Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.51 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LÊ THỊ THÙY LINH

CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HCM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HDKH: PGS. TS. NGUYỄN QUANG THU

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp ngành sản xuất – chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán TP.
HCM” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS Nguyễn Quang Thu. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Luận văn này không sao chép bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin cam
đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012.

Lê Thị Thùy Linh




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng tri ân đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế TP. HCM
vì đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa học Cao học
Quản trị kinh doanh tại nhà trường.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã rất tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học.
Tôi vô cùng cảm ơn cô Nguyễn Quang Thu, giảng viên hướng dẫn khoa học
của tôi. Cô đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình em thực
hiện luận văn. Em vô cùng khâm phục sự thẳng thắn và nhiệt tình của cô. Nếu sau
này có cơ duyên được đi theo nghề dạy học, cô sẽ là tấm gương sáng mà em muốn
được noi theo.
Cám ơn các anh chị cùng lớp Ngày 1 – K19 đã cùng tôi trải qua những ngày
học vất vả nhưng thú vị. Những buổi cùng học chung, chia sẻ kiến thức trước mỗi
kỳ thi là những kỷ niệm quý giá mà tôi luôn trân trọng.
Cuối cùng, con xin cảm ơn ba mẹ vì tất cả tình yêu thương ba mẹ đã dành
cho con. Tình thương của ba mẹ là lời động viên, cổ vũ lớn nhất giúp con qua mọi
chông gai trong cuộc đời.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2012.
Lê Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu.................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài: .............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài: ...............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
.....................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. ......................................4
1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. .................................................................................................6
1.2.1. Nghiên cứu của Skandalis và Liargovas ..................................................6
1.2.2. Nghiên cứu của Weixu. .............................................................................9
1.2.3. Nghiên cứu của Safarova.........................................................................10
1.2.4. Nghiên cứu của Prasetyantoko và Parmono............................................11
1.2.5. Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola .......................................................13


1.3. Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động...................................17
1.3.1. Cơ cấu vốn...............................................................................................17
1.3.2. Tính thanh khoản.....................................................................................19
1.3.3. Tỷ lệ tài sản cố định.................................................................................19
1.3.4. Quy mô của doanh nghiệp.......................................................................20
1.3.5. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. ....................................................20
1.3.6. Vòng quay tổng tài sản. ...........................................................................23
CHƯƠNG 2: DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ...24
2.1. Mô tả dữ liệu. .................................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................24
2.3. Các giả thiết và mô hình nghiên cứu..............................................................25
2.3.1. Biến nghiên cứu.......................................................................................25

2.3.2. Mô hình nghiên cứu.................................................................................28
2.3.3. Các giả thiết .............................................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................33
3.1. Thống kê mô tả các biến. ...............................................................................33
3.2. Phân tích tương quan......................................................................................35
3.3. Phân tích hồi quy............................................................................................38
3.3.1. Kết quả hồi quy mô hình ROA................................................................38
3.3.3. Kết quả hồi quy mô hình ROS ................................................................42
3.3.4. Kết luận về mô hình và các giả thiết. ......................................................44
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM. ........................................................................................................48


4.1. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp với tình hình của công ty và diễn biến nền
kinh tế....................................................................................................................48
4.2. Duy trì tính thanh khoản hợp lý. ....................................................................50
4.2.1. Quản trị vốn lưu động..............................................................................50
4.2.2. Nợ ngắn hạn.............................................................................................51
4.3. Điều chỉnh tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản.........................................52
4.4. Tăng tốc độ tăng trưởng và vòng quay tổng tài sản. ......................................53
KẾT LUẬN..............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT – CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM THEO PHÂN NGÀNH CỦA SỞ GDCK TP. HCM 2010.
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU CHI TIẾT CÁC BIẾN TRONG NGHIÊN CỨU.
PHỤ LỤC 3: BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ MÔ TẢ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN THỰC PHẨM.
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY ROA.
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HỒI QUY ROE.

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY ROS.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU - CHỮ VIẾT TẮT
ROA: tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
ROE: tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
ROS: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
LEV: cơ cấu vốn.
LIQ: tính thanh khoản.
TANG: tỷ lệ tài sản cố định.
SIZE: quy mô của doanh nghiệp.
GROW: tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
TURN: vòng quay tổng tài sản.
DT: doanh thu.
Sở GDCK: sở giao dịch chứng khoán.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt các công trình nghiên cứu đã khảo sát.
Bảng 2.1: Tóm tắt các biến nghiên cứu.
Bảng 2.2: Tóm tắt các giả thiết.
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến.
Bảng 3.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.
Bảng 3.3: Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ROA.
Bảng 3.4: Các chỉ số kiểm định mô hình ROA.
Bảng 3.5: Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ROA.
Bảng 3.6: Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ROE.
Bảng 3.7: Các chỉ số kiểm định mô hình ROE.
Bảng 3.8: Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ROE.
Bảng 3.9: Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình ROS.

