Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM


NGUYỄN THỊ PHỤNG HIỆP

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HCM – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM


NGUYỄN THỊ PHỤNG HIỆP

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS BÙI KIM YẾN



TP. HCM – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ
PGS.TS Bùi Kim Yến. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích
đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào.
TP.HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Người cam đoan

Nguyễn Thị Phụng Hiệp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về xếp hạng tín dụng .......................................................................... 4


1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng .......................................................................... 4
1.1.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM.................................. 5
1.1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống XHTD DN đối với các NHTM.................... 6
1.1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD DN tại các NHTM Việt Nam ...... 7
1.1.5. Các phương pháp xếp hạng tín dụng.................................................................... 9
1.1.5.1.

Phương pháp thống kê .................................................................................... 9

1.1.5.2.

Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 10

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng .................................................. 12
1.1.6.1.

Chất lượng của thông tin, dữ liệu ................................................................. 12

1.1.6.2.

Trình độ công nghệ ....................................................................................... 12

1.1.6.3.

Năng lực và trình độ của cán bộ thực hiện XHTD ....................................... 12

1.1.6.4.

Mô hình hoạt động của tổ chức XHTD/bộ phận XHTD .............................. 13


1.1.6.5.

Những thay đổi trong thủ tục, cơ chế và chính sách .................................... 13

1.2.

Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên thế giới ................. 13

1.2.1. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Fitch ................................ 13
1.2.2. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P ................................. 16
1.2.3. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's .......................... 17
1.2.4. Xếp hạng tín dụng – phương pháp đo lường rủi ro tín dụng theo Basel............ 20


1.3.

Kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống XHTD doanh nghiệp cho tổ chức

tín dụng Việt Nam ......................................................................................................... 22
1.3.1. Xây dựng hệ thống XHTD riêng tại các NHTM ............................................... 22
1.3.2. Xây dựng tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập .................................................... 23
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 24

CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
NGÂN

TẠI

HÀNG


TMCP

CÔNG

THƢƠNG

VIỆT

NAM

(VIETINBANK)
2.1.

Giới thiệu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..................................... 25

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 25
2.1.2. Mạng lưới hoạt động .......................................................................................... 27
2.1.3. Tình hình hoạt động của Vietinbank .................................................................. 28
2.1.3.1.

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh .................................. 28

2.1.3.2.

Tình hình hoạt động tín dụng ....................................................................... 29

2.2.

Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng năm của Vietinbank ......................... 31


2.2.1. Tiến trình cải cách của hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank.............. 31
2.2.2. Nguyên tắc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng ................................. 31
2.2.3. Tần suất chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng ..................................... 32
2.2.4. Quy trình XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank.................................................. 33
2.2.4.1.

Tại ngân hàng cấp tín dụng .......................................................................... 33

2.2.4.2.

Tại trụ sở chính ............................................................................................. 37

2.2.5. Bộ chỉ tiêu chấm điểm và thang xếp hạng KHDN............................................. 38
2.2.5.1.

Bộ chỉ tiêu chấm điểm .................................................................................. 38

2.2.5.2.

Thang xếp hạng ............................................................................................ 39

2.3.

So sánh hệ thống XHTD của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với hệ

thống xếp hạng tín dụng của một số ngân hàng tại Việt Nam ...................................... 41
2.3.1. Hệ thống XHTD của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam................... 41
2.3.2. Hệ thống XHTD của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam .......... 46



2.3.3. Hệ thống XHTD của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt
nam

............................................................................................................................ 49

2.3.4. So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank với một số
ngân hàng thương mại ................................................................................................... 52
2.4.

Thành công và hạn chế của hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank ..... 54

2.4.1. Thành công ......................................................................................................... 54
2.4.1.1.

Nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng ........................................... 54

2.4.1.2. Hỗ trợ trong việc cấp tín dụng cho khách hàng ............................................. 54
2.4.1.3.

Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp được thực hiện tự động ........... 55

2.4.1.4.

Các dữ liệu, kết quả chấm điểm được truy cập toàn hệ thống ..................... 55

2.4.1.5.

