Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá tiêu dùng việt nam giai đoạn 2000 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.81 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------฀ω฀----------

TRẦN QUỐC PHONG

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ VÀO
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 - 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------฀ω฀----------

TRẦN QUỐC PHONG

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ VÀO CHỈ SỐ GIÁ
TIÊU DÙNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2011
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Thơ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn là GS. TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau
mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.HCM, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Trần Quốc Phong


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Ngọc Thơ đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, cũng như gửi lời cám ơn
đến các Quý thầy cô những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học.

Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời tri ân đến các anh chị đồng nghiệp tại Phòng Luật &
KSNB - Công Ty CP Chứng khoán Sài Gòn, những người đã tận tình giúp đỡ,
khuyến khích động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn cũng như trong cả thời
gian học cao học vừa qua.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, cảm ơn anh em và bạn bè đã hết
lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp
này.
Trần Quốc Phong


MỤC LỤC
TÓM TẮT .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................7
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN ......7
1.1

Mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa nhập khẩu và tỷ giá hối đoái ......7

1.1.1

Mô hình luật một giá (LOP): ...........................................................................7

1.1.2 Các tranh luận về tính hiệu lực của LOP trong việc giải thích sự biến
động của tỷ giá và giá cả hàng hóa nhập khẩu...........................................................8
1.1.3

Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào giá cả hàng hóa .....9


1.1.4

Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) .10

1.1.5

Các nghiên cứu liên quan về truyền dẫn của tỷ giá ..................................11

1.1.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 11
1.1.5.2 Các nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của tỷ giá ở Việt Nam ................ 17
1.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của mức độ truyền dẫn (ERPT)18

1.2.1

Môi trường lạm phát của nền kinh tế........................................................... 18

1.2.2

Mức độ biến động của tỷ giá hối đoái ......................................................... 20

1.2.3

Mức độ đô la hóa của nền kinh tế.................................................................21

1.2.4

Mức độ mở cửa của nền kinh tế ....................................................................21


1.2.5

Độ chênh sản lượng (output gap) .................................................................22

1.2.6

Thành phần hàng hóa nhập khẩu .................................................................23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................26
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (ERPT)
VÀO CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VIỆT NAM (CPI) – XÁC ĐỊNH XU
HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA ERPT ........................................................................26
2.1
Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011 ......................................26


2.1.1

Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 26

2.1.2

Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 28

2.1.3

Các bước thực hiện trong quá trình chạy mô hình ...................................29


2.1.4

Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................ 30

2.1.5

Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình.....................................31

2.1.6

Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen ................................ 33

2.1.7 Đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu
dùng trong dài hạn bằng mô hình VECM ..................................................................34
2.1.8

Mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn: mô hình hiệu chỉnh sai số ECM ..37

2.2 Xu hướng biến động của mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT)
vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong giai đoạn Q1 2000 đến Q2 2011............ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 48
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 49
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ VÀO MỨC
ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (ERPT) TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 ...................................................................... 49
3.1

Mô hình nghiên cứu................................................................................ 49

3.2


Dữ liệu và các bước thực hiện ................................................................ 50

3.3

Kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................................... 51

3.4

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đối với ERPT........................ 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 58
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 61
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 64
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................... 74
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................... 77
PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................... 81


PHỤ LỤC 8 ........................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 9 ........................................................................................................... 83
PHỤ LỤC 10 ......................................................................................................... 84
PHỤ LỤC 11 ......................................................................................................... 85
PHỤ LỤC 12 ......................................................................................................... 86
PHỤ LỤC 13 ......................................................................................................... 88
PHỤ LỤC 14 ......................................................................................................... 89

PHỤ LỤC 15 ......................................................................................................... 90
PHỤ LỤC 16 ......................................................................................................... 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
ADF: Augmented Dickey-Fuller
CNY: Nhân dân tệ của Trung Quốc
CPI: chỉ số giá tiêu dùng
CPIA: chỉ số giá tiêu dùng của các quốc gia Đông Á
ECM: Error correction model
ERPT: mức độ truyền dẫn của tỷ giá (exchange rate pass through)
Gos: tổng cục thống kê Việt Nam
GDP: thu nhập quốc dân
IFS: thống kê tài chính
IMF: quỹ tiền tệ quốc tế
IP: sản lượng công nghiệp
NEER: tỷ giá danh nghĩa hiệu lực
PPI: chỉ số giá sản xuất
P-P: Phillips - Perron
USD: đô la Mỹ
VECM: Vector Error Correction Model
VN: Việt Nam
VND: Việt Nam đồng
WTO: tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

