, rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro rủi ro càng lớn.
Phần bù rủi ro này phụ thuộc vào mức độ rủi ro của doanh nghiệp phát hành ra trái
phiếu đó hoặc rủi ro từ nội tại của trái phiếu (có tài sản bảo đảm hay không). Mức
độ rủi ro của doanh nghiệp hay chứng khoán mà doanh nghiệp phát hành thông
thường sẽ được tổ chức định mức tín nhiệm (ĐMTN) xác định, thông qua xếp loại
doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn nhất định.
 Rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản có ảnh hưởng lên sự chênh lệch lãi suất của các TPDN.
Ảnh hưởng này có quan hệ tỷ lệ nghịch. Một tài sản có thanh khoản cao sẽ được ưa
chuộng hơn, lượng cầu cao sẽ dẫn đến giảm lãi suất. Chênh lệch lãi suất có nguồn
gốc từ tính thanh khoản gọi là phí thanh khoản.
 Thuế thu nhập
Khi trái phiếu có những điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập thì lãi suất sẽ thấp
hơn các trái phiếu khác. Các TPDN được hỗ trợ về thuế thu nhập thường là từ các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, phát hành trái phiếu để thực hiện
các dự án được chính phủ khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển.
1.1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất TPDN
Những TPDN có cùng tình trạng về rủi ro vỡ nợ, thanh khoản và thuế thu
nhập, nhưng nếu có kỳ hạn thanh toán khác nhau, sẽ có các lãi suất khác nhau. Đây
gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Tập hợp lãi suất của các trái phiếu có kỳ hạn thanh toán khác nhau (nhưng
cùng tình trạng về rủi ro, thanh khoản và thuế thu nhập) được gọi là đường cong lãi
suất, mô tả cấu trúc kỳ hạn cho một loại trái phiếu riêng biệt. Thời hạn trái phiếu
càng dài thì càng tạo ra thêm nhiều rủi ro cho nhà đầu tư trái phiếu, do đó mức lãi

suất trái phiếu cũng đòi hỏi phải tăng theo.


8

Một đường cong lãi suất chuẩn sẽ được xây dựng để làm tham chiếu chung
cho cả thị trường. Đường cong lãi suất chuẩn thường xây dựng trên lãi suất của
TPCP do tính chất phi rủi ro của loại chứng khoán này. Để xác định mức lãi suất
cho một loại chứng khoán, các nhà đầu tư, nhà phát hành sẽ căn cứ vào mức độ rủi
ro của chứng khoán đó để xác định phần bù rủi ro rồi cộng thêm với mức lãi suất
phi rủi ro tại từng kỳ hạn trên đường cong lãi suất chuẩn.
Thông thường đồ thị thể hiện cấu trúc thời hạn của lãi suất có 4 dạng chính
sau:
 Dạng thông thường: Ở dạng này các lãi suất ngắn hạn là thấp nhất, sau đó
nó tăng dần lên và tới đoạn cuối thì đường cong gần như nằm ngang. Một
đường cong lãi suất dạng thông thường cho thấy dấu hiệu của một nền kinh
tế lành mạnh, ổn định, tăng trưởng chậm nhưng đều đặn, các thị trường cổ
phiếu, trái phiếu có xu hướng ổn định.

Hình 1.1: Đường cong lãi suất dạng thông thường
 Dạng dốc: Bình thường thì chênh lệch giữa các mức lãi suất ngắn hạn và
dài hạn vào khoảng 3%, nhưng khi chênh lệch này tăng lên đến 4%-5% thì
nó tạo thành một đường cong dốc hơn. Một đường cong dốc như vậy cho
thấy những người nắm giữ trái phiếu dài hạn tin rằng nền kinh tế sẽ cải
thiện trong tương lai gần. Loại đường cong này thường xuất hiện sau các
cuộc suy thoái, khi nền kinh tế ổn định và bắt đầu mở rộng.


9


Hình 1.2: Đường cong lãi suất dạng dốc
 Dạng đảo ngược: Nếu khoản vay trong ngắn hạn trả lãi suất cao hơn
khoản vay dài hạn thì đường cong lãi suất sẽ có dạng đảo ngược và đó là tín
hiệu của thời kỳ thu hẹp của nền kinh tế. Đường cong lãi suất có thể đảo
ngược vì các lý do sau: nhu cầu cao bất thường đối với quỹ ngắn hạn, do
một trục trặc nào đó về tính thanh khoản ngắn hạn của các công cụ của chính
phủ hoặc doanh nghiệp; gia tăng áp lực lạm phát trong ngắn hạn; chính sách
tiền tệ thắt chặt của ngân hàng trung ương.