Chọn lọc một số chỉ tiêu phân tích tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế


....................................................................................................................................... 55
2.4.2. Hạn chế của hệ thống XHTD Vietinbank .......................................................... 56
2.4.2.1. Kết quả XHTD chưa được áp dụng để phân loại nợ và trích lập dự phòng .... 56
2.4.2.2. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá XHTD doanh
nghiệp không đầy đủ, kịp thời và thiếu chính .............................................................. 56
2.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ chưa phản ánh khả
năng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp .................................................................... 57
2.4.2.4. Chỉ tiêu tài chính không đề cập đến nhóm chỉ tiêu tăng trưởng của doanh
nghiệp và nhóm chỉ tiêu giá trị thị trường đối với các DN đã cổ phần hóa .................. 57
2.4.2.5. Độ tin cậy và tính chính xác của các thông tin từ nguồn báo cáo tài chính
doanh nghiệp chưa cao .................................................................................................. 57
2.4.2.6. Chưa chú trọng đúng mức việc đào tạo kiến thức XHTD cho nhân viên ....... 58
2.4.2.7. Nhiều trường hợp XHTD chỉ mang tính hình thức, không tuân thủ quy định
XHTD khách hàng ........................................................................................................ 58
2.4.2.8. Vietinbank chưa giám sát việc thực hiện chấm điểm...................................... 59
2.5.

Nguyên nhân ...................................................................................................... 59

2.5.1. Bộ phận phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chưa độc lập ................... 59
2.5.2. Trình độ của cán bộ tín dụng còn non yếu và văn hóa tuân thủ chưa tốt .......... 59


2.5.3. Khung pháp lý cho hoạt động XHTD chưa được thiết lập ................................ 60
2.5.4. Báo cáo tài chính của DN không bắt buộc phải kiểm toán ............................... 60
2.5.5. Tổng cục thống kê chưa cập nhật kịp thời các số liệu ngành ............................ 61
2.5.6. Việt Nam chưa có nhiều công ty xếp hạng doanh nghiệp độc lập ..................... 61
2.5.7. Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC chưa hiệu quả trong việc
cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng ............................................................ 61
2.5.8. Chế độ kế toán còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế .................. 62

2.5.9. Nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán ....... 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 62

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK
3.1.

Định hướng phát triển của Vietinbank ............................................................... 64

3.1.1. Chiến lược tài sản và vốn ................................................................................... 64
3.1.2. Chiến lược tín dụng và đầu tư ............................................................................ 64
3.1.3. Chiến lược dịch vụ ............................................................................................. 64
3.1.4. Chiến lược nguồn nhân lực ................................................................................ 64
3.1.5. Chiến lược công nghệ ........................................................................................ 64
3.1.6. Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành ........................................................... 65
3.2.

Định hướng hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của

Vietinbank trong thời gian ............................................................................................ 65
3.3.

Các đề xuất hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank ............. 66

3.3.1. Giải pháp đối với Vietinbank ............................................................................. 66
3.3.1.1. Nhóm giải pháp về mặt quản lý, điều hành...................................................... 66
3.3.1.2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .................................... 69
3.3.1.3. Hoàn thiện các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng .................................................. 71
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước .................................................................. 75
3.3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động XHTD ............................................ 75

3.3.2.2. Tạo môi trường cho các tổ chức XHTD độc lập phát triển ............................. 75
3.3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế ..................................... 76


3.3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC ................................................... 76
3.3.2.5. Xây dựng và công bố định kỳ các chỉ tiêu trung bình ngành........................... 77
3.3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy ..................... 77
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 80
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 - HỆ THỐNG THANG ĐO PHÂN LOẠI TÍN DỤNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC XHTD TRÊN THẾ GIỚI
PHỤ LỤC 2 - LƯU ĐỒ QUY TRÌNH XHTD TẠI VIETINBANK
PHỤ LỤC 3 - DANH SÁCH CÁC NGÀNH KINH TẾ
PHỤ LỤC 4 - CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG ĐỂ QUYẾT ĐỊNH MỨC CẤP TÍN DỤNG TỐI ĐA SO VỚI GIÁ TRỊ
ĐỊNH GIÁ
PHỤ LỤC 5. VÍ DỤ XHTD NỘI BỘ CTY TNHH TM SX NHỰA TÍN THÀNH


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

 Agribank – Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development: Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
 BIDV – Bank for Investment and Development of Vietnam: Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.