Bảng 3.10: Các chỉ số kiểm định mô hình ROS.
Bảng 3.11: Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình ROS.
Bảng 3.12: Chiều hướng tác động của các biến độc lập đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tóm tắt các định nghĩa về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động.
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
Việt Nam đã gia nhập WTO, đó là sân chơi lớn để khẳng định mình nhưng sự cạnh
tranh cũng vô cùng gay gắt. Để hòa nhập sân chơi toàn cầu, đòi hỏi nền kinh tế Việt
Nam phải hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả của nền kinh tế được đo bằng hiệu quả
hoạt động của mọi doanh nghiệp. Nền kinh tế được xem là có hiệu quả khi các
doanh nghiệp nằm trong đó sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan
tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm
bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả
những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong
quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh,
không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà

còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải
có hiệu quả. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được điều này.
Làm thế nào để biết một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Làm thế
nào để đo lường được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó đề ra chiến
lược nâng cao hiệu quả hoạt động. Vấn đề này luôn khiến các nhà quản trị phải
nghiên cứu. Hơn nữa, đối với các nhà đầu tư, điều này lại càng quan trọng hơn.
Làm sao để nhận ra một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả trong số vài trăm doanh
nghiệp đang được niêm yết trên sàn chứng khoán, khi mà số liệu công bố là hạn
chế? Vì vậy, việc đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên các dữ


2

liệu được các công ty niêm yết trên sàn công bố là vô cùng cấp thiết. Tuy vậy các
nghiên cứu này còn rất ít được quan tâm tại Việt Nam.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần xác định các yếu tố
đại diện cho hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động ấy. Đó là lý do học viên chọn đề tài luận văn là “Các yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành sản xuất – chế biến thực
phẩm được niêm yết trên sàn chứng khoán TP. HCM”. Trong khuôn khổ luận văn
thạc sĩ, học viên chỉ nghiên cứu các công ty thuộc ngành sản xuất – chế biến thực
phẩm được niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Xác định các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.
- Xác định chiều hướng tác động giữa các yếu tố tài chính trên với hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
- Đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp ngành sản xuất – chế biến thực phẩm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
(đo bằng ROA, ROE, ROS) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.
HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động của 30 công ty sản xuất - chế biến
thực phẩm được niêm yết trên sàn chứng khoán TP. HCM (phân loại là ngành C,
mã ngành 10) trong 3 năm, từ 2009 – 2011.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: dùng phương pháp nghiên cứu lịch sử - khảo sát
các nghiên cứu khoa học đã có trước đó nhằm trả lời cho ba câu hỏi:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là gì?
Các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp?
Làm thế nào để xác định mối tương quan giữa các yếu tố tài chính và hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp?
Trong quá trình này, phương pháp suy luận logic cũng được áp dụng.
- Phương pháp định lượng: Dùng mô hình kinh tế lượng, cụ thể là kiểm tra
mức độ tương quan và phương trình hồi quy tuyến tính để xác định mối quan hệ
giữa các yếu tố tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Phần mềm sử dụng là
SPSS 16.
5. Kết cấu của đề tài:
Phần mở đầu.
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Chương 2: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích kết quả.
Chương 4: Một số gợi ý nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Kết luận.



4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp xuất phát từ khái niệm hiệu quả kinh
doanh, phản ánh quan điểm của quản lý chiến lược, là một tập hợp con của hiệu quả
tổ chức (Venkatraman và Ramanujam, 1986). Như vậy, các nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động đến từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược (Murphy, 1996).
Theo lý thuyết tổ chức và quản trị doanh nghiệp, khái niệm hiệu quả hoạt
động được tiếp cận theo hai hướng: theo mục tiêu và theo hệ thống.
Thứ nhất là tiếp cận theo mục tiêu. Tùy vào mục tiêu của tổ chức mà hiệu
quả hoạt động được hiểu là hiệu quả tài chính hay hiệu quả phi tài chính.
 Đối với các doanh nghiệp có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ số tài chính, hay hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp cũng là hiệu quả tài chính. Hiệu quả tài chính
được đo lường bằng hai cách. Cách truyền thống là đo bằng các chỉ tiêu kế
toán về lợi nhuận như: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS),… (Skandalis, 2005).
Ngoài ra, ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh thì hiệu quả
tài chính được đo bằng các chỉ số thị trường như: chỉ số giá mỗi cổ phần trên
thu nhập mỗi cổ phần (P/E), tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá
trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVR), và chỉ số Tobin’s Q (Zeitun & Tian,
2007).
 Đối với các doanh nghiệp không đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết thì hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp được đo bằng các yếu tố phi tài chính như hiệu
quả quản lý, hiệu quả xã hội (trường hợp các công ty phi chính phủ, phi lợi
nhuận,…).



