Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~

NGUYỄN ĐÌNH HẢO

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~

NGUYỄN ĐÌNH HẢO

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lý Hoàng Ánh


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân. Luận văn
được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân
và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Lý Hoàng Ánh. Luận văn này chưa được ai
công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả

Nguyễn Đình Hảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

:

Ngân hàng phát triển Châu Á

AMC

:

Công ty quản lý và khai thác tài sản

BĐS

:


Bất động sản

DATC

:

Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

DNDD

:

Doanh nghiệp dân doanh

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

:


Đầu tư nước ngoài

IMF

:

Qũy tiền tệ quốc tế

LDR

:

Tỷ lệ cho vay/huy động (Loan to Deposit Ratio)

NHLD

:

Ngân hàng liên doanh

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHNNg

:


Ngân hàng nước ngoài

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NPL

:

Nợ xấu (Non-performing loan)

QTRR

:

Quản trị rủi ro

SME

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TSBD

::

Tài sản bảo đảm

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:


Ngân hàng thế giới

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

:

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Nội dung

Trang

[1.]

Mối quan hệ Nhà nước, Ngân hàng và Doanh nghiệp

7


[2.]

Số lượng các NHTM Việt Nam từ 2006 - 2011

35

[3.]

Thị phần cho vay giai đoạn 2005 – 2011

39

[4.]

Thị phần huy động vốn giai đoạn 2005 – 2011

40

[5.]

Tỷ lệ cho vay/huy động (LDR) giai đoạn 2008-2011

48

[6.]

Diễn biến nợ xấu từ 2005 – 30/06/2012

50


[7.]

Các tỷ lệ nợ xấu được công bố tại 30/09/2012

51

[8.]

Phân tích nợ xấu theo nhóm các TCTD

55

[9.]

Dư nợ theo đối tượng khách hàng

56

[10.]

Kết quả xử lý nợ xấu đến ngày 30/09/2012

71


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị

Nội dung


Trang

[1.]

Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một số NHTM

37

[2.]

Số lượng máy ATM và máy POS từ 2005-2011

38

[3.]

Tăng trưởng tín dụng từ năm 2005-2011

42

[4.]

Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2005-2011

44

[5.]

Tăng trưởng tín dụng, tiền gửi và tăng trưởng GDP


46

[6.]

Đầu tư ngoài ngành của các Tập đoàn, Tổng Công ty

61


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1 .....................................................................................................................4
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................4
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng thương mại (NHTM).................................4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ...........................................................................4
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng .......................................... 5
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay ................................................... 5
1.1.2.3. Căn cứ bảo đảm tín dụng ........................................................ 6
1.1.2.4. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng ................................................... 6
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái giá trị ..................................................... 6
1.1.2.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ........................................... 6
1.1.2.7. Căn cứ vào chủ thể vay vốn .................................................... 7

1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng ........................................................................7
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế.................................................................. 7
1.1.3.2. Đối với khách hàng ................................................................. 8
1.1.3.3. Đối với ngân hàng ................................................................... 9
1.2. NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................................9
1.2.1. Khái niệm nợ xấu ............................................................................................9


1.2.2. Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu ...........................................................10
1.2.2.1. Dấu hiệu từ hoạt động SXKD của khách hàng ..................... 10
1.2.2.2. Dấu hiệu thuộc về quản lý của khách hàng .......................... 11
1.2.2.3. Dấu hiệu từ các thông tin tài chính ....................................... 12
1.2.3. Phân loại nợ xấu của NHTM Việt Nam ..........................................................12
1.2.3.1. Theo phương pháp “Định lượng” ......................................... 12
1.2.3.2. Theo phương pháp “Định tính” ............................................ 13
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .......................................................................14
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn ........................... 14
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM .......................................... 14
1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh .............................. 15
1.2.5. Tác động của nợ xấu và sự cần thiết phải xử lý nợ xấu .................................16
1.2.5.1. Tác động đến hoạt động của NHTM .................................... 16
1.2.5.2. Tác động đến người đi vay ................................................... 17
1.2.5.3. Tác động đến nền kinh tế nói chung ..................................... 18
1.2.5.4. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu .............................................. 18
1.2.6. Phương pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu ....................................................19
1.2.6.1. Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của Ủy ban Basel ................. 19
1.2.6.2. Các mô hình xử lý nợ xấu ..................................................... 20
1.2.6.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu .................................................. 21
1.2.7. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới .........................23
1.2.7.1. Kinh nghiệm của các nước Châu Âu .................................... 23

