LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI: “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.”
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, với sự
hướng dẫn, hỗ trợ từ Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Đỗ Dương Thanh Ngọc
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy Hiệu Trưởng và Ban Giám
Hiệu trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 17
năm 2007 – 2010 tại nhà trường
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Và tôi rất vô cùng cám ơn Cô PGS.TS Nguyễn Quang Thu đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này
Cám ơn tất cả các bạn đồng môn trong lớp vì cơ duyên được gặp nhau, cùng
nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, niềm vui trong công việc và cuộc
sống
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn
luôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Đỗ Dương Thanh Ngọc
TÓM TẮT NỘI DUNG
Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tài chính tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu
hút được sự quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên
cứu khoa học. Trong những thập niên vừa qua ở các nước phát triển đã có nhiều
cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề này được nghiên cứu áp dụng
riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng thì trên thế giới chưa có nhiều
và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào.
Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xem xét các yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng
đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn của tác giả sẽ
trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào tác động? Mức độ tác động của từng yếu tố? Kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam có giống với kết quả nghiên cứu ở các nước trên thế giới?
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về
hoạt động, sản phẩm xây dựng, đặc thù của các doanh nghiệp ngành xây dựng, các
chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh, các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
và một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 40
doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các
số liệu được truy xuất từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu từ năm 2006 – 2010. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để
xử lý dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các biến xem xét (tỷ lệ nợ -
TDTA/TDTE/STDTA/LTDTA, quy mô doanh nghiệp – SIZE, tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản – GROWTH, tỷ trọng tài sản cố định – TANG) thì có 1 biến tác động
đến hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi chỉ số ROA là biến tỷ lệ nợ
(TDTA/TDTE/STDTA). Trong đó biến tỷ lệ nợ có tác động rất mạnh theo chiều âm
(-) đến hiệu quả kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu
có liên quan trên thế giới và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các kiến nghị phù hợp đối với doanh nghiệp
xây dựng và đối với Nhà nước nhằm cải thiện cơ cấu vốn và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT NỘI DUNG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp thực hiện 2
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 4
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh DN ngành xây dựng 4
1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng 5
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh các DN xây dựng 6
1.3.1Nhóm yếu tố khách quan 6
1.3.2Nhóm yếu tố chủ quan 9
1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng từ năm 2007 – 2011.12
1.5 Đặc thù hoạt động kinh doanh của DN ngành xây dựng 14
1.6 Một số nghiên cứu trên thế giới 16
1.6.1Nghiên cứu của Weixu (2005) 16
1.6.2Nghiên cứu của Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007) 17
1.6.3Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007) 17
1.6.4Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) 19
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 21
2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến HQKD 21
2.2 Giả thuyết nghiên cứu 24
2.3 Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1 Mô tả thống kê 29
3.2 Mô tả hệ số tương quan 31
3.3 Xây dựng mô hình ROA 32
3.3.1Khảo sát các dạng hàm hồi quy 32
3.3.2Xây dựng hàm hồi quy ROA 34
3.3.3Kiểm định mô hình ROA 35
3.4 Kết quả nghiên cứu 48
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG 53
4.1 Đối với Doanh nghiệp xây dựng 53
4.2 Đối với Nhà nước 56
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Danh sách 40 DN ngành xây dựng và tỷ trọng doanh thu xây lắp
PHỤ LỤC 2: Hình dáng phân phối của dữ liệu
PHỤ LỤC 3: Khảo sát các dạng hàm hồi quy có thể có giữa từng biến độc lập và ROA
PHỤ LỤC 4: Kết quả ước lượng mô hình 1
PHỤ LỤC 5: Kết quả ước lượng mô hình 2
PHỤ LỤC 6: Kết quả ước lượng mô hình 3
PHỤ LỤC 7: Các số liệu tính toán dùng trong cuộc nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
HQKD : Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CSH : Chủ sở hữu
WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TDTA : Tỷ lệ nợ trên tổng vốn
TDTE : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
STDTA : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
LTDTA : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
SIZE : Quy mô của doanh nghiệp
GROWTH : Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
TANG : Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