- Bảng 2.1 kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong phương trình 5, 6
- Bảng 2.2 Bảng độ trễ tối ưu (tỷ giá VND/CNY, CPITQ)
- Bảng 2.3 Bảng độ trễ tối ưu (tỷ giá VND/CNY, PPITQ)
- Bảng 2.4 Bảng độ trễ tối ưu (NEER, CPIA)
- Bảng 2.5 Kết quả kiểm đồng liên kết theo phương pháp Johasen
- Bảng 2.6 Mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá tiêu dùng CPI trong dài
hạn theo mô hình VECM
- Bảng 2.7 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM rút gọn
- Bảng 2.8 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM đầy đủ
- Bảng 3.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các biến trong phương trình 11
- Bảng 3.2 Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn
DANH MỤC HÌNH VẼ
- Hình 2.1: Xu hướng biến động mức độ truyền dẫn (ERPT) của tỷ giá song
phương VND/CNY vào chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam (CPI) trong giai đoạn Q4
2001 đến Q2 2011( tương ứng với 02 trường hợp PPI và CPI là đại diện cho chi
phí sản xuất của Trung Quốc)
- Hình 2.2: Xu hướng biến động mức độ truyền dẫn của tỷ giá danh nghĩa hiệu lực
(NEER) vào CPIVN trong giai đoạn Q4 2001 đến Q2 2011.


1

TÓM TẮT
Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào các chỉ số giá là chủ đề được
thảo luận một cách sâu rộng trên thế giới trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ở Việt
Nam các nghiên cứu về chủ đề này còn rất khiêm tốn. Trong bài nghiên cứu này, tác
giả đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
trong giai đoạn 2000 – 2011. Vì trong giai đoạn nghiên cứu, hàng hóa nhập khẩu từ
Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng hàng hóa nhập khẩu của Việt
Nam nên tác giả đã đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá song phương VND/CNY

vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI), song song đó tác giả cũng tính mức độ truyền dẫn
của tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong giai
đoạn nghiên cứu. Nghiên cứu cũng xác định xu hướng tăng dần của mức độ truyền
dẫn của tỷ giá (ERPT) trong giai đoạn từ 2000 - 2011. Cuối cùng, bài nghiên cứu
này đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát, mức độ biến động
của tỷ giá, độ chênh sản lượng, mức độ đô la hóa và độ mở của nền kinh tế đến độ
lớn của mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng trong giai
đoạn nghiên cứu.


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, VNĐ lên tục bị phá giá và đi kèm với nó là tỷ lệ lạm
phát của Việt Nam luôn ở mức cao. Cụ thể lạm phát tính bằng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) năm 2008 của Việt Nam lên đến 24%, đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ
năm 2000 và cũng là tỷ lệ cao nhất so với các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam
Á. Liệu mức độ phá giá của VNĐ và lạm phát cao ở Việt Nam trong những năm
qua có liên hệ với nhau? Hay nói cách khác, lạm phát cao có bị ảnh hưởng bởi việc
phá VNĐ không? Và nếu có thì mức độ ảnh hưởng của phá giá VNĐ lên lạm phát
hay chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam (CPI) là bao nhiêu? Để trả lời cho các câu hỏi
này, tác giả đã thực hiện nghiên cứu: Mức độ truyền dẫn của tỷ giá giá (ERPT)
vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011 để làm
luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào các chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), chỉ số giá sản xuất (PPI) và chỉ số giá nhập khẩu (IMP) luôn là một chủ
đề đáng quan tâm của các nhà kinh tế thế giới. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về
vấn đề này được thực hiện bởi các nhà kinh tế thế giới ở nhiều quốc gia với nhiều

khu vực được nghiên cứu trong nhiều giai đoạn thời gian khác nhau. Các nghiên
cứu về mức độ truyền dẫn của tỷ giá (ERPT) trên thế giới được thực hiện chủ yếu
theo hai phương pháp: phương pháp hồi qui tuyến tính và phương pháp phân tích
VAR.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề này còn rất ít, số lượng rất khiêm tốn (02
nghiên cứu) và cả 02 nghiên cứu này đều sử dụng phương pháp phân tích VAR để


3

đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá (ERPT). Trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và chịu ảnh hưởng càng lớn từ các tác động bên
ngoài qua đó làm tỷ giá thường xuyên biến động có thể là nguyên nhân gây ảnh
hưởng không nhỏ đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Việt Nam. Vì vậy, một nghiên cứu
về mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá tiêu dùng theo phương pháp hồi qui
tuyến tính là cần thiết ở thời điểm hiện tại.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, vì trong giai đoạn 2000 – 2011, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc luôn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam vì vậy đo
lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái song phương VND/CNY vào chỉ số giá
tiêu dùng CPI của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011 là cần thiết. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER)
vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2011.
Thứ hai, xác định xu hướng biến động của mức độ truyền dẫn của tỷ giá (ERPT)
vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2011.
Thứ ba, xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
của Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao

gồm:
-

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam

-

Tỷ giá song phương VND/CNY và tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER) của
Việt Nam

-

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) của Trung Quốc


4

-

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của các quốc gia Đông Á đại diện cho chi phí sản
xuất của quốc gia có tỷ lệ quan hệ thương mại lớn với Việt Nam

-

Sản lượng công nghiệp (IP) của Việt Nam

-

Sự truyền dẫn của tỷ giá hối đoái song phương và đa phương vào chỉ số giá
tiêu dùng Việt Nam.