 BCTC

Báo cáo tài chính

 CBCĐ

Cán bộ chấm điểm

 CBTD

Cán bộ tín dụng

 CĐTD

Chấm điểm tín dụng

 CIC – Credit Information Center: Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước.
 DN

Doanh nghiệp

 ĐGXH

Đánh giá xếp hạng

 GHTD

Giới hạn tín dụng


 KH

Khách hàng

 NHCT

Ngân hàng Công Thương

 NHCTD

Ngân hàng cấp tín dụng

 NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

 NHTM

Ngân hàng thương mại

 PGD

Phòng giao dịch

 S&P: Tổ chức xếp hạng tín dụng của Mỹ Standard & Poor's.
 TCTD

Tổ chức tín dụng

 TMCP


Thương mại cổ phần.

 XHTD

Xếp hạng tín dụng.

 VCB – Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam: Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam


 Vietinbank - Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân phối 11 tỷ số chính của Moody's theo hạng mức tín nhiệm ngành ..... 18
Bảng 1.2. Phân phối 11 tỷ số chính của Moody's theo hạng mức tín nhiệm ngành
(tiếp) .............................................................................................................................. 19
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm hoạt động ......................................... 28
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2012 .................................. 29
Bảng 2.3. Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Vietinbank ............................................ 30
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn tại Vietinbank giai đoạn 2010-2013 .......................... 30
Bảng 2.5. Thang xếp hạng của Vietinbank ................................................................... 39
Bảng 2.6. Quy trình chấm điểm doanh nghiệp hệ thống XHTD VCB ......................... 41
Bảng 2.7. Hệ số rủi ro chấm điểm XHTD DN mới thành lập của VCB ....................... 45
Bảng 2.8. Hệ thống ký hiệu xếp hạng tổ chức kinh tế của BIDV ................................. 48
Bảng 2.9. Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của Agribank .............................. 51



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

-

Trong mọi hoạt động của một nền kinh tế phát triển, đặc biệt là trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, hệ thống ngân hàng giữ một vai trò quan trọng góp phần
điều tiết, luân chuyển vốn cho nền kinh tế.
-

Tín dụng là hoạt động cơ bản, là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách

hàng và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho ngân hàng
thương mại. Các loại rủi ro, có nhiều mức độ và nguyên nhân song đều đem lại tổn
thất, từ đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ta có thể thấy một loại rủi ro rất phổ
biến là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, hoặc không trả. Khi thực hiện cho vay
thì ngân hàng không thể dự kiến được là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Do đó đã
có nhiều các biện pháp được đưa ra nhằm hạn chế những tổn thất này ở mức thấp
nhất để hoạt động của ngân hàng được an toàn và sinh lời nhất.
-

Một trong những biện pháp được áp dụng có hiệu quả hiện nay là áp dụng hệ

thống xếp hạng tín dụng khách hàng. Trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động

từ đầu năm 2012 cho đến nay, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) đã liên tục sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng để đánh giá
mức độ rủi ro từ khách hàng, cho phép ngân hàng chủ động trong việc lựa chọn
khách hàng và xây dựng chính sách trong hoạt động cho vay một cách hợp lý. Hệ
thống xếp hạng tín dụng (XHTD) đã được áp dụng đồng bộ ở Ngân hàng Công
Thương từ trụ sở chính cho đến các chi nhánh và phòng giao dịch. Bên cạnh đó hệ
thống xếp hạng tín dụng cũng cần những sửa đổi để hoàn thiện hơn và phù hợp hơn
với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn của Việt Nam.
-

Với luận văn cao học "Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam", tác giả mong sẽ đưa ra được cách nhìn tổng quát,
những đánh giá và những đề xuất hợp lý.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề sau:


2

-

Trình bày lý luận chung về xếp hạng tín dụng, quy trình xếp hạng và ý nghĩa

của xếp hạng tín dụng, qua đó nêu lên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại
nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.