5

Thứ hai là cách tiếp cận theo hệ thống. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
là hiệu quả của toàn bộ hệ thống, được đo lường bằng hiệu quả của tất cả các bộ
phận trong doanh nghiệp gộp lại, bao gồm: bộ phận marketing, sale, chăm sóc
khách hàng, bộ phận quản lý,… Theo cách tiếp cận này, có nhiều mô hình đã được
đề xuất nhằm nhằm đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp như: bảng điểm cân
bằng của Kaplan và Norton, lăng kính hiệu suất của Kennerly và Neely, ma trận đo
lường hiệu suất của Keegan và cộng sự, kim tự tháp SMART của Lynch và
Cross,… (Neely, 2008).
Tóm lại, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là một khái niệm rộng, ta có thể
tóm tắt như sau:

Hiệu quả tài chính
theo chỉ số kế toán
Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính
theo chỉ số thị trường

Hiệu quả theo mục tiêu
Hiệu quả phi tài chính

Hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp

Hiệu quả theo hệ thống

Hình 1.1. Tóm tắt các định nghĩa về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Trong luận văn này, với mục tiêu xác định các yếu tố tài chính tác động đến

hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán TP. HCM,
học viên chọn cách đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cũng là đo lường


6

hiệu quả tài chính, vì đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, đạt được
hiệu quả về tài chính, hay đạt được lợi nhuận tối ưu là mục tiêu lớn nhất.
Do thị trường chứng khoán Việt Nam còn trong giai đoạn thử nghiệm, nên
việc đo lường hiệu quả tài chính theo các chỉ số thị trường không cho kết quả tốt. Vì
vậy, học viên chọn phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
theo các chỉ số kế toán về lợi nhuận như: ROA, ROE, ROS. ROA chứng minh khả
năng sử dụng tài sản của một công ty, ROE thể hiện nhà đầu tư kiếm được gì từ
khoản đầu tư của mình, ROS cho thấy một công ty có được bao nhiêu lợi nhuận từ
doanh số bán được. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi tối ưu hóa các chỉ số
này.
1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
1.2.1. Nghiên cứu của Skandalis và Liargovas
Skandalis và Liargovas thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp: trường hợp của Hy Lạp” vào năm 2005.
Trong nghiên cứu này, hai ông đã khảo sát 102 công ty thuộc 15 ngành công
nghiệp trên sàn chứng khoán Athens.
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đo bằng ROA, ROE, ROS.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được chia làm hai
loại: các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài chính.
Các yếu tố tài chính gồm:
- Cơ cấu vốn (Leverage): được đo bằng tỉ lệ tổng nợ trên tổng tài sản. Cơ cấu
vốn tác động dương hoặc âm đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
- Tính thanh khoản (Liquidity): được đo bằng tỉ lệ tài sản lưu động trên nợ

ngắn hạn. Tính thanh khoản tác động âm hoặc dương đến hiệu quả hoạt động.


7

- Tỉ lệ vốn (Capitalization): được đo bằng tỉ lệ tài sản cố định trên tổng tài
sản. Tỉ lệ vốn tác động âm đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
- Đầu tư ròng (Net_investment): được đo bằng tỉ lệ đầu tư ròng trên tổng tài
sản. Đầu tư ròng được tính bằng cách lấy đầu tư cho tài sản cố định mới trừ cho tài
sản đã thanh lý. Đầu tư ròng tác động dương đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Các yếu tố phi tài chính gồm:
- Quy mô của doanh nghiệp (Size): được đo bằng số lượng nhân viên trong
công ty. Quy mô có tác động âm hoặc dương đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tuổi của doanh nghiệp (Age): được đo bằng số năm thành lập công ty. Tuổi
doanh nghiệp có tác động âm hoặc dương đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
- Vị trí của công ty (Location): là biến giả, nếu doanh nghiệp nằm ở 2 thành
phố lớn của Hy Lạp là Athens và Thessalonica thì có giá trị là 1, nếu nằm ngoài thì
có giá trị là 0.
- Tình hình xuất khẩu (Export): là biến giả, nếu công ty có xuất khẩu thì giá
trị là 1, nếu không xuất khẩu thì giá trị là 0.
Ngoài ra, còn một yếu tố gắn kết giữa yếu tố tài chính và phi tài chính là yếu
tố quản trị, được đo bằng chỉ số năng lực quản lý (management competence index),
với:

