Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**********

Bùi Nguyễn Thu Trang

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TẤN LỘC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**********

Bùi Nguyễn Thu Trang

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TẤN LỘC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế đang là một xu hướng tất yếu khách quan của nền kinh
tế thế giới. Trong điều kiện toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều tích
cực và chủ động để khẳng định vị thế của mình trong dòng chảy đó. Ngân hàng là
một bộ phận chủ chốt của nền kinh tế nên hội nhập quốc tế là điều không thể tránh
khỏi. Ngày nay, hoạt động ngân hàng hiện đại không chỉ mang lại thu nhập từ các
dịch vụ ngân hàng truyền thống mà còn mở rộng ở các dịch vụ ngoại bảng như kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Đây đều là những hoạt động mang
lại nguồn thu nhập về phí dịch vụ rất cao. Trong đó, có thể nói thanh toán quốc tế là
nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây.
Nếu hoạt động kinh tế đối ngoại là cầu nối của tiến trình hội nhập thì
hoạt động thanh toán quốc tế là một mắc xích quan trọng hỗ trợ sự phát triển của
hoạt động ngoại thương và ngược lại. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán
quốc tế của các ngân hàng thương mại đã có những bước phát triển mạnh mẽ, khẳng
định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện đại cũng như
góp phần to lớn vào chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện nay cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tuy nhiên, so với
nhiều ngân hàng bạn khác như Vietcombank, Vietinbank, BIDV… hoạt động thanh

toán quốc tế của Agribank mới chỉ đạt một số thành quả nhất định. Ngay cả trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, một khu vực kinh tế năng động, luôn đón đầu những
thuận lợi về hội nhập kinh tế thì Agribank vẫn phải đối mặt với không ít những khó
khăn từ cạnh tranh thị phần hoạt động đến những thách thức do mở cửa kinh tế
mang lại. Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế thực sự phức tạp và đòi hỏi một cơ


chế nghiệp vụ rõ ràng trong việc tổ chức thực hiện, phối hợp đồng bộ các giải pháp
để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Có như vậy Agribank mới có thể theo kịp và
mở rộng thị phần hoạt động thanh toán quốc tế vốn được coi là lĩnh vực thế mạnh,
truyền thống của Vietcombank và thị trường cạnh tranh của các ngân hàng lớn khác.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động thanh toán
quốc tế, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế là một nhu cầu khách quan đối với tất cả ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng Agribank nói riêng. Luận văn "Nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" hi vọng sẽ giải quyết các yêu cầu của
vấn đề đặt ra.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT đã có một số
Luận văn, Luận án cũng như công trình nghiên cứu khoa học tiếp cận dưới nhiều
góc độ và phạm vi khác nhau như: Nghiên cứu về vấn đề rủi ro của tác giả Lê Thị
Ngọc Hân (2010) [

] trình bày một cách tổng quan những dạng rủi ro mà ngân

hàng Eximbank có thể gặp phải trong quá trình hoạt động của mình, từ đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong TTQT để nâng cao hiệu quả của
hoạt động này tại ngân hàng. Bàn về hiệu quả hoạt động TTQT đã có Luận án của
tác giả Vũ Thị Thúy Nga (2007) [ ] đề cập. Tác giả nghiên cứu ở phạm vi hoạt

động của ngân hàng Vietcombank. TS. Trần Nguyễn Hợp Châu cũng có công trình
nghiên cứu khoa học về năng lực TTQT của các NHTM (2012) [ ]. Tuy nhiên
nghiên cứu của tác giả ở phạm vi rộng, của tất cả các NHTM Việt Nam.
Các nghiên cứu về hoạt động TTQT của Agribank cũng rất phong phú
nhưng các đề tài thường phân tích tình hình cụ thể ở từng chi nhánh hay nghiên cứu
hiệu quả hoạt động TTQT theo từng PTTT phổ biến. Vì vậy, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu một cách tổng quát về vấn đề hiệu quả hoạt động TTQT của các Chi


nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề tài không bị trùng lắp
với các nghiên cứu trước đó
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Trình bày tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và vai trò của nó
đối với nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng; giới thiệu các
phương thức, phương tiện thanh toán quốc tế và các văn bản pháp lý liên quan điều
chỉnh hoạt động này; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó rút ra những thành quả đã đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại này.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những tồn tại và hạn
chế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm
vi hoạt động của Ngân hàng Agribank trên địa thành phố Hồ Chí Minh.