LIN : Hàm hồi quy tuyến tính
LOG : Hàm logaristic
QUA : Hàm hồi quy bậc 2
CUB : Hàm hồi quy bậc 3
EXP : Hàm số mũ/lũy thừa
res_1 : Biến phần dư của mô hình 1
BPres_1 : Biến bình phương phần dư của mô hình 1
ABSres_1 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 1
res_2 : Biến phần dư của mô hình 2
BPres_2 : Biến bình phương phần dư của mô hình 2
ABSres_2 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 2
res_3 : Biến phần dư của mô hình 3
BPres_3 : Biến bình phương phần dư của mô hình 3
ABSres_3 : Biến trị tuyệt đối của phần dư mô hình 3
µ : Hạng nhiễu/Sai số
β : Hệ số độ dốc
DANH MỤC CÁC HÌNH & BẢNG
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
Bảng 2.1 : Mô tả các biến
Bảng 3.1 : Mô tả thống kê các biến
Bảng 3.2 : Mô tả hệ số tương quan
Bảng 3.3 : Các biến đưa vào mô hình
Bảng 3.4 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến TDTA3 và ABSres_1
Bảng 3.5 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến LOG_TDTE và ABSres_2
Bảng 3.6 : Hệ số tương quan Spearman giữa biến STDTA và ABSres_3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn
2002 – 2011
Biểu đồ 1.2 : So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác ở
Việt Nam
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 1)
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)
Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 1)
Biểu đồ 3.5 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2)
Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2)
Biểu đồ 3.7 : Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2)
Biểu đồ 3.8 : Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 2)
Biểu đồ 3.9 : Biểu đồ bình phương phần dư theo ROA (mô hình 3)
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ tần số Q-Q Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 3)
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát (mô hình 3)
1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã
hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt
mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thỏa mãn tối đa nhu cầu về
hàng hóa – dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của các nguồn lực hiện có và
thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy,
có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục
tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp
như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, chính sách quy định của Nhà nước …
Hoặc các yếu tố đó có thể xuất phát từ bản thân nội tại của doanh nghiệp như: năng
lực tài chính, việc huy động và sử dụng vốn, công nghệ, con người, cách thức quản
lý … Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động khác nhau.
Đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đây sẽ tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng; bởi lẽ đây là ngành đi tiên phong, tạo thế và lực cho
công cuộc đổi mới. Sự thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh có thể đồng thời
tạo ra những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp ngành xây dựng. Thách
thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, với các
đối thủ mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan hơn trong việc sử dụng vốn,
cách thức quản lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như vậy, làm thế nào để duy
trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một
câu hỏi lớn và không dễ trả lời đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
2
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu quả hoạt
động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố tài chính tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
kinh doanh
− Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác định các yếu tố
tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
− Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành xây dựng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh
− Phạm vi nghiên cứu: các Doanh nghiệp trong ngành xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
4. Phương pháp thực hiện
− Nguồn dữ liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2006 – 2010 của
40 công ty trong ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
− Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp
định lượng và phương pháp định tính. Trong phương pháp định lượng, tác
giả sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực hiện ước lượng, kiểm định
mô hình và từ đó xác định được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
3
hoạt động kinh doanh. Phương pháp định tính được sử dụng để thống kê, so
sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả của các nghiên cứu liên quan, cũng
như đề xuất các kiến nghị phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương
− Tổng quan về đề tài nghiên cứu
− Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
xây dựng
− Chương 2: Mô hình nghiên cứu
− Chương 3: Kết quả nghiên cứu
− Chương 4: Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngành xây dựng
− Kết luận
Xác định các yếu tố tài chính tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
– Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh
doanh
– Nghiên cứu (trên thế giới) về các
yếu tố tác động hiệu quả kinh
doanh
– Thực trạng hoạt động kinh doanh
của DN ngành xây dựng từ 2007 -
2010
– Xây dựng mô hình các
yếu tố tài chính tác
động đến hiệu quả kinh
doanh
– Ước lượng, kiểm định
mô hình
– Phân tích, kết luận
– Dữ liệu thứ cấp.