Lợi nhuận
Mc index =

Số chuyên gia



8

Mối quan hệ của các yếu tố với hiệu quả hoạt động cụ thể như sau:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

ROA

ROE

YẾU TỐ TÀI CHÍNH

Cơ cấu
vốn

Tính thanh
khoản

Tỷ lệ tài
sản cố định

ROS

YẾU TỐ PHI TÀI CHÍNH

Đầu tư
ròng

Tuổi DN


Quy mô

Xuất khẩu

Vị trí

Năng lực
quản lý

Hình 1.2: Mối quan hệ của các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động.
Mô hình của Skandalis và Liargovas:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu vốn, hoạt động xuất khẩu, vị trí, kích
thước, đầu tư ròng và chỉ số năng lực quản lý có mối tương quan với hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Điều này cho thấy các công ty hoạt động hiệu quả của Hy Lạp
là các công ty lớn, trẻ, có hoạt động xuất khẩu, có năng lực quản lý cạnh tranh, có tỉ
lệ nợ trên vốn tối ưu và đầu tư hợp lý.


9

Cách tiếp cận của ông có thể được sử dụng như một công cụ hữu ích để tìm
hiểu thực tế phát sinh khi nhà quản trị xem xét các chiến lược để cải thiện hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.
1.2.2. Nghiên cứu của Weixu.
Weixu thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp” vào năm 2005.
Nghiên cứu được thực hiện trên các công ty được niêm yết ở sàn chứng
khoán Thượng Hải năm 2001.

Biến phụ thuộc, đại diện cho hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là ROE.
Biến độc lập là cơ cấu vốn (D)
Biến kiểm soát là tốc độ tăng trưởng (Growth) và quy mô của doanh nghiệp
(Size).
Ông xây dựng 3 mô hình :
- Mô hình 1 : thể hiện quan hệ tuyến tính giữa hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp và các yếu tố tác động.

- Mô hình 2 : thể hiện quan hệ phi tuyến bậc 2 giữa hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp và cơ cấu vốn.

- Mô hình 3 : thể hiện quan hệ phi tuyến bậc 3 giữa hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp và cơ cấu vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy :


10

- Biến cơ cấu vốn tác động dương đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi
tỷ lệ nợ thấp và tác động âm đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi tỷ lệ nợ cao.
- Biến quy mô doanh nghiệp tác động dương đến hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp ở mô hình tuyến tính.
- Biến tốc độ tăng trưởng không có tác động đến hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.
1.2.3. Nghiên cứu của Safarova
Safarova thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố xác định hiệu quả hoạt động của
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán New Zealand” vào năm 2008.
Nghiên cứu này được thực hiện trên 76 công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán New Zealand.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp được đo bằng hiệu quả mở

(Operating performance) gồm : lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận kinh tế
(EP) và chỉ số Tobin’s Q (Q).
Trong đó, chỉ số EP được đo bằng lợi nhuận giữ lại, chỉ số Q được đo bằng
giá trị thị trường chia cho giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Có 8 yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là :
- Tốc độ tăng trưởng (G) : được đo bằng logarith của doanh thu.
- Chi phí quảng cáo, marketing, R&D (E) : được đo bằng tài sản cố định vô
hình.
- Cơ cấu nợ (L) : đo bằng tỉ lệ nợ trên tổng tài sản.
- Rủi ro của doanh nghiệp (R) : được đo bằng chỉ số .
- Quy mô doanh nghiệp (S) : được đo bằng khối lượng vốn hóa thị trường.