-

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số
giá tiêu dùng của Việt Nam.

5. Phạm vi nghiên cứu
-

Các số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) Trung Quốc, chỉ số giá sản xuất (PPI) Trung Quốc, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) các quốc gia Đông Á, sản lượng công nghiệp của Việt Nam trong giai
đoạn từ Q1 2000 đến Q2 2011.

-

Tỷ giá hối đoái song phương VND/CNY và tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu
lực (NEER) của VND với một số đối tác thương mại chính của Việt Nam
trong giai đoạn từ Q1 2000 đến Q2 2011. Rổ tiền tệ để tính NEER gồm 9
đồng tiền của các đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam, đó là đồng SGD
(Singapore), THB (Thái Lan), KRW (Hàn Quốc), JPY (Nhật), CNY (Trung
Quốc), HKD (Hong Kong), EURO của Đức, USD (Mỹ) và AUD (Úc).

6. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được tác
giả so sánh với mục tiêu

-


Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ những
phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn;

-

Phương pháp phân tích kinh tế lượng:
+ Tác giả sử dụng mô hình VECM để đo lường mức độ truyền dẫn của
tỷ giá hối đoái (ERPT) vào chỉ số giá tiêu (CPI) Việt Nam dùng trong
dài hạn từ 2000 - 2011.
+ Tác giả sử dụng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ


5

giá hối đoái (ERPT) lên chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam
trong ngắn hạn từ 2000 – 2011.
+ Tác giả sử dụng phương pháp Kalman filter để xem xét xu hướng biến
động của mức độ truyền dẫn trong giai đoạn từ 2000 – 2011
+ Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến độ lớn của mức độ truyền dẫn.
7. Dữ liệu nghiên cứu
Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: Tổng cục
thống kê Việt Nam (GSO), Tổng cục hải quan Việt Nam, Tổng cục thống kê Trung
Quốc, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong khoảng
thời gian từ năm 2001 đến 2011.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, giới thiệu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn
gồm các phần sau:
-


Chương 1: tổng quan lý thuyết về giải thích sự truyền dẫn theo quan điểm
luật một giá (LOP) cũng như các tranh luận liên quan về sự tồn tại của lý
thuyết này trong việc giải thích sự truyền dẫn và phân tích các yếu tố vĩ mô
ảnh hưởng đến mức độ truyền đẫn của tỷ giá (ERPT).

-

Chương 2: Đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá đối đoái song phương
VND/CNY, tỷ giá danh nghĩa hiệu lực (NEER) trong dài hạn và trong ngắn
hạn vào chỉ số giá tiêu dùng dùng (CPI) Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 –
2011. Bên cạnh đó, tác giả cũng xác định xu hướng biến động của mức độ
truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) trong giai đoạn nghiên cứu.

-

Chương 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến mức độ
truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) trong giai đoạn 2000 – 2011 tại Việt
Nam.


6

9. Những đóng góp của luận văn
-

Thứ nhất, luận văn đã cung cấp thêm một phương pháp để đo lường mức độ
truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của
Việt Nam: phương pháp hồi qui tuyến tính bằng mô hình VECM để đo lường
mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) trong dài hạn và hồi quy tuyến

tính tính bằng mô hình ECM để đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối
đoái (ERPT) trong ngắn hạn.

-

Thứ hai, luận văn đã xác định được xu hướng biến động của mức độ truyền
dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) trong giai đoạn nghiên cứu tại Việt Nam.

-

Thứ ba, lận văn cũng đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố vĩ
mô vào mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT).