1.2.7.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................. 24
1.2.7.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................. 28
1.2.7.4. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................... 29
1.2.7.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................ 32


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................34
Chương 2 ...................................................................................................................35
THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA ...........................................................................35
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT
NAM..........................................................................................................................35
2.1.1. Số lượng các NHTM .......................................................................................35
2.1.2. Mạng lưới hoạt động .......................................................................................36
2.1.3. Thị phần cho vay .............................................................................................39
2.1.4. Thị phần huy động vốn ...................................................................................40
2.1.5. Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn ...........................................................41
2.1.5.1. Tăng trưởng tín dụng ............................................................ 41
2.1.5.2. Tăng trưởng huy động vốn.................................................... 43
2.1.5.3. Một số đánh giá ..................................................................... 45
2.1.5.4. Đánh giá tỷ lệ cho vay/huy động (LDR)............................... 47
2.1.6. Một số đánh giá về môi trường pháp lý cho hoạt động của hệ thống NHTM 49
2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG CÁC NHTM ............................50
2.2.1. Diễn biến nợ xấu của hệ thống NHTM từ 2005-30/09/2012 ..........................50
2.2.2. Phân tích nợ xấu ..............................................................................................52
2.2.2.1. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ ............................................ 53
2.2.2.2. Phân tích nợ xấu theo lĩnh vực cho vay ................................ 53
2.2.2.3. Phân tích nợ xấu theo nhóm TCTD ...................................... 55
2.2.2.4. Phân tích nợ xấu theo đối tượng khách hàng ........................ 56
2.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ........................................................................57

2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía các Ngân hàng thương mại ................. 57
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.......................................... 60


2.2.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ............................... 63
2.2.3.4. Nguyên nhân từ các cơ quan thanh tra, giám sát .................. 65
2.3. THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NHTM ........................65
2.3.1. Xử lý nợ xấu thông qua thị trường mua bán nợ ..............................................65
2.3.2. Xử lý nợ xấu thông qua xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ ..............................66
2.3.3. Xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng rủi ro ......................................................67
2.3.4. Xử lý nợ xấu thông qua cơ cấu lại các khoản nợ hoặc giãn nợ ......................68
2.3.5. Xử lý nợ xấu bằng chuyển nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần .....................70
2.3.6. Đánh giá một số kết quả xử lý nợ xấu.............................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .........................................................................................73
Chương 3 ...................................................................................................................74
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ...............................................................................................................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG ĐẾN 2020 ...............74
3.2. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ...............................................................................................................76
3.2.1. Các giải pháp mang tính phòng ngừa ..............................................................76
3.2.1.1. Hoàn thiện bộ phận quản lý rủi ro theo chuẩn quốc tế. ........ 76
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................... 77
3.2.1.3. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý .............. 78
3.2.1.4. Hoàn thiện thể chế kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ .... 79
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng xử lý nợ xấu ............................................79
3.2.2.1. Thành lập bộ phận quản lý nợ ............................................... 79
3.2.2.2. Đa dạng hóa các phương thức xử lý nợ xấu ......................... 80
3.2.2.2. Đánh giá lại các khoản vay và cơ cấu lại nợ ......................... 81
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ ..................81



3.3.1. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................81
3.3.1.1. Minh bạch hóa hệ thống thông tin ........................................ 81
3.3.1.2. Giám sát hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM ................ 83
3.3.1.3. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM.................. 84
3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ .....................................................................86
3.3.2.1. Tăng cường giám sát hoạt động của DNNN ......................... 86
3.3.2.2. Nâng cao năng lực vốn cho các NHTM................................ 87
3.3.2.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý về xử lý nợ của NHTM ......... 88
3.3.2.4. Phát triển thị trường mua bán nợ .......................................... 89
3.3.2.5. Thành lập Quỹ mua bán nợ xấu Doanh nghiệp .................... 92
3.3.2.6. Giải pháp khơi thông thị trường bất động sản ...................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................95
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97
PHỤ LỤC ................................................................................................................100
Phụ lục 1: Đầu tư ngoài ngành của một số Doanh nghiệp Nhà nước .....................100
Phụ lục 2: Vốn điều lệ của một số NHTM ..............................................................102
Phụ lục 3: Thị phần cho vay của một số NHTM 2010 – 2011 ...............................103
Phụ lục 4: Các NHTM có tỷ trọng cho vay DNNN lớn nhất ..................................103
Phụ lục 5: Xếp hạng chỉ số cạnh tranh, mức độ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, tính
sẵn sàng của các dịch vụ tài chính và sự lành mạnh của khu vực ngân hàng Việt
Nam so với các nước trong khu vực năm 2009 ......................................................105
Phụ lục 6: Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF .....................................106
Phụ lục 7: Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của Ủy ban Basel ..................................114
Phụ lục 8: Danh mục một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt
động của NHTM .....................................................................................................118