11

- Năng lực quản trị doanh nghiệp (CG) : được đo bằng số lượng thành viên
độc lập trong hội đồng quản trị, với định nghĩa về thành viên hội đồng quản trị độc
lập là : “người không phải là nhân viên của tổ chức, không đại diện cho những cổ
đông lớn và không có mối quan hệ mà có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến việc phán đoán và ra quyết định của ban giám đốc” (Theo Ủy ban chứng khoán
New Zealand).
- Tỷ lệ tài sản cố định (T) : được đo bằng tỉ lệ tài sản cố định trên tổng tài
sản.
- Tiền mặt (C) : được tính bằng tiền mặt và các chứng khoán có khả năng
thanh khoản ngắn hạn.
Mô hình của Safarova như sau :

Kết quả cho thấy yếu tố quy mô công ty có tác động lớn nhất đến EP và Q ở
mức ý nghĩa 1%. Các yếu tố : tiền mặt, tỷ lệ tài sản cố định, năng lực quản trị có
tác động đến Q ở mức ý nghĩa 5%. Ngoài ra tác giả còn cho rằng, mức độ tác động

của các yếu tố trên đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp còn tùy thuộc vào tình
trạng của nền kinh tế.
1.2.4. Nghiên cứu của Prasetyantoko và Parmono.
A. Prasetyantoko và Rachmadi Parmono thực hiện nghiên cứu : “ Các yếu tố
quyết định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết Indonesia” vào năm
2008.
Nghiên cứu được thực hiện trên 238 công ty được niêm yết trên sàn chứng
khoán Jarkata từ năm 1994 đến 2004.


12

Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đo bằng tỉ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA) và sự tăng trưởng vốn thị trường. Đây cũng là 2 biến phụ thuộc của
nghiên cứu.
Biến độc lập là quy mô công ty (firm size), được đo bằng logarith của tổng
tài sản với đồng Rupi ở tỉ giá không đổi.
Các biến kiểm soát là :
- Cơ cấu nợ (Leverage) : được tính bằng tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
- Tính thanh khoản (Liquidity) : được đo bằng nợ ngắn hạn trên tổng nợ.
- Khả năng thanh toán (Solvency) :được đo bằng nợ dài hạn trên tổng nợ.
- Lãi suất.
- Lạm phát.
- Sự phát triển của thị trường vốn.
Mô hình của Prasetyantoko và Parmono như sau :

Trong đó :

Xfirm là các yếu tố thuộc cấp độ doanh nghiệp như quy mô


công ty, cơ cấu nợ, tính thanh khoản, khả năng thanh toán.
Xmacro là các yếu tố thuộc cấp độ vĩ mô như lãi suất, lạm phát,
sự phát triển của thị trường vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc cấp độ vĩ mô là có tác động
đến hiệu quả hoạt động của công ty. Do bản chất, giá trị thị trường của công ty
(được đo bằng sự tăng trưởng vốn thị trường) biến động mạnh hơn so với giá trị cơ
bản của công ty (được đo bằng ROA). Thị trường vốn ở Indonesia, giống như thị


13

trường vốn ở các nước mới nổi, là tương đối bất ổn và do đó có thể gây nên những
nhầm lẫn trong đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, quy mô công ty tác động nhiều hơn đến giá trị cơ bản
của doanh nghiệp so với giá trị thị trường. Ngược lại, cơ cấu nợ các tác động âm
đến giá trị cơ bản của doanh nghiệp, nhưng lại có tác động dương đến giá trị thị
trường. Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư không quan tâm đến quy mô doanh
nghiệp và mặc dù cơ cấu nợ lớn tác động không tốt đến doanh nghiệp về lâu dài, nó
vẫn làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp. Kết quả này không phù hợp với
các lý thuyết đã có, nên có thể nghiên cứu thêm về tài chính hành vi để hiểu rõ.
1.2.5. Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola
Onaolapo & Kajola thực hiện nghiên cứu : “Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp: bằng chứng từ Nigeria” vào năm 2010.
Nghiên cứu được thực hiện trên 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
chứng khoán Nigeria từ năm 2001-2007.
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được thể hiện qua ROA và ROE.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động :
- Tỉ lệ nợ (DR) : tỉ lệ tổng nợ trên tổng tài sản.
- Vòng quay tổng tài sản (TURN) : tỉ lệ doanh thu trên tổng tài sản.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE): logarith của tổng tài sản.

- Tuổi của doanh nghiệp (AGE) : số năm hoạt động của công ty tính từ năm
thành lập.
- Sự tăng trưởng của doanh nghiệp : sự thay đổi trong logarith của tổng tài
sản.
- Ngành công nghiệp (INT) : là biến giả.