Hình 1.3: Đường cong lãi suất dạng đảo ngược
 Dạng phẳng: Trước khi đảo ngược đường cong lãi suất có thể có dạng
phẳng. Mặc dù dạng phẳng của đường cong lãi suất có thể được coi là một
cảnh báo sớm của sự đảo ngược nhưng cũng có khi đường cong sẽ trở lại
dạng thông thường chứ không đảo ngược. Đường cong dạng phẳng cũng
thường kéo theo sự suy thoái kinh tế.


10

Hình 1.4: Đường cong lãi suất dạng phẳng
Đường cong lãi suất chuẩn là một chỉ báo quan trọng về tình hình hoạt động
của thị trường vốn.
1.1.4 Định giá trái phiếu doanh nghiệp
1.1.4.1 Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ
Xét một trái phiếu được trả lãi cố định, không kèm các điều kiện có thể
chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại hay các ưu quyền khác, khi đó giá trị trái
phiếu được tính bằng tổng giá trị hiện tại của toàn bộ các khoản tiền người phát
hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu, bao gồm tiền lãi định kỳ và tiền
gốc trả tại ngày đáo hạn. Lãi suất chiết khấu trái phiếu chính là lãi suất tới hạn của
trái phiếu hay lãi suất vay vốn bình quân của thị trường.

(1.1)
PV: Hiện giá giá TPDN
n: Số kỳ thanh toán cho trái chủ
C1…Cn: Lãi thanh toán cho trái chủ hàng kỳ.
r: Lãi chiết khấu, lãi suất thị trường.
M: Mệnh giá trái phiếu.
Ví dụ sau minh hoạ việc xác định giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại: Tập
đoàn HP phát hành trái phiếu với mệnh giá $1.000. Lãi suất danh nghĩa là


11

5,5%/năm, dẫn tới tiền lãi danh nghĩa thường niên là $55. Lãi suất vay vốn bình
quân thị trường là 3,5%/năm. Thời hạn trái phiếu là 3 năm.
Giá trị trái phiếu bằng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền sẽ thanh toán cho
người sở hữu trái phiếu với lãi suất chiết khấu là 3.5%:

Như vậy với các điều kiện như trên trái phiếu mệnh giá $1,000 của tập đoàn
HP sẽ được bán tại thời điểm hiện tại với giá $1.056,03.
1.1.4.2 Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ
Đây là trường hợp trái phiếu không có coupon hàng kỳ. Thị giá của trái
phiếu chiết khấu được định giá bằng hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
(1.2)
Ví dụ: Công ty HP phát hành trái phiếu không trả lãi có thời hạn 10 năm và
mệnh giá là $1000. Nếu tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư (lãi suất bình quân
thị trường) là 3,5%, giá bán của trái phiếu này sẽ là:

Nhà đầu tư bỏ ra $708,92 để mua trái phiếu này và không được hưởng lãi
định kỳ trong suốt 10 năm nhưng bù lại khi đáo hạn nhà đầu tư thu về được $1.000.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị TPDN

Từ phương trình (1.1), ta có thể thấy các nhân tố tác động trực tiếp đến giá trị
của TPDN chính là
 Coupon (C): mà C được xác định bằng lãi suất ghi trên trái phiếu, nếu lãi
suất của trái phiếu cao thì giá trái phiếu sẽ cao và ngược lại. Lãi suất trái
phiếu lại phụ thuộc vào cấu trúc cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của trái
phiếu.


12

 Lãi suất chiết khấu, hay lãi suất thị trường (r): tác động nghịch chiều với
giá trị trái phiếu, nếu r tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại.
 Số kỳ thanh toán còn lại (n): thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của
nó khi thời hạn trái phiếu tiến dần đến ngày đáo hạn.
Trong đó biến C được xác định cụ thể sau khi trái phiếu được phát hành (xét
trong trường hợp lãi suất cố định), trong khi biến n và r thay đổi theo thời gian và
tình hình biến động lãi suất trên thị trường.
 Tác động của lãi suất chiết khấu (r)
Tác động của lãi suất chiết khấu (r) lên giá TPDN thể hiện cụ thể qua ví dụ
sau: cũng với trái phiếu do tập đoàn HP phát hành, nhưng lãi suất thị trường lúc này
là 8,5%/năm. Giá trị trái phiếu tại thời điểm hiện tại như sau:

Nếu lãi suất thị trường bằng với lãi suất của trái phiếu là 5,5%/năm, giá trái
phiếu HP như sau:

Do tiền gốc và tiền lãi không đổi và được xác định cụ thể trên trái phiếu, lãi
suất thị trường sẽ quyết định giá trị của trái phiếu. Khi lãi suất bình quân thị trường
3,5% nhỏ hơn lãi suất 5,5% trên trái phiếu, nhà đầu tư muốn sở hữu trái phiếu sẽ
phải trả một giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch cao giá hay còn
gọi là phần phụ trội được sử dụng để bù đắp cho người phát hành là tập đoàn HP do

trả lãi cao hơn lãi suất bình quân thị trường. Ngược lại, khi lãi suất bình quân thị
trường 8,5% lớn hơn lãi suất 5,5% của trái phiếu, giá trái phiếu sẽ thấp hơn mệnh
giá. Nhà đầu tư sẽ được bù đắp do hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường bằng
việc mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá, phần chênh lệch giá thấp hơn mệnh giá


13

được gọi là phần chiết khấu. Khi lãi suất bình quân thị trường bằng lãi suất trái
phiếu, giá trái phiếu bằng chính mệnh giá của nó.
 Tác động của kỳ hạn còn lại của TPDN (n)
Khi trái phiếu càng đến gần ngày đáo hạn (n càng giảm), giá trị trái phiếu sẽ
tiến dần về mệnh giá của nó. Xét trái phiếu HP có lãi suất 5,5%, kỳ hạn 3 năm, lãi
suất chiết khấu là 3,5%. Thị giá trái phiếu HP tại cuối năm 1 (sau khi trái chủ đã
lãnh coupon của năm đầu) được tính như sau:

Kết quả cho thấy thị giá trái phiếu HP tại thời điểm cuối năm 1 thấp hơn thị
giá trái phiếu HP tại năm 0 (khi mới phát hành).
Hình 1.5 sau cho thấy mối quan hệ giữa kỳ hạn trái phiếu (n), lãi suất chiết
khấu (r) và thị giá của TPDN (PV), với rC là lãi suất ghi trên trái phiếu.

Hình 1.5: Tác động của lãi suất chiết khấu (r) và kỳ hạn còn lại của trái phiếu
đến thị giá TPDN
 Nhân tố tác động khác
Phương trình (1.1) dựa trên giả định TPDN không kèm chứng quyền. Thực
tế, giá trị của TPDN còn phụ thuộc vào các chứng quyền kèm theo trái phiếu. Cụ
thể:


14


 Trái phiếu kèm theo quyền được mua lại: đặc tính này có lợi cho người
phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có
lãi suất cao hơn hoặc thị giá thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng
thời hạn.
 Trái phiếu kèm theo quyền được bán lại trước hạn: quyền chủ động trong
trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể
thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn, hoặc thị giá trái
phiếu có thể cao hơn các trái phiếu khác.
 Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu trái phiếu có khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu trong tương lai thì có giá cao hơn trái phiếu không có khả
năng chuyển đổi.
Ngoài ra, dự kiến về lạm phát cũng tác động đến thị giá trái phiếu. Nếu lạm
phát dự kiến có khả năng tăng thì giá của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ giảm. Và
ngược lại, nếu dự kiến lạm phát giảm thì giá của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ
tăng.
1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Thị trường TPDN là một bộ phận của thị trường vốn và là thị trường thực
hiện các giao dịch trái phiếu do doanh nghiệp phát hành.
Xét về thời điểm giao dịch, thị trường TPDN gồm thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp bảo đảm tính thanh khoản cho thị trường bằng
cách giúp các người nắm giữ trái phiếu chuyển nhượng trái phiếu trước khi đến hạn.
Xét về mức độ tập trung, thị trường TPDN gồm thị trường tập trung (nơi
giao dịch các trái phiếu niêm yết tại các sở, trung tâm giao dịch chứng khoán) và thị
trường giao dịch phi tập trung (nơi giao dịch các trái phiếu chưa niêm yết tại các sở,
trung tâm giao dịch chứng khoán) gọi tắt là thị trường OTC.