– Phương pháp định lượng:
mô hình hồi quy
Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN ngành xây dựng
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp ngành xây dựng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) với chi phí thấp nhất. HQKD của DN
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình và chi
phí đầu vào. Nếu gọi H là HQKD thì H được thể hiện theo công thức toán học như
sau
1
:
H = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
H = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Như vậy HQKD của DN ngành xây dựng biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả đầu ra là thu nhập của DN và chi phí đầu vào cụ thể như sau:
Thu nhập của Doanh nghiệp xây dựng: là toàn bộ khoản tiền thu được từ
các hoạt động SXKD của DN. Các khoản thu nhập của DN xây dựng bao gồm
2
:
− Thu nhập bán hàng hay còn gọi là doanh thu từ hoạt động bàn giao công
trình, hạng mục hoàn thành cho đơn vị giao thầu, đây là nội dung chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của DN xây dựng
− Thu nhập về tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động SXKD phụ của DN xây
dựng
− Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác, bao gồm các
khoản thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn, đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp
− Thu nhập từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu được từ các hoạt
động có liên quan đến huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của DN
1
Bùi Xuân Phong (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, trang
72 - 73
2
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.50
5
− Thu nhập từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) bao gồm các khoản
thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước như thu
nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định … thu từ các khoản nợ không ai
đòi.
Chi phí của Doanh nghiệp xây dựng: Chi phí SXKD của DN là toàn bộ
chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất
định. Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, nếu phân loại chi phí theo khoản mục
tính giá thành thì chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí/Giá
thành toàn bộ công trình xây lắp bao gồm: giá thành sản phẩm xây lắp + chi phí bán
giá thành sản phẩm. Trong đó, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục: chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
3
1.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng
Thông thường hiệu quả kinh doanh của DN ngành xây dựng được phản ánh
qua các chỉ số
4
:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN = Doanh thu – Tổng chi phí. Chỉ số này phản
ánh hiệu quả tuyệt đối phần lợi nhuận, tức là phần chênh lệch giữa kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào và là số tiền DN thực thu được sau một quá trình hoạt động SXKD.
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của chỉ số này là rất khó để so sánh HQKD giữa các
DN trong cùng ngành nghề với nhau. Ví dụ, những DN xây dựng có quy mô lớn
(tổng tài sản, nguồn vốn lớn) thì tất nhiên sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những DN có
quy mô nhỏ, nhưng điều này không có nghĩa là các DN lớn hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hơn các DN nhỏ. Như vậy, chỉ số hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả
năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các chi phí đầu vào. Để khắc phục được nhược
điểm này, người ta có thể sử dụng các chỉ số hiệu quả sau:
3
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng, tr.54
4
Nguyễn Thị Thu Thủy (2008), Giáo trình tài chính trong DN xây dựng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng,
tr.55-56
6
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ số này cho biết
bình quân 1 đồng vốn CSH được bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD,
chủ sở hữu thu lại được bao nhiêu đồng lời. Đây là một chỉ số được sử dụng rất phổ
biến bởi tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh giữa các DN trong cùng ngành nghề
với quy mô khác nhau, hoặc giữa các DN trong nhiều ngành nghề khác nhau, hoặc
giữa nhiều hoạt động đầu tư khác nhau như tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng
khoán, vàng, ngoại tệ, dự án kinh doanh … chính vì vậy nó sẽ giúp nhà đầu tư đưa
ra các quyết định tài trợ nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp
méo bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự
đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và
suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt
tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số
ROE.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Chỉ số này cho biết bình
quân 1 đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động SXKD DN sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng lời. Đây là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể
có do các chiến lược tài chính của nhà quản trị DN tạo ra giống như chỉ số ROE.
Chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh
doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn
trên những tài sản của mình.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan
1.3.1.1Môi trường kinh tế
Ngành xây dựng là ngành mang đặc tính chu kỳ. Cụ thể, sự phát triển của
ngành này gắn liền với từng chu kỳ và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
7
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, sự phát
triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành xây dựng.
Trong giai đoạn 2002 – 2011, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân duy trì ở mức
7.11%/năm, trong khi đó tốc độ tăng trưởng Ngành công nghiệp – xây dựng bình
quân ở mức 8.77%/năm. Chi tiết tốc độ tăng trưởng của GDP và ngành công nghiệp
– xây dựng giai đoạn 2002 – 2011 được thể hiện thông qua biểu đồ 1.1 sau:
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và ngành công nghiệp – xây dựng giai đoạn 2002 – 2011
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm từ năm 2002 đến 2010 và 6 tháng năm 2011
Kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn đến tới nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô
thị, nhà ở, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng tăng cao, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng cũng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang rơi vào
chu kỳ trì trệ, một phần do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế thế giới, phần còn lại do
nguyên nhân nội tại của nền kinh tế trong nước. Khi nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy
thoái sẽ kéo theo nguồn vốn đầu tư, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng
dân dụng giảm. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các DN ngành xây dựng.
8
1.3.1.2Lạm phát
Khi lạm phát ở mức cao, giá cả leo thang, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ
cho sản xuất như xi măng, sắt thép … sẽ tăng lên dẫn đến giá thành công trình tăng
cao hơn mức dự kiến. Tỷ số lạm phát
5
năm 2008: 22.97%, năm 2009: 9%, năm
2010: 11.75% và 9 tháng năm 2011: 18%. Giá cả các loại mặt hàng đều gia tăng đã
gây rất nhiều khó khăn cho các DN nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
1.3.1.3Tỷ giá hối đoái
Trong lĩnh vực xây dựng, một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu và chiếm
một tỷ trọng tương đối cao. Ví dụ như tỷ lệ sắt thép chiếm khoảng 20% trong công
trình xây dựng nhà ở và chiếm gần 40% trong công trình xây dựng công nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam mới sản xuất được 50% phôi thép, 50% quặng,
30% thép phế, còn lại đều phải nhập khẩu
6
. Do vậy hoạt động của DN phần nào chịu
ảnh hưởng của biến động tỷ giá giữa VND với các loại ngoại tệ.
1.3.1.4Yếu tố luật pháp
Pháp luật và môi trường pháp luật có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của các DN. Các DN hoạt động trong ngành xây dựng chịu sự điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đài và các pháp luật
khác có liên quan. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như cơ chế quản lý
hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên sự điều chỉnh có thể xảy
ra. Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về xây dựng cơ bản, đất
đai, phát triển các khu đô thị, cơ sở hạ tầng … còn chồng chéo, thiếu tính ổn định và
nhất quán, gây khó khăn cho các DN trong việc hoạch định chiến lược và chính sách
kinh doanh.
5
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2008, 2009, 2010 và 9 tháng năm 2011
6
Thép và xi măng tăng giá: Sức ép lớn trong ngành xây dựng [http:\\inconco6.com/index.php?
option=com_content&view=article&id=62 truy cập ngày 20/10/2011]
9
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.3.2.1Cơ cơ vốn
Lý thuyết Modigliani & Miller (1958) giả định rằng khi các DN hoạt động
trong một môi trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí
phá sản và không có bất cân xứng thông tin thì cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì
đến giá trị DN hay nói cách khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách
thay đổi cơ cấu vốn. Rõ ràng lý thuyết này không thể áp dụng được vào thực tế vì
môi trường hoạt động kinh doanh của bất kỳ DN ở bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới cũng tồn tại thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và thuế thu nhập.