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN
1.1 Mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
1.1.1 Mô hình luật một giá (LOP):
Theo Luật một giá (LOP), các hàng hóa giống nhau được bán cùng một mức giá ở
các quốc gia khác nhau khi tính chung một đồng tiền. Gọi p là giá hàng hóa theo
đồng tiền của quốc gia H, p* đại diện cho giá hàng hóa theo đồng tiền của quốc gia
F và E là tỷ giá hối đoái của đồng tiền của quốc H so với đồng tiền của quốc gia F.
Nếu luật một giá là đúng với hàng hóa i thì giá của hàng hóa i là:
pi = E

(1)


Nếu LOP đúng với tất cả các loại hàng hóa ở tất cả các quốc gia thì lý thuyết hiệu
ứng ngang giá sức mua trong điều kiện tuyệt đối tồn tại và được thể hiện như sau:
P = EP*

(1’)

Với P và P* là mức giá ở hai quốc gia H và F
Theo Goldberg (1997), ta có phương trình hồi qui sau:
pt = α + δXt + γEt + µZt + εt

(2)

Trong đó, tất cả các biến đều dưới dạng logarit, p là giá của một hàng hóa nhập
khẩu cụ thể, X là biến kiểm soát đại diện cho phí sản xuất hoặc giá cả hàng hóa, E
là tỷ giá hối đoái, Z đại diện cho một biến kiểm soát khác ảnh hưởng đến giá nhập
khẩu trong mô hình, ε là sai số của mô hình. Goldberg (1997) nghiên cứu về sự biến
động của giá cả hàng hóa và tỷ giá phải phù hợp với sự thay đổi của X, E và Z.


8

Goldberg (1997) cho rằng, nếu luật một giá (LOP) được thể hiện như phương trình
(1) là đúng tức giá cả những hàng hóa giống nhau sẽ có giá bán như nhau khi qui về
một đồng tiền chung thì LOP sẽ đưa ra những dự đoán cho giá cả hàng hóa và tỷ giá
trong phương trình (2) như sau: Nếu giá hàng hóa được đo lường trong những đơn
vị tiền tệ khác nhau thì luật một giá LOP chỉ ra rằng α = 0, δ = 1, γ = 1. Nếu giá cả
được đo lường cùng một đơn vị tiền tệ thì theo LOP ta có α = 0, δ = 1, γ = 0. Điều
này ngụ ý rằng, theo luật một giá, giá cả của hàng hóa nhập khẩu chỉ phụ thuộc vào
tỷ giá và giá cả sản xuất hàng hóa tính theo đồng tiền của quốc gia xuất khẩu. Khi tỷ
giá thay đổi tăng lên (hoặc giảm xuống) thì giá cả hàng hóa tính theo đồng tiền của

quốc gia nhập khẩu sẽ tăng lên hoặc giảm xuống một khoảng tương ứng và gần như
ngay tức khắc.
1.1.2

Các tranh luận về tính hiệu lực của LOP trong việc giải thích sự biến
động của tỷ giá và giá cả hàng hóa nhập khẩu

Có rất nhiều nhà nghiên cứu không đồng ý với luật một giá (LOP) trong việc giải
thích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa nhập khẩu. Họ cho rằng
giá cả của hàng hóa nhập khẩu có thể sẽ không thay đổi một khoảng tương ứng với
sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Các nhà kinh tế thế giới đã đưa ra rất nhiều lý do để
giải thích cho lập luận này, trong đó có một vài lý do tiêu biểu đã được Ihrig và
cộng sự (2006) tổng hợp lại như sau:
-

Các nhà xuất khẩu sẽ định giá hàng hóa khác nhau trong các phân khúc thị
trường khác nhau: trong một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các công
ty đưa ra các mức giá khác nhau đối với cùng một hàng hóa ở các phân khúc
thị trường khác nhau để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ở các quốc gia
nhập khẩu. Với cách định giá này, khi xảy ra các cú sốc về tỷ giá, các công
ty sẽ dễ dàng điều chỉnh lợi nhuận mà không cần phải thay đổi giá cả hàng
hóa. Do đó, khi tỷ giá thay đổi thì giá hàng hóa nhập khẩu chưa chắc sẽ thay


9

đổi hoặc sẽ thay đổi ít hơn một khoảng tương ứng với mức độ thay đổi của tỷ
giá.
-


Các công ty xuất khẩu định giá hàng hóa theo đồng tiền của quốc gia nhập
khẩu: khi các công ty xuất khẩu vào quốc gia có chế độ tỷ giá hối đoái ít biến
động, chính sách tiền tệ ổn định, các công ty này sẽ thiết lập giá hàng hóa
của nó theo đồng tiền của quốc gia nhập khẩu. Vì vậy khi xảy ra một cú sốc
về tỷ giá, các công ty xuất khẩu sẽ cho rằng sự thay đổi tỷ giá này chỉ là tạm
thời và sẽ không điều chỉnh giá hàng hóa theo sự thay đổi của tỷ giá.

-

Chi phí phân phối và giao dịch cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá hàng
hóa nhập khẩu. Trong một nền kinh tế toàn cầu hóa, chi phí phân phối và chi
phí giao dịch thấp. Vì vậy, khi tỷ giá thay đổi, các công ty xuất khẩu dễ dàng
điều chỉnh lợi nhuận mà không cần tăng giá hàng hóa.