-

Trình bày hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam, nêu rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống, qua đó đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng thương

mại cổ phần Công Thương Việt Nam
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng tín dụng

khách hàng doanh nghiệp đã được xây dựng và áp dụng tại Vietinbank.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ thực trạng
XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank. Phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu của hệ
thống XHTD nội bộ Vietinbank với các tố chức xếp hạng trong nước và quốc tế để
làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình xếp hạng

tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu XHTD doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
5.

Kết cấu của luận văn

Bố cục của đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam” được chia thành phần giới thiệu và ba
chương với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:


Phần giới thiệu: Các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, mục tiêu của

nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.


3



Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương mại

bao gồm tổng quan về XHTD, một số nghiên cứu và kinh nghiệm XHTD trên thế
giới và bài học cho Việt Nam.


Chương 2: Thực trạng hệ thống XHTD doanh nghiệp của Vietinbank, so

sánh hệ thống xếp hạng tín dụng Vietinbank với một số ngân hàng thương mại tại

Việt Nam và kết quả thực tế của tình huống nghiên cứu XHTD doanh nghiệp tại
Vietinbank. Từ đó luận văn tiến hành phân tích, đánh giá, để rút ra những thành tựu
cũng như những hạn chế tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế cần hoàn thiện, bổ
sung nhằm tăng cường hiệu quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng.


Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp doanh

nghiệp của Vietinbank.
6.

Ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài

-

Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD doanh

nghiệp của Vietinbank. Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào
công tác thực tiễn vì Vietinbank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng
trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng doanh nghiệp nhằm phù hợp
với chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng.
-

Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, XHTD đối với khách hàng doanh

nghiệp không chỉ giúp NHTM có được công cụ giúp cho cấp phê duyệt tín dụng dễ
dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà còn là công cụ tư vấn,
phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản trị NHTM có định hướng chiến lược
kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.



4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “xếp hạng tín dụng” khác nhau, nhưng nội dung
cốt lỗi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của
chủ thể phát hành.
-

Theo Standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi

ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy
đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ
hoặc một Ủy ban nhân dân. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng
của một khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của
chính quyền địa phương, và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ
nợ.
-

Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín

dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát
hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống
ký tự từ Aaa đến C.
-

Theo viện nghiên cứu Nomura, xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại về mức


độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát
hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Như vậy, có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối
tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký
hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó”.
Một đối tượng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh nghiệp, Chính phủ,
Ủy ban nhân dân) hoặc một khoản vay riêng lẻ (một thương phiếu/kỳ phiếu/trái
phiếu/giấy nhận nợ của doanh nghiệp; một tín phiếu/trái phiếu của Chính phủ/chính
quyền địa phương) [3, 3].


5

1.1.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các NHTM
Quy trình XHTD doanh nghiệp của ngân hàng là những quy định và trình tự phân
cấp xếp hạng, đề xuất, chấp thuận, phê chuẩn kết quả xếp hạng cuối cùng. Những
giai đoạn chủ yếu của một quy trình XHTD doanh nghiệp bao gồm:
-

Tiếp nhận, phân loại doanh nghiệp

Bước tiếp nhận, phân loại khách hàng sẽ giúp hệ thống xếp hạng xác định, định vị
cong việc tiếp theo. Phân loại khách hàng chính xác giúp bộ phận đánh giá vận
dụng chính xác các nhóm chỉ tiêu, hệ thống thang điểm cần áp dụng theo đặc thù
doanh nghiệp, loại khách hàng.
-

Thu thập thông tin về doanh nghiệp


Các thông tin dung để phân tích, đánh giá xếp hạng chủ yếu từ hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp vay vốn gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp. Ngoài ra, cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như:
khảo sát thực tế, từ báo cáo kiểm toán, từ các cơ quan quản lý,…Sự chính xác và
toàn diện của thông tin là yếu tố quyết định đến kết quả phân tích.
-