Lý thuyết Modigliani & Miller (1963) trong trường hợp có thuế thu nhập
DN, cơ cấu vốn có liên quan đến giá trị của DN. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là
có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi phí hợp lý được khấu trừ khỏi
phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó chi phí vốn CSH không có được ưu điểm
này, vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy mà giá trị DN được tăng lên
là nhờ lợi ích từ lá chắn thuế.
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi một DN bắt đầu vay nợ, DN có lợi thế
về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình
quân gia quyền (WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn
CSH tăng, buộc các chủ sở hữu phải tăng lợi tức yêu cầu của cổ đông (nghĩa là chi
phí vốn CSH tăng). Đồng thời, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao, chi phí nợ cũng
tăng bởi khả năng DN không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì
vậy, ở mức tỷ lệ nợ và vốn CSH cao hơn, WACC sẽ tăng. Do đó, lý thuyết cơ cấu
vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động đến WACC và giá trị công ty hay nói
khác đi có một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó WACC của DN là nhỏ nhất và giá trị của DN
lớn nhất.
Như vậy, theo lý thuyết Modigliani & Miller và lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu
chúng ta có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng vốn như thế nào sẽ có tác động
10
đến HQKD của DN. Hay nói một cách khác là tồn tại mối quan hệ giữa cơ cấu vốn
và HQKD của DN. Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của ngành xây dựng được so sánh với các
ngành khác tại Việt Nam thông qua biểu đồ 1.2 sau:
Biểu đồ 1.2: So sánh tỷ lệ nợ của ngành xây dựng và một số nhóm ngành khác tại Việt Nam
Nguồn: Công ty chứng khoán phố Wall
Biểu đồ này cho thấy ở Việt Nam, ngành xây dựng là ngành có tỷ lệ nợ cao
nhất, bình quân ở mức 67%. Do đó, đối với các DN trong ngành xây dựng thì mối
quan hệ giữa cơ cấu vốn và HQKD càng trở nên chặt chẽ, rõ ràng hơn.
1.3.2.2Công nghệ, máy móc thiết bị
Lợi nhuận của DN là phần chênh lệch giữa Doanh thu thuần và toàn bộ chi
phí bỏ ra. Thông thường để tăng lợi nhuận, các DN tập trung vào vấn đề cắt giảm
chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế các biện pháp này rất khó thực hiện. Bởi lẽ, DN
không thể cắt giảm chi phí mà vẫn giữ nguyên được chất lượng sản phẩm. Hơn nữa,
quan niệm cạnh tranh bằng giá cả gần đây đã được thừa nhận là không còn phù hợp
và các DN đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề cạnh tranh bằng khác biệt hóa sản
phẩm. Chính vì vậy để lợi nhuận không ngừng tăng lên đòi hỏi DN chẳng những
11
không cắt giảm chi phí mà còn phải tăng chi phí lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn,
lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, DN sẽ giảm đi
được lượng hao phí nguyên vật liệu/năng lượng/thiết bị trên từng sản phẩm và đây
là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao hơn, giá thành hạ.
Như vậy một trong những biện pháp để tăng HQKD là không ngừng đầu tư vào
công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, phương pháp tổ chức quản lý … thì
mới giảm được chi phí, nâng cao năng lực sản xuất, từ đó tăng chất lượng sản phẩm
và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình
7
.