-

Hàng hóa nhập khẩu được chia thành nhiều công đoạn sản xuất ở các quốc
gia khác nhau, khi đó chi phí của sản phẩm cuối cùng được quy đổi từ nhiều
đồng tiền khác nhau. Vì vậy giá cả của hàng hóa tính theo đồng tiền của quốc
gia nhập khẩu sẽ ít biến động miễn là tất cả các đồng tiền của các quốc gia
sản xuất không đồng thời bị định giá cao so với đồng tiền quốc gia nhập
khẩu.

-

Các biện pháp bảo hộ tỷ giá, giữ cho tỷ giá ít biến động sẽ làm cho giá hàng
hóa nhập khẩu ít biến động. Tất nhiên, các biện pháp bảo hộ này chỉ là tạm
thời, nếu trong dài hạn biến động tỷ giá là thường xuyên thì chắc chắn sẽ có
một sự điều chỉnh lớn sau đó. Nhiều nghiên cứu thống nhất rằng, các biện
pháp bảo hộ giữ cho tỷ giá không biến động có thể làm cho giá hàng hóa

nhập khẩu không biến động ít nhất là một năm.

1.1.3 Mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào giá cả hàng hóa
Vì có những hoài nghi về tính hợp lý của luật một giá (LOP) trong việc giải thích
mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa nhập khẩu và tỷ giá hối đoái vì những lý do nêu


10

trên nên theo Goldberg (1997), vào những năm 70 của thế kỷ 20, những công ty
xuất khẩu thường đặt ra câu hỏi: liệu giá xuất khẩu có thật sự không đổi mặc dù
đồng tiền bị phá giá? Hay từ quan điểm của những nhà nhập khẩu nhập khẩu: liệu
ảnh hưởng của việc phá giá có được truyền dẫn (pass through) một cách hoàn toàn
vào giá nhập khẩu tính theo đồng tiền của quốc gia nhập khẩu không? Từ đây, đã
hình thành nên định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) như sau: truyền dẫn
của tỷ giá hối đoái (ERPT) là phần trăm thay đổi giá cả hàng hóa nhập khẩu tính
theo đồng tiền của quốc gia nhập khẩu từ việc thay đổi một phần trăm của tỷ giá
hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia nhập khẩu và đồng tiền của quốc gia xuất
khẩu.
Theo Goldberg (1997), nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá (ERPT) vào giá hàng hóa
là tập trung vào việc xem xét sự thay đổi của giá cả hàng hóa đối với sự thay đổi
của tỷ giá trong các giao dịch giữa quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu. Theo phương
trình (2), p là giá tính theo đồng tiền quốc gia nhập khẩu, X là một đại lượng đại
diện cho chi phí sản xuất hàng hóa tính theo đồng tiền của quốc gia xuất khẩu, Z đại
diện cho nhu cầu của quốc gia nhập khẩu như: mức giá cạnh tranh hoặc thu nhập, E
là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia nhập khẩu đối với đồng tiền của quốc
gia xuất khẩu. Hệ số γ là mức độ truyền dẫn (hay độ lớn của ERPT). Nếu sự truyền
dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT) vào giá hàng hóa nhập khẩu là hoàn toàn thì γ = 1
tức 1% thay đổi của tỷ giá hối đoái E thì giá nhập khẩu p cũng sẽ thay đổi 1%;
ngược lại nếu γ < 1 thì sự truyền dẫn của tỷ giá (ERPT) vào giá hàng hóa nhập khẩu

là không hoàn toàn tức khi tỷ giá hối đoái E thay đổi 1% nhưng không làm cho giá
nhập khẩu thay đổi một khoảng tương ứng 1%.
1.1.4 Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Theo Bailliu và Bouakez (2004), cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) gồm 02 bước:


11

-

Thứ nhất, sự thay đổi của tỷ giá sẽ được truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu,
mức độ và tốc độ của truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu phụ thuộc vào một
vài yếu tố: kỳ vọng về thời điểm phá giá, chi phí của việc điều chỉnh giá và
nhu cầu hàng nhập khẩu…

-

Thứ hai, sự thay đổi của chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá
tiêu dùng (CPI). Mức độ chỉ số giá tiêu dùng bị ảnh hưởng phụ thuộc vào tỷ
lệ của các hàng hóa nhập khẩu này trong rổ hàng hàng hóa tính chỉ số giá
tiêu dùng CPI, ngoài ra, mức độ truyền dẫn vào chỉ số giá tiêu dùng phụ
thuộc vào các yếu tố: sự phá giá đồng nội tệ sẽ làm cho giá hàng hóa nhập
khẩu cao, từ đó làm gia tăng nhu cầu hàng hóa nội địa. Điều này sẽ tạo sức
ép tăng giá hàng hóa nội địa và tăng lương, nếu giá cả hàng hóa và lương
tăng sẽ tiếp tục tạo sức ép lên chỉ số giá tiêu dùng trong nước. Theo Bạch Thị
Phương Thảo (2011), sự ảnh hưởng của chỉ số giá nhập khẩu vào chỉ số giá
tiêu dùng theo 01 trong 02 cách sau:
 Nếu hàng hóa nhập khẩu được dùng cho mục đích tiêu dùng cuối
cùng, chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng.