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến ngày 30/09/2012 nợ xấu theo
các tổ chức tín dụng (TCTD) báo cáo là 117.000 tỷ đồng, chiếm 4,5% so với tổng
dư nợ tín dụng. Còn theo kết quả thanh tra, giám sát NHNN, nợ xấu của TCTD đến
cuối tháng 09/2012 chiếm khoảng 8,8% tổng dư nợ tín dụng, tương đương 232.100
tỷ đồng và đây được xem là mức tăng đột biến trong nhiều năm qua.
Dù phát sinh vì bất cứ nguyên nhân gì, nợ xấu luôn được xem như là bức tranh toàn
cảnh về trình độ phát triển và sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế, là hàn thử biểu phản
ánh sức sống của lực lượng doanh nghiệp cũng như đo lường năng lực kiểm soát rủi
ro của hệ thống ngân hàng trước những sức ép thường xuyên, mang tính chu kỳ do
tác động của tình trạng bất ổn vĩ mô. Chính vì lý do đó, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ
xấu phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò vô
cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của ngân hàng.
Chính vì vậy, người viết đã chọn đề tài “Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam” cho bài luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng, nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của NHTM.
- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng hoạt động, phân tích đúng
thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM cũng như nguyên tắc và mô hình xử lý nợ
xấu, kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới, đưa ra những đánh giá bài học kinh
nghiệm cho hệ thống NHTM Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống NHTM Việt Nam, bao gồm giải pháp
cho các NHTM và các kiến nghị cho NHNN và Chính phủ.



2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
+ Về nội dung: Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam
trong thời gian qua.
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi toàn hệ thống NHTM Việt
Nam.
+ Về thời gian: Từ năm 2005 – 30/09/2012 và đưa ra các giải pháp ở cấp độ NHTM
và cả ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong thời gian tới

4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn là: phương
pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp,
phương pháp so sánh.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đối với hệ thống NHTM, hoạt động tín dụng mang lại, tùy theo mỗi ngân hàng, từ
70%-90% lợi nhuận. Tuy nhiên, nợ xấu trong hoạt động tín dụng lại có những tác
động tiêu cực đối với hệ thống NHTM và nền kinh tế.
Nợ xấu xuất hiện tức là ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay, trong khi
chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận ngân hàng, giảm tích lũy để đầu tư
mới, thâm hụt vào nguồn vốn cho vay dẫn đến tình cảnh mất khả năng thanh toán,
thậm chí có thể đi đến phá sản.


3


Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của ngân hàng giảm, dẫn đến
việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay của ngân
hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra
các giải pháp xử lý có tầm quan trọng, giúp cho các NHTM nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất lượng trong hoạt động của hệ
thống NHTM.

6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 03 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM;
- Chương 2: Thực trạng nợ xấu của NHTM Việt Nam trong thời gian qua;
- Chương 3: Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống NHTM Việt Nam.
Về mặt nhận thức của bản thân, người viết cho rằng đây là một đề tài vừa mang tính
chuyên sâu, vừa trải rộng vì liên quan không chỉ đối với ngành ngân hàng, mà còn
với các doanh nghiệp, các khía cạnh lĩnh vực pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà
nước, đặc biệt trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, tuy nhiên do về mặt nhận thức của bản thân,
hạn chế về thông tin cũng như thời gian thực hiện còn hạn chế, bài viết chắc chắn
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được đóng góp ý kiến của
Quí Thầy cô và các bạn để người viết có thể hoàn thiện đề tài này tốt hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Học viên: Nguyễn Đình Hảo


4


Chương 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng thương mại (NHTM)
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la-tinh là credo có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Trên thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác) trong đó chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi giữa
một bên là ngân hàng và một bên là những người đi vay – đây là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối tượng vay
mượn ở đây là tiền tệ.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời theo nguyên tắc có hoàn trả về tài
sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại được biểu diễn
dưới các hình thức như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
Như vậy nội dung tín dụng rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động
tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và có tỷ trọng