Phân tích và xử lý thông tin

Sau khi thu thập thông tin, bộ phận đánh giá tiến hành sàn lọc, phân tích thông tin.
Bộ phận đánh giá kiểm tra tính xác thực của thông tin thông qua việc áp dụng nhiều
phương pháp (đối chiếu, phỏng vấn, nhận định…) xác định nguồn gốc thông tin và
mức độ ảnh hưởng chi phối của thông tin, cuối cùng là xem xét mức độ đáp ứng đầy
đủ thông tin cần thiết để thực hiện việc xếp hạng.
-

Chấm điểm các chỉ tiêu

Cán bộ chấm điểm thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trên
chương trình chấm điểm.
-

Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

Trên cơ sở điểm ấn định cho các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu được phân phối một số điểm
nhất định. Hệ thống sẽ tự động cho ra điểm và hạng khách hàng.



6

-

Kiểm soát và cập nhật kết quả xếp hạng

Kết quả xếp hạng tín dụng là căn cứ để bộ phận tín dụng ra quyết định cho vay từ
chối khoản vay hoặc xác định các nhóm nợ của doanh nghiệp phục vụ cho việc trích
lập dự phòng
Việc chấm điểm được thực hiện định kỳ theo tần suất 3 hoặc 6 tháng để cập nhật lại
tình hình hoạt động kinh doanh khách hàng để có kết quả chính xác nhất.
-

Kiểm định mô hình

Sau khi xếp hạng doanh nghiệp, các ngân hàng cần tiến hành thống kê các kết quả
này và theo dõi các kết quả hoạt động thực so với kết quả xếp hạng. Từ kết quả so
sánh này, nếu có sự khác biệt đáng kể, ngân hàng thương mại cần phân tích, điều
chỉnh việc xử lý thông tin, phân hạng kết quả xếp hạng hoàn thiện dần quy trình
đánh giá.
1.1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng hệ thống XHTD DN đối với các NHTM
Hiện nay, hệ thống XHTD, đặc biệt là XHTD doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với các TCTD trong công tác quản trị rủi ro. Một hệ thống XHTD hiệu
quả sẽ kiểm soát được mức độ tín dụng khách hàng, đánh giá hiệu quả danh mục tín
dụng, danh mục đầu tư thông qua việc giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ
trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục, áp
dụng chính sách ưu tiên vào các nhóm khách hàng an toàn. Ngày nay, các NHTM
đều tự mình xây dựng một hệ thống XHTD riêng để làm cơ sở cho các quyết định
trong lĩnh vực cho vay hoặc đôi khi sử dụng kết quả XHTD của một tổ chức XHTD

độc lập, có uy tín để:
-

Xây dựng chính sách khách hàng

Dựa trên những nhóm khách hàng khác nhau được phân loại từ đánh giá XHTD, các
NHTM sẽ có chính sách về lãi suất, tài sản bảo đảm… đồng bộ, rõ ràng để từ đó thu
hút khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng trên cơ sở có
sự tính toán đến rủi ro; tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho các ngân hàng trong phạm vi mức độ rủi ro
cho phép.


7

-

Lựa chọn khách hàng

Lựa chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến
rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Hệ thống XHTD doanh nghiệp cho
phép các ngân hàng nhận diện được những khách hàng tốt, khách hàng có tiềm năng
hoặc những đối tượng khách hàng có dấu hiệu rủi ro cao. Từ đó các NHTM sẽ có
những chính sách phù hợp nhằm vừa thu hút khách hàng vừa đảm bảo quản lý rủi ro
hiệu quả. Những khách hàng tốt nhất sẽ được hưởng chính sách về tín dụng, dịch vụ
ưu đãi nhất và ngược lại.
-

Xây dựng danh mục cho vay


Các khoản vay của những khách hàng khác nhau sẽ có những đặc điểm rủi ro khác
nhau. Trên cơ sở kết quả XHTD, NHTM sẽ xác định một cách hợp lý, chính xác
nhất tổn thất trong cho vay theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hoặc ngành kinh
tế, từ đó phân tích được rủi ro và lợi nhuận thu được. Đây là điều kiện quan trọng để
NHTM xây dựng danh mục cho vay tối ưu cũng như xây dựng chiến lược cho vay
có chất lượng cao.
-

Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay

Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng. Để giảm thiểu
rủi ro tín dụng thì các ngân hàng áp dụng các biện pháp như: thẩm định hiệu quả
phương án kinh doanh, giám sát quá trình hoạt động và tình hình tài chính khách
hàng, xem xét khả năng trả nợ, quy định hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp…Kiểm
soát rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ hiệu quả hơn khi kết quả XHTD doanh
nghiệp góp phần đo lường hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng. Ngoài ra,
việc đánh giá xếp hạng định kỳ sẽ có tác dụng giám sát và đánh giá khách hàng tín
dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, đánh giá những dấu hiệu xấu về chất
lượng khoản vay và có những giái pháp kịp thời.
1.1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD DN tại các NHTM Việt Nam
Hiện tại, phần lớn các NHTM đều đã tự xây dựng riêng cho mình hệ thống XHTD
nội bộ và đã đạt được một số kết quả, giúp các ngân hàng có thể quản trị rủi ro tốt


8

hơn, tránh và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, các khoản tín dụng có vấn đề.
Tuy nhiên, để có thể kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả, hiện vẫn còn
không ít những trở ngại. Trong đó, thách thức lớn nhất đối với các NHTM hiện nay

chính là việc thu thập và phân loại thông tin chính xác, chi tiết về người vay, về các
đặc điểm của các loại hình rủi ro (loại sản phẩm/ngành kinh tế/khu vực địa lý khác
nhau) và kết quả của đầu tư tín dụng vào các loại hình rủi ro đó.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc XHTD vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt
được kết quả như mong muốn, cho dù NHNN đã ban hành quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN về việc “phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng”, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 thay thế quyết định 493 có hiệu lực vào ngày 01/06/2014, thông tư số
09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 02.
Căn nguyên là do hệ thống XHTD nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện đều được
xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ
các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ
quan của các chuyên gia, thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô
hình kinh tế lượng. Kết quả XHTD nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực sự là
căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính
toán chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn
đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi
ro của ngân hàng.
Hiện tại, mặc dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc xây dựng hệ
thống XHTD nội bộ, nhưng lại chưa đưa ra được một hệ thống quy chuẩn, dẫn đến
việc xây dựng hệ thống tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi ro của họ. Điều này đã
dẫn đến những bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng một đối tượng khách hàng,
nhưng lại có kết quả khác nhau, nhiều khi xung đột khi thực hiện phân loại nợ theo
định tính (cùng 1 khách hàng, có NHTM phân loại vào nhóm nợ cao, có NHTM lại
phân loại vào nhóm nợ thấp). Ngoài ra, do đây là việc xếp hạng nội bộ, nên các
ngân hàng thường tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng, trong khi


9


thiếu một khung thống nhất, dẫn đến tốn kém nguồn lực và chi phí cho mỗi ngân
hàng cũng như xã hội.
Ngoài ra, hệ thống XHTD tại NHTM còn tồn nhiều nhiều bất cập trong quá trình
thực hiện xuất phát từ cơ chế vận hành của hệ thống và ý thức của cán bộ chấm
điểm, chính những yếu tố này làm cho kết quả XHTD không phản ánh được thực
trạng của doanh nghiệp được chấm điểm và những rủi ro có thể xảy ra khi Ngân
hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống XHTD doanh
nghiệp tại NHTM là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.5. Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Để XHTD, các tổ chức XHTD trên thế giới có thể sử dụng phương pháp chuyên
gia, mô hình toán học, hoặc cả hai
1.1.5.1. Phương pháp thống kê (Mô hình toán học xếp hạng tín dụng):
Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái quát hóa
thông tin, phân tích và dự báo. Đây chính là quá trình mô hình hóa toán học các vấn
đề cần phân tích theo mục tiêu nghiên cứu. Bằng cách này ta mới có khả năng ứng
dụng rộng rãi các phương pháp phân tích thống kê theo nhiều chiều, lý thuyết điều
khiển, lý thuyết dự báo…Trong thực tế, tùy thuộc vào phương pháp thống kê được
sử dụng trong XHTD mà ta có thể tiếp cận theo các mô hình thống kê sau:
-

Mô hình phân tích phân biệt.