1.3.2.3Quy mô của Doanh nghiệp
Quy mô của DN có thể được hiểu là quy mô nguồn vốn, quy mô tài sản, quy
mô mạng lưới tiêu thụ … Mô hình lý thuyết Lợi thế kinh tế theo quy mô hay còn
gọi là lợi nhuận tăng dần theo quy mô được thể hiện khi chi phí bình quân trên một
sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm dần theo mức tăng của sản lượng sản phẩm. Lợi thế
kinh tế theo quy mô có được bởi các lý do sau:
− Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí máy móc thiết bị và
một số các yếu tố đầu vào để duy trì hoạt động của DN. Chi phí cố định phụ
thuộc vào việc DN có sản xuất hay không, chi phí cố định không thay đổi
theo mức sản lượng, nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp và không tăng
cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản lượng tăng, DN sẽ đạt được
tính kinh tế nhờ quy mô. Vì các chi phí cố định này có thể chia cho một số
lượng nhiều hơn các đơn vị sản phẩm và như vậy nó làm giảm chi phí bình
quân trên một đơn vị sản phẩm.
− Hiệu quả của tính chuyên môn hóa, khi quy mô sản xuất của DN tăng thì DN
sẽ thuê thêm lao động. Mỗi người công nhân có thể tập trung vào một công
việc cụ thể và giải quyết công việc đó hiệu quả hơn, từ đó góp phần làm giảm
chi phí bình quân. Đồng thời do chuyên môn hóa nên việc đào tạo người lao
động cũng tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo hơn.
7
Nguyễn Văn Tạo (2006), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
[ truy cập ngày 05/07/2011]
12
Bên cạnh đó các DN có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận lợi về uy tín,
thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức vay cao hơn, lãi suất vay thấp hơn).
1.3.2.4Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp
Các hoạt động chủ yếu mà người phụ trách về tài chính của DN phải làm là
dự báo và lên kế hoạch tài chính, phân tích các dự án để ra quyết định đầu tư dài
hạn, phân tích các nguồn tài trợ sẵn có để quyết định phương án huy động vốn. Để
làm tốt chức năng này, nhà quản trị tài chính cần những hiểu biết về thị trường vốn
và thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều nhà quản trị tài chính
thiếu kinh nghiệm, do đó các quyết định tài chính còn nhiều bất cập:
− DN sử dụng hoàn toàn vốn CSH, do đó không khai thác được lợi thế của lá
chắn thuế và đòn bẩy tài chính để nâng cao HQKD
− DN không xác định được nguồn vốn vay, sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu
tư tài sản dài hạn, do đó thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh
− DN áp dụng một chính sách tín dụng thương mại (bán chịu) khá thoải mái
khiến cho dòng vốn của mình bị người mua chiếm dụng trong khi DN phải đi
vay và trả lãi cho ngân hàng
− DN đang trong thời kỳ tiền nhàn rỗi, không biết đầu tư vào đâu đành để tiền
mặt tại quỹ hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng dẫn đến lãng phí cơ hội kinh doanh
v.v…
Có rất nhiều tình huống cho thấy nhiều nhà quản lý DN không coi trọng hoặc
không biết việc quản trị tài sản có và tài sản nợ một cách hiệu quả để nâng cao
HQKD.
1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng từ năm
2007 – 2011
8
8
Thanh Phương (2009), Những thăng trầm của doanh nghiệp ngành xây dựng
[ truy cập ngày 20/07/2011] và
Ngô Hoàng Diễm Chi (2011), Phân tích ngành xây dựng [ truy cập ngày
20/07/2011]
13
Năm 2007, GDP của Việt Nam tăng gần 8.5% so với năm 2006, được Ngân
hàng phát triển châu Á đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
khu vực và cao nhất trong lịch sử 10 năm của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam năm
2007 có sự tăng trưởng toàn diện trong hầu hết các lĩnh vực và dẫn đầu là lĩnh vực
xây dựng, bất động sản (ngành bất động sản là ngành tạo cầu của ngành xây dựng).