5


cao nhất tại các NHTM. Chính vì vậy trong bài luận này, thuật ngữ tín dụng và cho
vay thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng
(i) Tín dụng cho kinh doanh BĐS: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng BĐS như nhà ở, đất đai, BĐS trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ…
(ii) Tín dụng cho công nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
(iii) Tín dụng cho nông nghiệp: Là loại hình cho vay để hỗ trợ nông dân trang trải
các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động…
(iv) Tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân như: mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang
trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
(i) Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, thường
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình. Đối với NHTM, tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
(ii) Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng SXKD…
(iii) Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
để đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện
vận tải có quy mô và giá trị lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…


6


1.1.2.3. Căn cứ bảo đảm tín dụng
(i) Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của Bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay.
(ii) Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng vay
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của Bên thứ ba.
1.1.2.4. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
(i) Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
(ii) Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: Tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể…
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái giá trị
(i) Tín dụng bằng tiền: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền,
hay còn gọi là cho vay.
(ii) Tín dụng bằng tài sản: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tài sản, hay còn gọi là cho thuê tài chính.
(iii) Tín dụng bằng uy tín: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
uy tín, hay còn gọi là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
(i) Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ, chủ yếu được áp dụng cho vay BĐS, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho
vay đối với những người kinh doanh nhỏ...


7

(ii) Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay mà khách hàng chỉ phải hoàn trả gốc
và lãi vay một lần khi đến hạn, áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn
ngắn.

(iii) Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ vay bất cứ khi nào, áp dụng cho cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng…
1.1.2.7. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
(i) Tín dụng doanh nghiệp: Là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp với giá trị khoản vay thường là rất lớn, do vậy đây còn gọi
là tín dụng bán buôn.
(ii) Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Là các khoản tín dụng được cấp cho đối tượng
khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình với giá trị khoản vay thường là nhỏ nhằm
vào mục đích tiêu dùng.
(iii) Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính hoặc các tổ chức tài chính khác. Những
khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của bên đi vay, nên chúng có thể được dùng
để trả nợ hay là cho vay lại.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
(i) Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những người
(cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu
nhập) dến những người thiếu hụt (do chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn
không chỉ đầu tư kinh doanh mà còn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt bởi
vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội đầu tư
sinh lời cao. Như vậy nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy kênh luân chuyển vốn qua ngân
hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.


8

(ii) Tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là chuyển
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn mà còn giúp phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những

người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án
đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn
việc làm và năng suất lao động cao.
(iii) Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu
hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
(iv) Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,
kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các
nước.
(v) Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua
thuế và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
(vi) Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp
nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
(i) Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho
khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và
có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
(ii) Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để
trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng sống.
(iii) Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi trong thời gian nhất định như thỏa thuận. Do đó buộc khách hàng phải nỗ lực,
tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay có hiệu quả, đẩy nhanh quá


9

trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng.

1.1.3.3. Đối với ngân hàng
(i) Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% - 90%). Mặc dù tỷ trọng
hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là
nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
(ii) Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.
(iii) Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn . . .
1.2. NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu (Bad Debt - Non-Performing Loan) là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ
xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải
thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng
vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó
làm ăn thua lỗ hoặc phá sản...Nợ xấu được coi là chi phí khác trực tiếp làm giảm
dòng thu nhập của doanh nghiệp cho vay.
Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn được
xem như một nghiệp vụ QTRR để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu trung lại rủi ro tín dụng có thể được
hiểu là việc ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi khi khoản vay đến
hạn. Và khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ
gốc và lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.


10

Theo IMF, “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc,
tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá

hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ” (A non-performing loan is any loan in which: interest and
principal payments are more than 90 days overdue; or more than 90 days' worth of
interest has been refinanced, capitalized, or delayed by agreement; or payments are
less than 90 days overdue but are no longer anticipated.)
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa theo chuẩn mực
kế toán quốc tế (International Accounting Standards - IAS) đang được áp dụng phổ
biến hiện hành trên thế giới.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting
sandards - IFRS) và IAS 39 vừa được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra
đời và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ
bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian
quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp
hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết,
nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, hệ thống này đang được Uỷ
ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
1.2.2. Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được biểu hiện
qua một vài dấu hiệu báo động. Có những dấu hiệu mờ nhạt, có những dấu hiệu
biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của
khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa và xử lý. Các
dấu hiệu của khoản tín dụng có vấn đề có thể được chia thành các nhóm sau:
1.2.2.1. Dấu hiệu từ hoạt động SXKD của khách hàng