-

Mô hình hồi quy.

-

Mô hình Logit và Probit.


-

Mô hình mạng Neutral.

Những mô hình thống kê theo phương pháp này tiến hành kiểm định các giả thuyết
sử dụng các mô hình thống kê trên bộ dữ liệu thực nghiệm, trong khi phương pháp
chuyên gia phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của các chuyên gia tín dụng. Những
giả thuyết sử dụng trong phương pháp này xem xét đến nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp là cao thấp so vơi mức nguy cơ trung bình. Những thông tin này đều được
thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết này có thể bị bác bỏ hoặc
chấp nhận một cách phù hợp.


10

Trong phương pháp thống kê, chất lượng của bộ dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng,
nó quyết định sự phù hợp của mô hình thống kê. Do đó, thứ nhất phải đảm bảo bộ
số liệu là đủ lớn và đáp ứng được các giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai, dữ liệu
sử dụng phải phản ánh đúng lĩnh vực mà TCTD có kế hoạch sử dụng mô hình. Nếu
không thì các kết luận đối với tổng thể bằng phương pháp này có tính chính xác
không cao.
Phương pháp thống kê thường được áp dụng trong lĩnh vực đánh giá và XHTD trên
các phương diện tài chính, phi tài chính…
Các ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp thông kê:
Ưu điểm:
-

Dễ áp dụng, đơn giản, việc đánh giá, xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định

lượng. Phương pháp này có chi phí thấp và có thể tiến hành khá nhanh chóng.

-

Loại bỏ khía cạnh chủ quan trong đánh giá.

Nhược điểm:
-

Trong trường hợp thu thập số liệu gặp khó khăn hoặc số liệu kém tin cậy thì

việc triển khai phương pháp thống kê khó có thể thực hiện được.
-

Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này trong một số mô hình phải thỏa mãn

các giả thiết đưa ra nên đó lại chính là những hạn chế bởi nếu các giả thiết của mô
hình không được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có thể không đáng tin cậy.
1.1.5.2. Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo
bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của
khoa học.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm. Khả năng
phản ánh tương lai một cách tự nhiên các chuyên gia giỏi và xử lý thông kê các câu
trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo
khách quan về tìnhh hình hiện tại và tương lai phát triển của một lĩnh vực khoa học
dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.


11

Phương pháp chuyên gia thường được áp dụng nhằm thu thập ý kiến dự báo và đánh

giá của các chuyên gia trong lĩnh vực như:
-

Đánh giá tiềm năng thị trường và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp về tổ chức quản lý, tình hình quản trị

nguồn nhân lực.
-

Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện tài chính.

-

Dự báo về những biến động của môi trường kinh doanh.

-

Dự báo và đánh giá triển vọng và xu hướng của nền kinh tế, của các ngành

như tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tỉ giá hối đoái, triển vọng của một
ngành kinh tế.
-

Dự báo và đánh giá về triển vọng và chu kỳ phát triển công nghệ của các

ngành.
-


Đánh giá về địa điểm và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.

-

Đánh giá và dự báo tiềm năng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.

Các ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp thông kê:
Ưu điểm:
-

Phương pháp có ưu điểm thứ nhất là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức

chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả
đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.
-

Ưu điểm thứ hai là do kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem

xét trên nhiều phương diện khác nhau, do đó có thể tránh được sự phiến diện, một
chiều.
Nhược điểm:
-

Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khi số

lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.
-

Nhược điểm thứ hai là không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong


kết quả đánh giá. Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài
nên nhân sự của nhóm chuyên gia có thể biến động.