15


1.2.2 Những thành viên của thị trường TPDN
Thị trường TPDN gồm những chủ thể tham gia sau:
 Doanh nghiệp phát hành trái phiếu hay còn gọi là nhà phát hành.
 Nhà đầu tư trái phiếu: có thể là tổ chức kinh tế, cá nhân, các định chế
trung gian tài chính, các công ty chứng khoán …
 Các tổ chức tài chính trung gian như tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức
bảo lãnh thanh toán; các đại lý thanh toán cho trái phiếu, quản lý sử dụng vốn
trái phiếu, quản lý tài sản bảo đảm cho trái phiếu, đăng ký, lưu ký trái phiếu.
Các tổ chức này có thể là các công ty chứng khoán hay các tổ chức tín dụng
trên thị trường.
 Các nhà tạo lập thị trường: là các trung gian tài chính (thường là các công
ty chứng khoán) chấp nhận rủi ro nắm giữ một khối lượng nhất định của một
loại chứng khoán nhất định để nhằm hỗ trợ, thúc đẩy giao dịch đối với loại
chứng khoán đó. Mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ báo các mức giá chào mua,
chào bán đối với một khối lượng chắc chắn có thể giao dịch của loại chứng
khoán nhất định. Khi nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng, nhà tạo lập thị
trường sẽ gần như ngay lập tức bán những chứng khoán mà tổ chức đó nắm
giữ trong kho hoặc tìm kiếm một lệnh đối ứng phù hợp. Xét trên quy mô lớn,
họ quyết định giá mua bán của một loại chứng khoán nhất định.
 Tổ chức định mức tín nhiệm: đo lường mức độ rủi ro của một tổ chức hay
một khoản đầu tư nào đó theo những tiêu chuẩn nhất định. Các tổ chức
ĐMTN thường là tổ chức đánh giá trung gian, độc lập với những chủ thể
khác trên thị trường để đảm bảo tính khách quan trong các đánh giá của
mình.
 Cơ quan quản lý nhà nước: chịu trách nhiệm tổ chức và giám sát sự hoạt
động của thị trường như Uỷ ban chứng khoán (UBCK), Sở giao dịch chứng
khoán (Sở GDCK), cơ quan Thanh tra giám sát Nhà nước…



16

1.2.3 Vai trò của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
 Cung cấp một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp
Thông thường, các doanh nghiệp có ba kênh huy động vốn được sử dụng: 1)
Vay vốn ngân hàng thương mại; 2) Tiếp nhận vốn góp thông qua hình thức phát
hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần), nhận vốn góp thêm (đối với công ty
TNHH); 3) Phát hành trái phiếu. So với các kênh phát hành truyền thống khác, phát
hành trái phiếu có các ưu điểm sau:
 Huy động được nguồn vốn đúng theo nhu cầu của doanh nghiệp: doanh
nghiệp trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn của mình sẽ xác định khối lượng trái
phiếu phát hành phù hợp. Trong một đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp
có thể huy động vốn cho nhiếu dự án. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể huy
động vốn trái phiếu để tái cấu trúc tài chính của mình, dùng nguồn vốn trung
dài hạn để bù đắp cho nguồn vốn ngắn hạn trước đó đầu tư cho các dự án.
Thông thường các doanh nghiệp thường khó vay vốn ngân hàng để tái cấu
trúc tài chính do ngân hàng lo ngại việc tính xác thực trong dòng tiền đã chi
cho dự án. Vì vậy, việc huy động vốn trái phiếu dường như là giải pháp tốt
hơn cho doanh nghiệp trong việc tái cấu trúc tài chính.
 Có thể huy động vốn dài hạn từ nhiều đối tượng khác nhau như quỹ đầu
tư, công ty bảo hiểm, tập đoàn tài chính... Trong quá trình phát hành, tổ chức
phát hành có thể trực tiếp gặp gỡ, thương lượng với nhà đầu tư, làm giảm bớt
các chi phí trung gian.
 Áp dụng lãi suất linh hoạt, linh động trong việc trả lãi và gốc. Thời hạn trả
lãi, trả gốc do doanh nghiệp chủ động đề xuất khi phát hành trái phiếu.
Thông thường, kỳ hạn trả lãi trái phiếu thường kéo dài hơn so với vốn vay,
có thể là kỳ 6 tháng, 1 năm, nợ gốc được trả khi đáo hạn. Vì vậy, áp lực trả
lãi, gốc sẽ ít hơn so với vay vốn ngân hàng.
 Chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu, doanh nghiệp được
chủ động sử dụng vốn hơn so với vốn vay ngân hàng.