 Nếu hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên phụ liệu được dùng cho quá
trình sản xuất thì chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá sản
xuất và thông qua đó ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng.

1.1.5 Các nghiên cứu liên quan về truyền dẫn của tỷ giá
1.1.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số
giá, nhiều nhà nghiên cứu đã ứng dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau để
xem xét mức độ truyền dẫn và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến truyền dẫn.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tóm lược các nghiên cứu liên quan về chủ đề
truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào các chỉ số giá của các tác giả đi trước theo phương
pháp thực hiện của các nghiên cứu:


12

Phương pháp hồi qui tuyến tính:
Ghosh và Rajan (2007a): Tác giả đã phát triển mô hình luật một giá bằng cách
thêm vào các biến kiểm soát như chỉ số giá sản xuất của quốc gia xuất khẩu, biến
đại diện cho nhu cầu hàng hóa nhập khẩu ở Ấn Độ (IP) để đo lường mức độ truyền
dẫn của của tỷ giá song phương (rubee và USD) và tỷ giá danh nghĩa hiệu lực vào
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Ấn Độ trong giai đoạn 1980 đến 2005. Bằng phương
pháp hồi qui theo mô hình VECM và ECM, tác giả đã đo lường mức độ truyền dẫn
của tỷ giá (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Ấn Độ, kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng mức độ truyền dẫn của tỷ giá song phương giữa đồng Rubee với USD vào
CPI vào khoảng 0,4% trong dài hạn và 0,1% trong ngắn hạn; mức độ truyền dẫn của
tỷ giá danh nghĩa hiệu lực ở Ấn Độ (Neer) vào CPI thì không có ý nghĩa thống kê.
Tác giả cũng chỉ ra độ lớn ERPT ở Ấn Độ không có xu hướng giảm theo thời gian.
Ghosh và Rajan (2008): Tác giả đã kế thừa nghiên cứu 2007 (nêu trên), bằng
phương pháp hồi qui theo mô hình DOLS (Dynamic OLS) để đo lường độ lớn

truyền dẫn của tỷ giá (ERPT) vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá nhập khẩu
(IMP) của Hàn Quốc và Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy ERPT ở Thái Lan
cao hơn so với ERPT tại Hàn Quốc; ERPT của tỷ giá song phương giữa Balt/USD
và Won/USD thì cao hơn với ERPT của tỷ giá song phương Balt/Yen và Won/Yen;
bài nghiên cứu cũng cho thấy độ lớn ERPT luôn có xu hướng tăng trong giai đoạn
nghiên cứu, và tác giả đã phát hiện ra độ mở của nền kinh tế và sự thay đổi của tỷ
giá càng lớn thì độ lớn của ERPT vào chỉ số giá nhập khẩu càng tăng.
Ihrig (2006): Xuất phát từ mô hình luật một giá, tác giả đã bổ sung vào mô hình các
biến giải thích cho phù hợp với điều kiện thực tế (tồn tại rào cản thương mại, chi phí
phân phối…) như độ trễ của biến giá hàng hóa tính theo đồng tiền của quốc gia
nhập khẩu và xuất khẩu, độ trễ của biến tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia và biến độ
chênh sản lượng (output gap) để phân tích mối quan hệ giữa chỉ số giá nhập khẩu
hay chỉ số giá tiêu dùng và sự biến động của tỷ giá hối đoái ở các quốc gia trong


13

nhóm G7 trong giai đoạn từ 1975 đến 2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự sụt
giảm trong mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số
giá tiêu dùng trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể, đối với chỉ số giá nhập khẩu, trong
giai đoạn từ 1975 đến 1980 nếu đồng tiền ở quốc gia nhập khẩu bị mất giá 10% thì
giá nhập khẩu sẽ gia tăng khoảng 7% và gia tăng khoảng 4% trong giai đoạn từ
1980 đến 2004; đối với giá tiêu dùng, trong giai đoạn từ 1975 đến 1980, nếu đồng
tiền của quốc gia nhập khẩu bị mất giá 10% thì giá tiêu dùng tăng khoảng 2% và
gần như không thay đổi trong giai đoạn còn lại.
Barhoumi, K (2006): Bắt nguồn từ lý thuyết Luật một giá LOP, tác giả xem xét
mức độ truyền dẫn của tỷ giá trong dài hạn vào giá nhập khẩu ở 24 quốc gia đang
phát triển vào giai đoạn 1980 đến 2003. Tác giả giả định rằng điều kiện đặc thù ở
các nước đang phát triển là giống hệt nhau: khó có thể đạt được sự tự do thương mại
hoặc thậm chí có qui định về giá bắt buộc. Tác giả sử dụng kiểm định Hausman để