11

Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách

hàng qua một quá trình để cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng
gồm: Phát hành séc qua bảo chứng hoặc bị từ chối; Khó khăn trong thanh toán
lương; Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi; Tăng mức sử dụng bình quân trong các
tài khoản; Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động có khả năng thanh
toán nợ khi đến hạn; Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí;
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến
hạn.
Các hoạt động cho vay như: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; Thanh toán chậm
các khoản nợ gốc và lãi; Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến…
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
phát triển dài hạn; Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất (ví dụ: thường
xuyên sử dụng nghiệp vụ factoring…); Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản
phải thu; Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu …
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm; Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất,
mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu…
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, điều kiện thành
lập và hoạt động…
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao; Có biểu hiện cắt giảm các chi phí
sửa chữa, thay thế…
1.2.2.2. Dấu hiệu thuộc về quản lý của khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống
điều hành luôn bất đồng vì mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân
tán. Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
i) Được hoạch định bởi Hội đồng Quản trị (HĐQT) hoặc Giám đốc điều hành ít hay
không có kinh nghiệm; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên
chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.


12


ii) Có các chi phí quản lý bất hợp lí: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như
thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có
cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân.
1.2.2.3. Dấu hiệu từ các thông tin tài chính
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo tài
chính và qua phân tích cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường
xuyên; Tăng doanh số nhưng giảm lãi hoặc không có lãi; Các tài khoản hạch toán
vốn lưu động không khớp; Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán …
Ngoài ra còn có các dấu hiệu phi tài chính khác: Là dấu hiệu mà mắt thường cán bộ
tín dụng có thể nhận biết được như: Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ
nhà kinh doanh cũng biểu hiện những điều đó; Sự xuống cấp trông thấy của nơi
kinh doanh; Nơi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng, lạc hậu…
1.2.3. Phân loại nợ xấu của NHTM Việt Nam
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, định nghĩa nợ xấu là các khoản
nợ thuộc các nhóm ba (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm bốn (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm
năm (nợ có khả năng mất vốn), cụ thể:
1.2.3.1. Theo phương pháp “Định lượng”
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được Tổ chức Tín dụng
(TCTD) đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi,
bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác
được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng
tổn thất cao, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu


13


lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4*.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; Các khoản nợ
khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4*.
* Khoản 3: Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với TCTD
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao
hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
* Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà TCTD có
đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì TCTD chủ
động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
1.2.3.2. Theo phương pháp “Định tính”
Lần đầu tiên phương pháp "định tính" được Quyết Định 493 cho phép áp dụng đối
với TCTD đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm
nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định
lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà
căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của
TCTD được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
i) Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi đúng hạn;
ii) Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ;


14


iii) Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng
thu hồi gốc và lãi khi đến hạn;
iv) Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao; và
v) Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Một khoản cho vay sẽ trở thành nợ xấu khi bên cho vay không thể thu hồi đúng hạn
hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Do vậy nguyên nhân phát
sinh nợ xấu có thể phát sinh do bởi khả năng trả nợ và/hoặc ý chí trả nợ của người
vay; hoặc do Bên cho vay đã không thực hiện đúng từ đầu; hoặc do các nguyên
nhân khách quan từ môi trường kinh tế.
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Hầu hết các khoản nợ xấu được gây ra bởi quyết định đi vay của khách hàng. Đôi
khi khách hàng vay tìm mọi cách chứng minh đầy đủ điều kiện và năng lực vay vốn
của mình mà không cần suy nghĩ về tương lai và những khoản họ phải trả phù hợp
với thu nhập của họ. Và như vậy, văn hóa tín dụng ở đây là khách hàng muốn được
vay các khoản vay lớn không phải vì quyết định tài chính khôn ngoan mà đôi khi họ
hành động theo xu hướng, theo người khác. Điều đó có thể dễ dàng dẫn đến các
khoản vay nợ xấu.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM
(i) Hệ thống quản trị ngân hàng: Ngân hàng cũng đóng vai trò như là một nguyên
nhân quan trọng của các khoản nợ xấu. Một ngân hàng được quản trị tốt và được
điều hành một cách hiệu quả sẽ phải xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp
với mục tiêu của mình (điều chỉnh được mức cho vay và các điều kiện cho vay)
trong điều kiện thị trường hiện tại để giảm các nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các ngân


×