17

 Doanh nghiệp cũng có thể chủ động hơn trong việc quản trị tài chính bằng
cách thực hiện việc mua đi bán lại trái phiếu của chính mình trên thị trường,
hoặc điều khoản trái phiếu có thể quy định điều khoản trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu.
Như vậy, xét các ưu điểm của phát hành trái phiếu, có thể thấy tính chủ động
của doanh nghiệp trong việc phát hành, sử dụng, chi trả vốn trái phiếu cao hơn so
với vốn vay ngân hàng. Doanh nghiệp cũng không bị tình trạng “pha loãng” quyền
sở hữu như đối với huy động từ nguồn vốn góp cổ đông mới. Vì vậy, đây là kênh
huy động vốn đáp ứng khá nhiều nhu cầu của doanh nghiệp và có nhiều tiềm năng
để phát triển.
 Cung cấp thêm một kênh đầu tư cho các nhà đầu tư
TPDN ra đời không chỉ là một kênh huy động vốn tương đối mới cho doanh
nghiệp mà còn là một hình thức đầu tư mới cho các nhà đầu tư, đa dạng hoá danh
mục đầu tư ngoài các kênh truyền thông như đầu tư cổ phiếu, gửi tiết kiệm ngân
hàng, TPCP, bất động sản, vàng … Tùy theo tính chất rủi ro mà suất sinh lợi cùa
từng kênh đầu tư khác nhau. Trong đó, đầu tư TPCP là kênh đầu tư ít rủi ro nhất, bù
lại suất sinh lợi của hình thức đầu tư này là thấp nhất. Còn các kênh đầu tư khác như
vàng, bất động sản, cổ phiếu, có thể đem lại mức sinh lợi cao hơn cho nhà đầu tư,
tuy nhiên bù lại có kênh đầu tư này đem lại nhiều rửi ro cho các nhà đầu tư, đặc biệt
là tại các nước có nền kinh tế thị trường mới nổi.
So sánh với các kênh đầu tư truyền thống thì TPDN thể hiện những ưu điểm
sau đây:
 TPDN là một chứng khoán nợ, vì vậy TPDN thường có độ an toàn cao
hơn cổ phiếu vì vẫn đảm bảo một mức thanh toán hàng kỳ cho nhà đầu tư và
được ưu tiên nhận lại vốn nếu công ty bị phá sản. Đổi lại, giá trái phiếu của
doanh nghiệp ít biến động và khó đem lại mức sinh lợi từ chênh lệch giá so

với đầu tư cổ phiếu các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt.


18

 Trái phiếu là một công cụ đầu tư khá linh hoạt. Như theo phân loại TPDN
ở phần trên chúng ta có thể thấy TPDN khá đa dạng, linh hoạt, đáp ứng các
nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư, người đi vay và góp phần tái phân phối vốn
một cách hiệu quả hơn. Nhà đầu tư có thể cho vay trong hiện tại để trở thành
chủ sở hữu trong tương lai thì có thể lựa chọn đầu tư vào trái phiếu chuyển
đổi. Hoặc người đi vay cũng có thể tránh sự ràng buộc cứng nhắc của các
hợp đồng vay bằng cách phát hành cho phép họ quyền mua lại trước hạn trái
phiếu để tránh những biến động lãi suất.
 Mức lãi suất trái phiếu của doanh nghiệp thường cao hơn mức lãi suất tiền
gửi ngân hàng. Đa số trái phiếu doanh ngjiệp thường tham chiếu về mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân kỳ hạn 12 tháng bình quân của các ngân hàng
lớn, sau đó cộng với một mức margin nhất định để xác định lãi suất trái phiếu
do mình phát hành …
 Phát triển các dịch vụ gia tăng cho các tổ chức tài chính đóng vai trò
trung gian
TPDN không chỉ giúp cho người vay có một kênh huy động mới, nhà đầu tư
có một kênh đầu tư linh hoạt, mà TPDN còn giúp tạo lập nhiều dịch vụ gia tăng cho
các thành phần trung gian, trong đó có thể kể đến như các tổ chức xếp hạng doanh
nghiệp, các công ty chứng khoán thực hiện chức năng môi giới, lưu ký, đại lý phát
hành, bảo lãnh phát hành, các ngân hàng thực hiện chức năng bảo lãnh thanh toán,
đại lý thanh toán, đại lý quản lý tài sản bảo đảm … các dịch vụ này giúp là cầu nối
giữa tổ chức phát hành trái phiếu và nhà đầu tư. Vai trò của các nhà trung gian này
rất quan trọng, nó không chỉ tạo ra thị trường trái phiếu sơ cấp mà còn phát triển thị
trường trái phiếu thứ cấp, giúp các nhà đầu tư mua đi bán lại TPDN, từ đó tạo tính
thanh khoản cho thị trường. Bù lại, các nhà trung gian này cũng thu được lợi nhuận

từ việc cung ứng các dịch vụ cho thị trường.


×