 Thời gian: Các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai
đoạn từ 2008 – 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến: kết
hợp phương pháp định tính và định lượng trong phân tích số liệu, lập luận quy nạp


và diễn dịch trong nghiên cứu lý luận cũng như đánh giá tình hình thực tiễn và đề
xuất giải pháp.
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật tự nhiên và biện
chứng duy vật lịch sử, đứng trên quan điểm toàn diện và lịch sử để xem xét vai trò
của hoạt động thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, đánh giá khách quan hiệu quả của hoạt động này và đề xuất những giải pháp
phù hợp với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả.
Thu thập và phân tích dữ liệu: Dữ liệu được thu thập tại các nguồn như
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh, của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, các số liệu từ
cơ quan thống kê. Các số liệu dùng để phân tích là các số liệu thứ cấp, dễ kiểm tra
và có thực. Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, hiệu chỉnh và phân tích,
đánh giá. So sánh một số chỉ tiêu với 3 ngân hàng trên cùng địa bàn là: BIDV,
Vietcombank, Vietinbank đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ... để minh họa nội
dung phân tích.
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các văn bản, nghị định, quyết định của
chính phủ, các văn bản pháp quy của ngân hàng Nhà nước; các thông tin trên các
tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học liên quan...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn chứng minh vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế đối với
hoạt động kinh doanh thực tiễn của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện
nay. Dựa trên những nền tảng lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu trước
đây, luận văn đã hệ thống hóa, góp phần làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về hoạt

động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Trong đó đặc biệt chú trọng
làm rõ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế về phương diện định
lượng và định tính.
Luận văn đã phân tích, đánh giá tổng quát về những thành công, tiềm
năng phát triển hoạt động TTQT của Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,


đồng thời làm rõ những tồn tại, hạn chế, và nguyên nhân ảnh hưởng. Tác giả hi
vọng những đề xuất, kiến nghị của mình sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao để Agribank
cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu và
ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế,

chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ kinh tế (mà
chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế
khác tồn tại và phát triển. Thanh toán quốc tế (TTQT) bắt nguồn từ hoạt động
ngoại thương và liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực khác như bảo hiểm, vận
tải… Các khái niệm về TTQT được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng
đều nêu bật lên được những đặc trưng cơ bản của hoạt động này.
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2011, trang 256) [13]: “Thanh toán
quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ liên quan đến các mối
quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ phi kinh tế khác giữa các tổ
chức, công ty, cá nhân các nước với nhau thông qua hoạt động của hệ thống
ngân hàng có quan hệ đại lý trên toàn thế giới”.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, trang 157) [7]: “Thanh toán quốc tế là
việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên
cơ sở hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ
chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng khái
niệm: “Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có
liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các
tổ chức, các cá nhân và các chủ thể của các nước với nhau thông qua hoạt động
của hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan”.


2

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
Từ khái niệm cho thấy, hoạt động TTQT diễn ra trên phạm vi toàn thế
giới, phục vụ cho tất cả các giao dịch mậu dịch (giao dịch thương mại trên cơ sở
hàng hóa xuất nhập khẩu và hợp đồng ngoại thương), giao dịch phi mậu dịch (các
hoạt động không mang tính thương mại) và hoạt động đầu tư giữa các nước với

nhau. Có thể khái quát các đặc điểm của hoạt động TTQT như sau:
Chủ thể tham gia hoạt động TTQT: là các cá nhân, tổ chức, cơ quan
chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế ở các nước hoặc quốc tịch khác nhau.
Đồng tiền sử dụng: Khác với thanh toán nội địa, TTQT có liên quan
đến việc trao đổi tiền tệ giữa các nước với nhau. Khi ký kết hợp đồng ngoại
thương các bên tham gia giao dịch quan tâm nhiều nhất là dùng đồng tiền nào để
tính toán, đồng tiền nào để thanh toán. Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh
toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người mua,
nước người bán hoặc nước thứ ba. Hiện nay, phần lớn hợp đồng ngoại thương và
giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) đều sử dụng các loại ngoại tệ mạnh,
có tính thanh khoản cao như USD, GBP, EUR, SGD... Việc xác định loại tiền tệ
sử dụng trong các giao dịch ngoại thương giữa các nước thường dựa vào các yếu
tố sau:
 So sánh tương quan lực lượng giữa bên mua và bên bán, năng lực
kinh doanh của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hóa mà hai bên mua
bán trên thị trường.
 Vị thế của đồng tiền trên thế giới.
 Tập quán sử dụng tiền tệ trong TTQT.
Trong ngoại thương, người mua cũng như người bán đều muốn sử
dụng đồng tiền của mình để giao dịch. Một mặt, không phải xuất ngoại tệ để trả
nợ, tránh được sự biết động của tỷ giá, mặt khác, nâng cao uy tín của đồng tiền
nước mình trên thế giới.
TTQT có sự tách rời nhau về không gian và thời gian giữa lưu
thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa: Trong hoạt động ngoại thương, hàng hóa


3

mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước. Do cách xa nhau về
địa lý như vậy nên việc thanh toán giữa cá nước phải mất một khoảng thời gian.