12

Phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia đều có những ưu và nhược điểm
riêng, ngày nay những tổ chức XHTD lớn, có uy tín trên thế giới như S&P,
Moody’s, Fitch… có thể phát triển các phương pháp riêng nhưng về cơ bản vẫn dựa
trên phân tích định tính và định lượng để đưa ra các chỉ số xếp hạng tín dụng đặc
trưng của mình.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
Trong quá trình XHTD thì có một số nhân tố sẽ ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng
như sau:
1.1.6.1. Chất lượng của thông tin, dữ liệu
Thông tin trong XHTD là các thông tin về tài chính, thông tin phi tài chính liên
quan đến khách hàng cần chấm điểm xếp hạng. Thông tin có đầy đủ và độ tin cậy
cao thì kết quả XHTD sẽ phản ánh càng chân thực hơn đối tượng xếp hạng.
Trong thực tế hiện nay thì việc thu thập thông tin còn găp nhiều khó khăn, quy chế
về công bố thông tin minh bạch hóa trong hoạt động doanh nghiệp chưa được luật
hóa. Các cơ quan xếp hạng khó tiếp cận nguồn thông tin về hồ sơ xác thực khi đưa
dữ liệu vào phân tích.
1.1.6.2. Trình độ công nghệ
Để có được kết quả xếp hạng, các TCTD bắt buộc phải triển khai phần mềm xếp
hạng tín dụng nội bộ, được thiết kế riêng phù hợp với dữ liệu thông tin nội bộ và
khả năng kết nội phần mềm quản trị ngân hàng.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các TCTD phải có những giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin không chỉ được đầu tư theo chiều rộng mà còn theo chiều sâu.
Công nghệ tài chính ngân hàng chính là hạ tầng để các TCTD đổi mới dịch vụ, gia

tăng tiện ích và mở rộng phạm vi hoạt động, trong đó có công tác XHTD nội bộ.
1.1.6.3. Năng lực và trình độ của cán bộ thực hiện XHTD
Công nghệ dù có hiện đại, tiên tiến thì vẫn không thể thiếu yếu tố con người, và yếu
tố con người liên quan đến hệ thống XHTD chính là các cán bộ khách hàng trực tiếp
tìm kiếm thông tin để nhập dữ liệu. Yếu tố con người, chuyên môn cùng với những


13

kinh nghiệm nhạy bén đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
kết quả XHTD.
1.1.6.4. Mô hình hoạt động của tổ chức XHTD/bộ phận XHTD
Mô hình hoạt động của tổ chức XHTN có tính độc lập và với một quy trình quản lý
hiệu quả, sẽ tạo được tính khách quan khi phân tích các bộ chỉ tiêu xử lý để chấm
điểm chính xác, thì kết quả XHTN càng chính xác.
1.1.6.5. Những thay đổi trong thủ tục, cơ chế và chính sách
Mọi hoạt động của các TCTD đều không được nằm ngoài khuôn khổ các quy định,
cơ chế cũng như chính sách của NHNN và Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước đều
thường xuyên ban hành các quy định, quy chế nhằm quản trị rủi ro tín dụng, duy trì
tính thanh khoản và phòng ngừa những tổn thất không đáng có cho các TCTD.
Tình đến thời điểm hiện nay, khung pháp lý liên quan đến hoạt động XHTD có các
quy định 57/2002/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN xuất phát từ hiệp
định Basel II thông qua năm 2004, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
thay thế quyết định 493 có hiệu lực vào ngày 01/06/2014. Các kênh thông tin chung
quan trong mà các TCTD có thể truy cập là CIC, cơ quan thuế, ủy ban giám sát tài
chính quốc gia… Hoạt động của các cơ quan này cùng với những quy định, chính
sách phải có sự thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn để phù hợp với tình hình
thực tế, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.
1.2.


Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên thế giới

1.2.1. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng.
Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm. Mục tiêu chủ
yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá
sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các
doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào
đó, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá
khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường


14

kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà
nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích định tính: gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế
của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
-

Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp trong bối cảnh

chung của ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở
mức cao, đòi hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn
hơn các ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu
cầu có thể dự báo dễ dàng.
-


Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác

động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật... Ví
dụ, kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành
bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
-

Vị thế công ty: một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện các sản phẩm thay
thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để duy trì vị thế của mình các
công ty phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu vực,
đa dạng hóa khách hàng và người cung ứng, quản lý tốt chi phí sản xuất....
-

Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường

mang tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua
các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan
và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua khả
năng tạo ra sự hài hòa về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động
kinh doanh và củng cố vị thế công ty trên thị trường.
-

Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán

như nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao,
nhận diện thu nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoài bảng. Sau đó điều



×