xem xét mức độ truyền dẫn trong dài hạn, kết quả cho thấy mức độ truyền dẫn là
không hoàn toàn và không đồng nhất giữa các quốc gia. Cuối cùng để giải thích cho
sự không đồng nhất này, tác giả đã chia 27 quốc gia đang nghiên cứu thành 03
nhóm theo 03 yếu tố vĩ mô: chế độ tỷ giá, rào cản thương mại, điều kiện lạm phát.
Kết quả cho thấy các quốc gia có chế độ tỷ giá cố định, rào cản về thuế quan thấp
thì mức độ truyền dẫn trong dài hạn vào giá nhập khẩu sẽ cao hơn so với các quốc
gia có mức thuế quan cao và chế độ tỷ giá thả nổi. Tuy nhiên, khi xem xét theo yếu
tố lạm phát, tác giả chỉ tìm thấy một sự khác biệt rất nhỏ ở các quốc gia có điều kiện
lạm phát khác nhau.
Ilan Goldfajn and Sergio R.C. Werlang (2007): bài nghiên cứu này xem xét mối
quan hệ giữa phá giá và lạm phát ở 71 quốc gia trong giai đoạn 1980 – 1998. Những
yếu tố quyết định mức truyền dẫn từ việc phá giá (hay định giá cao) đồng tiền đến
lạm phát là chu kỳ kinh doanh, mức độ định giá cao của tỷ giá ban đầu, điều kiện
lạm phát và độ mở của nền kinh tế. Bài nghiên cứu đã chứng minh rằng: (1) mức độ


14

truyền dẫn khi phá giá (hoặc định giá cao) vào lạm phát gia tăng theo thời gian và
lớn nhất sau 12 tháng; (2) các yếu tố mức độ định giá cao tỷ giá, lạm phát ban đầu,
độ mở nền kinh tế và độ chênh sản lượng (output gap) đều ảnh hưởng đến độ lớn
của sự truyền dẫn ở những mức độ khác nhau, trong đó mức độ định giá cao của tỷ
giá ảnh hưởng lớn đến mức độ truyền dẫn ở các nước đang phát triển, trong khi đó
điều kiện lạm phát ban đầu lại có ý nghĩa ở các nước đã phát triển; (4) tác giả cũng
phát hiện ra yếu tố kỳ vọng có ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn nhưng rất nhỏ.
Tóm lại, hầu hết các mô hình nghiên cứu thực hiện theo phương pháp hồi qui tuyến
tính đều xuất phát theo mô hình luật một giá (LOP), từ đó khi các tác giả xem xét
mức độ truyền dẫn (ERPT) vào các chỉ số giá bằng cách thêm vào các biến kiểm
soát khác có tác động đến giá hàng hóa nhập khẩu như: yếu tố đại diện cho chi phí
của quốc gia xuất khẩu, yếu tố đại diện cho nhu cầu hàng hóa của quốc gia nhập

khẩu…
Phương pháp Var
McCarthy, J. (2000): Là người tiên phong trong việc sử dụng mô hình VAR để
thực hiện nghiên cứu về truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Mô hình VAR đệ qui (recursive
VAR) được sử dụng để nghiên cứu mức tác động của tỷ giá hối đoái và chỉ số giá
nhập khẩu đến chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng tại một số nền kinh tế phát
triển giai đoạn 1976 – 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1) việc nâng giá đồng nội
tệ sẽ làm giảm giá cả nhập khẩu và điều này kéo dài với thời gian ít nhất là 1 năm ở
hầu hết các nước khảo sát. 2) Phản ứng của chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu
dùng đối với chỉ số giá nhập khẩu là dương và có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các
nước được khảo sát.
Faruqee (2006): Tác giả sử dụng mô hình VAR để xem xét mức độ truyền dẫn của
những cú sốc tỷ giá vào các chỉ số giá ở khu vực sử dụng đồng tiền EURO. Kết quả
nghiên cứu như sau: (1) mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn vào các chỉ số giá thì