14

Mô hình của Onaolapo & Kajola được thể hiện như sau :
Mô hình 1 :
Onaolapo & Kajola cho rằng ngành công nghiệp của doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động nên ông đã thêm biến INT
vào mô hình 1, hình thành nên mô hình 2.
Mô hình 2 :

Kết quả cho thấy DR tác động âm đến ROA và ROE. TURN và AGE tác
động dương đến ROE. SIZE tác động dương đến ROA, TANG tác động âm đến
ROA.
Yếu tố ngành công nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể là các
ngành rượu bia, thực phẩm/đồ uống & thuốc lá, ngành hóa học và sơn, ngành in ấn
và xuất bản, ngành dầu khí/tiếp thị có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp. Còn ngành máy tính & thiết bị văn phòng thì lại có tác động tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp. Trên đây là một số nghiên cứu tiêu biểu và có nội dung gần nhất với đề tài
của học viên. Tổng kết các nghiên cứu trên được thể hiện qua bảng sau :


15


Bảng 1.1: Tóm tắt các công trình nghiên cứu đã khảo sát.
Tên tác giả

Skandalis
Liargovas

Năm

Các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động doanh
2005
nghiệp: trường hợp của
Hy Lạp.

Wei Xu
2005
Xiangzhen Xu

Safarova

Prasetyantoko
Parmono

Onaolapo
Kaijola

Công trình nghiên cứu

2008


2008

2010

Mối quan hệ giữa cơ cấu
vốn và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp.

Các yếu tố xác định hiệu
quả hoạt động của các
công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán New
Zealand

Các yếu tố quyết định
hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp niêm
yết Indonesia

Cấu trúc vốn và hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp:
bằng chứng từ Nigeria

HQHĐ

Các yếu tố tác động đến HQHĐ

ROA
ROE

ROS

- Cơ cấu vốn
- Tính thanh khoản.
- Tỷ lệ tài sản cố định.
- Đầu tư ròng
- Quy mô
- Tuổi công ty.
- Vị trí
- Xuất khẩu

ROE

- Cơ cấu vốn
- Tốc độ tăng trưởng
- Quy mô

ROA
EP
Tobin’s Q

- Tốc độ tăng trưởng
- Tài sản vô hình.
- Cơ cấu vốn
- Quy mô
- Tỷ lệ tài sản cố định
- Tiền mặt
- Rủi ro doanh nghiệp
- Năng lực quản trị


ROA
Vốn thị
trường

ROA
ROE

- Cơ cấu nợ
- Tính thanh khoản
- Khả năng thanh toán
- Lãi suất.
- Lạm phát.
- Sự phát triển của thị trường vốn.
- Quy mô
- Tỷ lệ tài sản cố định
- Tốc độ tăng trưởng
- Vòng quay tổng tài sản
- Tuổi doanh nghiệp
- Ngành công nghiệp


16

Qua các nghiên cứu trên, ta có thể tổng kết các nhân tố tài chính tác động
đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là: cơ cấu vốn (leverage), tính thanh khoản
(liquidity), tỷ lệ tài sản cố định (tangibility), đầu tư ròng (net_investment), tốc độ
tăng trưởng (Growth), quy mô doanh nghiệp (Size), tiền mặt (Cash on hand), vòng
quay tổng tài sản (Turn asset), tài sản vô hình (intangibility)
Do tỷ lệ tài sản cố định và đầu tư ròng có ý nghĩa giống nhau, thể hiện mức
độ đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp, học viên chỉ chọn yếu tố tỷ lệ tài sản cố

định để đưa vào mô hình nghiên cứu.
Tiền mặt là một phần của tài sản lưu động, được thể hiện trong công thức
tính tính thanh khoản của doanh nghiệp. Qua tính thanh khoản, ta có thể suy đoán
mức độ dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp cao hay thấp. Vì vậy, giữa tính thanh
khoản và tiền mặt, học viên chỉ chọn yếu tố tính thanh khoản để đưa vào mô hình
nghiên cứu.
Tài sản vô hình đại diện cho chi phí R&D, marketing, quảng cáo. Do tài sản
vô hình ở Việt Nam chưa được xác định rõ, nên học viên không đưa yếu tố tài sản
vô hình vào mô hình nghiên cứu.
Từ các nghiên cứu đã khảo sát, học viên chọn 3 yếu tố đo lường hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp là ROA, ROE, ROS và 6 yếu tố tài chính tác động đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp (cơ cấu vốn, tính thanh khoản, tỷ lệ tài sản cố định,
quy mô doanh nghiệp, vòng quay tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng) vào mô hình
nghiên cứu.


×