Thị trường bất động sản phát triển khá nhanh và mạnh trong năm 2007, lượng BĐS
được đầu tư xây dựng và giao dịch tăng lên khá nhiều, cung không đủ cầu. Một điều
kiện thuận lợi không kém phần quan trọng, góp phần vào thành công của các DN
trong ngành xây dựng là việc các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Sự phát triển
rực rỡ của thị trường chứng khoán cùng với các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước,
các DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng. Hội tụ những điều kiện
thuận lợi trên, dẫn đến năm 2007 các DN trong ngành xây dựng làm không hết việc
và luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 30%/năm, cao gấp gần ba lần so với
mức tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp và xây dựng cả nước (10.6%)
9
.
Giai đoạn từ năm 2007 sang năm 2008, khủng hoảng kinh tế và lạm phát tăng
cao, gây tác động mạnh lên cả ba lĩnh vực có quan hệ mật thiết với nhau đó là: xây
dựng, vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản. Một trong những khó khăn lớn
nhất của năm 2008 là giá cả trên thị trường vật liệu xây dựng tăng cao trong 6 tháng
đầu năm: sắt thép tăng 90%, gạch tăng 300% … khiến chi phí vật liệu xây dựng
chiếm đến 60% - 70% giá thành xây lắp. Song song đó, chi phí nhân công cũng tăng
30% - 55% và đặc biệt là lãi suất cho vay tăng mạnh (cao nhất là 21%/năm), trong
khi đó vốn vay ngân hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các DN ngành
xây dựng. Tất cả đều tăng khiến cho chi phí đầu vào vượt quá sức chịu đựng của
phần lớn DN.
Thị trường chứng khoán sụt giảm, Nhà nước siết chặt tín dụng và tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra khiến các chủ đầu tư càng cạn kiệt nguồn
vốn triển khai dự án, kể cả những dự án đang thi công dở dang. Hàng loạt công
9
Nguồn: Vụ quản lý hoạt động xây dựng – Bộ xây dựng
14
trường nhà xưởng, công nghiệp, dự án căn hộ hoặc ngưng hẳn hoặc chỉ thi công cầm
chừng. Các DN xây dựng có việc làm nhưng phải chấp nhận việc thanh toán bị
chậm hoặc không biết khi nào được thanh toán bởi phía đối tác cũng không xoay xở
được vốn do nguồn vốn tín dụng bị hạn chế. Chưa bao giờ các DN trong ngành xây
dựng lại trải qua những thử thách ở mức độ mạnh và trên diện rộng như năm 2008.
Phần lớn các DN quy mô nhỏ, yếu vốn và yếu công nghệ hầu như không có doanh
thu, lợi nhuận và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh
của mình.
Từ năm 2009 cho đến nay, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng đã có sự
phục hồi đáng kể. Theo báo cáo của Vụ công nghiệp và xây dựng (Tổng cục thống
kê): tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng năm 2009 # 9%, năm 2010 # 18.7% và
6 tháng đầu năm 2011 # 23.8%, là ngành có tốc độ tăng trưởng dẫn đầu trong khối
sản xuất. Vào năm 2009, tại thành phố Hồ Chí Minh có hàng chục dự án như River
Garden, Hoang Anh Riverview, Sunrise City, The Fleminhton … Bên cạnh đó,
những dự án ODA cũng như nhiều dự án đầu tư hạ tầng từ vốn ngân sách nhà nước
vẫn đang tiếp tục được thúc đẩy triển khai. Đây là cơ hội cho các DN chuyên thầu
xây lắp hạ tầng. Ngoài ra, nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà tư nhân cũng sôi động
trở lại. Một nguyên nhân quan trọng khác là do tình hình kinh tế, lạm phát trong
nước đã được kiểm soát, giá các mặt hàng vật liệu xây dựng cơ bản đã giảm, lãi suất
cho vay giảm nên DN dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
1.5 Đặc thù hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây dựng
Qua phân tích thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các DN trong
ngành xây dựng, có thể nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của các DN ngành xây
dựng có một số đặc thù riêng
10
như sau:
Nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của DN trong ngành sẽ tăng cao. Ngược lại, tình
10
truy cập ngày 22/09/2011