15

thấp, tương tự như Mỹ, mức tác động của các cú sốc về tỷ giá trong ngắn hạn vào
chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nhập khẩu gần như bằng 0; (2)
mức độ truyền dẫn có xu hướng gia tăng và có tác động lớn nhất vào chỉ số giá nhập
khẩu, tiếp theo là chỉ số giá sản xuất và nhỏ nhất là chỉ số giá tiêu dùng. Các yếu tố
về hệ thống bán lẻ và chi phí phân phối được cho là ảnh hưởng đến sự khác nhau
giữa mức độ truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng.
Ito và Sato (2008): Tác giả đã sử dụng mô hình VAR để đo lường mức độ truyền
dẫn của tỷ giá (ERPT) vào các chỉ số giá trong giai đoạn từ 1994 đến 2006 ở các
nước Đông Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ lớn của mức truyền dẫn tỷ giá hối
đoái đến chỉ số giá nhập khẩu là cao nhất, sau đó đến chỉ số giá sản xuất và chỉ số
giá tiêu dùng; mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá nhập khẩu là khá cao ở
các nước bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tiền tệ; mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái

đến chỉ số giá tiêu dùng nhìn chung tương đối thấp ở các nước được khảo sát ngoại
trừ Indonesia; phản ứng của lãi suất đối với cú sốc tỷ giá hối đoái là dương ở các
nước được khảo sát và đạt mức lớn nhất tại Indonesia; điều này cho thấy NHTW
các nước đặc biệt là NHTW Indonesia đã áp dụng chặt chẽ chính sách thắt chặt tiền
tệ để hạn chế lạm phát và hạn chế mức phá giá mạnh hơn đồng nội tệ trong tương
lai. Tuy nhiên Indonesia do phải đối diện với vấn đề thanh khoản kém và thiếu vốn
của hệ thống ngân hàng thương mại khiến NHTW Indonesia phải nới rộng cung
tiền; mâu thuẫn trong việc thi hành chính sách tiền tệ khiến nước này là nước phải
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng năm 1997 – 1998.
Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn and Marcelo Sánchez (2007): bằng phương pháp
VAR, tác giả đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá (ERPT) vào các chỉ số giá tại
12 quốc gia mới nổi ở châu Á, châu Mỹ La tinh, Trung và Đông Âu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mức độ truyền dẫn ở các thị trường mới nổi lớn hơn ở các nước đã
phát triển. Ở các thị trường mới nổi với lạm phát thấp dưới 1 chữ số, mức độ truyền
dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng thì thấp hơn cả ở các nước đã


16

phát triển. Bài viết cũng cung cấp những bằng chứng cho thấy mối quan hệ cùng
chiều và có ý nghĩa giữa mức độ truyền dẫn và môi trường lạm phát (nếu loại bỏ hai
quốc gia Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ ra khỏi mẫu nghiên cứu). Bên cạnh đó, tác giả
cũng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ truyền dẫn (ERPT) và độ mở
nền kinh tế nhưng mức độ tin cậy thấp hơn so với môi trường lạm phát.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu theo phương pháp mô hình VAR đều có chung kết
luận là mức độ truyền dẫn của các cú sốc tỷ giá có ảnh hưởng mạnh nhất lên chỉ số
giá nhập khẩu, tiếp theo là chỉ số giá sản xuất và nhỏ nhất là chỉ số giá tiêu dùng.
So sánh phương pháp phân tích đồng liên kết và hàm phản ứng xung
Beirne (2009): Tác giả đã sử dụng đồng thời hai phương pháp: phân tích đồng liên
kết và hàm phản ứng xung để ước đoán mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào chỉ số giá

tiêu dùng ở 9 quốc gia thuộc khu vực Trung và Đông Âu nằm trong khu vực đồng
tiền EURO. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
-

Mức độ truyền dẫn trung bình vào chỉ số giá tiêu dùng là 0.6 khi sử dụng
phương pháp phân tích đồng liên kết và 0.5 khi sử dụng hàm phản ứng xung.
Tác giả cho rằng mức độ truyền dẫn tính theo phương pháp phân tích đồng
liên kết cao hơn so với phương pháp VAR là vì số liệu trong phân tích đồng
liên kết là chuỗi gốc chưa qua xử lý so với với số liệu trong phương pháp
VAR là chuỗi sai phân bậc 1 do đó kết quả từ phân tích đồng liên kết sẽ chịu
ảnh hưởng của những thông tin ban đầu chưa qua xử lý.

-

Tác giả cũng tìm thấy sự khác nhau về mức độ truyền dẫn giữa các quốc gia
theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Mức độ
truyền dẫn ở các nước theo chế độ tỷ giá cố định trung bình theo phương
pháp phân tích đồng liên kết là 0.785, ở một vài quốc gia còn xảy ra trường
hợp truyền dẫn hoàn toàn; theo phương pháp hàm phản ứng xung là 0.509
sau 48 tháng xảy ra cú sốc về tỷ giá. Đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá


×