Thời gian thanh toán càng ngắn thì càng tránh được những rủi ro do biến động tỷ
giá, ảnh hưởng đến việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Tùy
vào quan hệ giao dịch ngoại thương mà các bên có thể lựa chọn một trong ba
điều kiện thanh toán sau:
 Trả tiền trước: Việc thanh toán trước một phần giá trị hợp đồng
được thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước
khi giao hàng. Thực chất trả tiền trước là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn
cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước
tương đối lớn và thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo
thực hiện hợp đồng thì thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính
chất như một khoản tiền đặt cọc.
 Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng.
 Trả tiền sau: Việc thanh toán của người mua được thực hiện sau
một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm được xác định trong hợp đồng.
Hoạt động TTQT chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế: Do có sự
khác biệt về địa lý, phong tục tập quán, ngôn ngữ, luật pháp... nên quan hệ hợp
đồng mua bán và hoạt động thanh toán chịu sự điều chỉnh của nền tảng pháp luật
và tập quán thương mại quốc tế. Ngoài ra, TTQT còn bị chi phối bởi luật pháp,
chính sách ngoại thương và kiểm soát ngoại hối, tỷ giá… của chính phủ các
nước. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp không thể xử lý đơn giản như trong
nước mà phải căn cứ và dẫn chiếu nhiều nguồn pháp luật khác nhau.
Hoạt động TTQT chịu rủi ro cao: Cũng như bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào của ngân hàng (NH), hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù.
Nội dung này sẽ được phân tích chi tết ở mục 1.4 của chương này.
Ngày nay, do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ, hoạt động
kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng, phong phú đã thay đổi phần nào những đặc


4


trưng của hoạt động ngoại thương cổ điển trước đây. Hơn nữa, hội nhập và tự do
hóa thương mại toàn cầu ngày càng mở đường cho hoạt động ngoại thương phát
triển từ đó thúc đẩy và đa dạng hóa hơn nữa các đặc điểm của hoạt động TTQT.
1.1.3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.3.1

Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Có thể nói TTQT có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh tế

nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập
hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi đó
là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. TTQT hỗ trợ
cho hoạt động kinh tế đối ngoại – cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh
tế thế giới bên ngoài, góp phần thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ,
đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế
khác.
Về giác độ kinh doanh, TTQT tạo điều kiện thúc đẩy hàng hoá phát
triển. Thông qua hoạt động TTQT, các chủ thể kinh doanh XNK mua bán được
các hàng hoá, dịch vụ. Điều đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và lưu thông
hàng hoá dịch vụ được thông suốt. Vì vậy, nếu hoạt động TTQT không phát triển
thì sản xuất và lưu thông hàng hóa không thể phát triển được.
Hoạt động TTQT nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết mối
quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi
chảy, hiệu quả. Các doanh nghiệp (DN) yên tâm đẩy mạnh hoạt động XNK của
mình, là nền tảng để hoạt động ngoại thương tồn tại và phát triển.
Hoạt động TTQT đã khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sản xuất và mở
rộng phân công lao động xã hội, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức
hưởng thụ của các cá nhân và DN, trao đổi và ứng dụng nhanh chóng các công

nghệ mới, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả của nền kinh tế.


5

TTQT là một khâu rất quan trọng trong hoạt động ngoại thương, là cơ
sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác của đất nước.
Thông qua hoạt động TTQT, các luồng hàng hoá và dịch vụ được chuyển từ quốc
gia này đến quốc gia khác và kéo theo nó là sự di chuyển luồng tiền giữa các
quốc gia, luồng vốn đầu tư, chuyển tiền vãng lai... TTQT đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.2

Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động thanh toán quốc tế
Dù hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào, một NHTM bao giờ cũng

thực hiện ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho vay và hoạt động dịch vụ.
Thanh toán quốc tế thuộc mảng dịch vụ của NH. Trong nghiệp vụ TTQT, NHTM
với tư cách là trung gian thay mặt cho khách hàng của mình thực hiện các giao
dịch thu hộ, chi hộ các khoản tiền phát sinh từ hoạt động XNK hàng hóa hay dịch
vụ.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà XNK cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua NHTM
với mạng lưới chi nhánh (CN) và hệ thống NH đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi
thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các NH trở thành cầu nối trung
gian thanh toán giữa các bên mua bán.
Có thể nói, TTQT là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh NH, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của NH, thể
hiện ở các mặt sau:

Hoạt động TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút được nhiều
khách hàng: Các NH không chỉ tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khác hàng
mà còn tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng những nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế
rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch buôn bán với
nước ngoài. Vì vậy, nếu NH cung cấp dịch vụ TTQT tốt thì sẽ tạo được uy tín để
thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NHTM tăng doanh
thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động: Khi khách hàng đến với NH


6

HOẠT ĐỘNG NHTM

NGHIỆP VỤ NH ĐỐI NỘI

1. Huy động vốn
2. Tín dụng nội địa

NGHIỆP VỤ NH QUỐC TẾ

1. Thanh toán quốc tế
Advanced Payment
Open Account

3. Đầu tƣ

Remittance
4. Thanh toán nội địa
5. Các dịch vụ khác


Collections
Documentary Credit
2. Kinh doanh ngoại tệ
3. Tài trợ ngoại thƣơng
4. Bảo lãnh NH

5. Tín dụng quốc tế
Hình 1.1: Sơ đồ hoạt động kinh doanh của NHTM
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế cập nhật UCP 600, trang 162 [7])
ngày càng nhiều, thì lợi ích của NH sẽ ngày càng tăng. NH có điều kiện tăng
thêm nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng, đặc biệt là


7

bảo lãnh thanh toán thực hiện hợp đồng, mua bán ngoại tệ… Thông qua đó, NH
phát triển được các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ quốc
tế khác, đồng thời thu được một khoản phí không nhỏ từ các dịch vụ này, góp
phần vào doanh thu và lợi nhuận của NH.
Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện cho NH phân tán bớt rủi
ro tín dụng: Kinh doanh NH là một trong những lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro
nhất. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới luôn có
nhiều biến động, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi thì rủi ro mà NH phải
gánh chịu ngày càng nhiều, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đa dạng hoá các lĩnh
vực kinh doanh là một phương sách hiệu quả nhất để phân tán rủi ro. Lợi nhuận
thu được từ các hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ, củng cố nguồn thu nhập cho NH khi
hoạt động kinh doanh có nhiều biến động.
Hoạt động TTQT phát triển sẽ góp phần mở rộng quy mô và mạng
lưới NH: Hoạt động TTQT giúp cho NH nâng cao uy tín của mình trên trường

quốc tế, mở rộng hoạt động của NH vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập với
các NH trên thế giới. Khi thiết lập và phát triển các quan hệ đại lý, NHTM có
điều kiện khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn
vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn phát
triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, NH đóng vai trò trung tâm và là chất xúc tác trong hoạt động
TTQT, là cầu nối và điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia
cũng như tài trợ cho các DN trong hoạt động kinh doanh XNK.Trong thời gian
gần đây, hoạt động TTQT tại các NHTM Việt Nam được quan tâm đầu tư phát
triển hơn bao giờ hết và đã thu được những kết quả rõ rệt. Thực tế các NHTM đã
đẩy mạnh việc mở rộng hoạt động TTQT tuy nhiên chưa chú trọng đến khâu
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động này. Việc hoàn thiện và phát
triển hoạt động TTQT do đó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH.


8

1.2 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế và phƣơng tiện thanh toán quốc
tế thông dụng
Phương thức TTQT trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện
quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán giao hàng và nhận
tiền theo hợp đồng ngoại thương qua hệ thống NH phục vụ. Trong thực tế, điều
kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó,
tồn tại nhiều phương thức TTQT khác nhau. Tùy vào đặc điểm kinh doanh mà
các bên lựa chọn phương thức thanh toán (PTTT) phù hợp. Để tiến hành các
PTTT, các bên sử dụng các chứng từ tài chính để chi trả tiền cho nhau, được gọi
là phương tiện thanh toán (payment instruments). Hiện nay, các phương tiện
thanh toán được sử dụng chủ yếu trong TTQT bao gồm: tiền mặt, hối phiếu, kỳ
phiếu, séc, thẻ thanh toán.
- Hối phiếu (Drafts/Bill of Exchange) là một mệnh lệnh trả tiền vô

điều kiện, do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này: Hoặc
khi nhìn thấy hối phiếu; hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một
ngày có thể xác định được trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho
người cầm phiếu.
- Kỳ phiếu (Promissory Note) là một cam kết trả tiền vô điều kiện do
người lập phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc
trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.
- Séc (Chèque/Cheque/Check) là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do
một người (chủ tài khoản), ra lệnh cho NH trích từ tài khoản của mình một số
tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của
người này, hoặc trả cho người cầm séc.
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra
đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc
ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính NH. Thẻ thanh toán là công
cụ thanh toán do NH phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền


9

mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình
hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Các phương tiện trên thường được sử dụng để tiến hành các phương
thức TTQT chủ yếu sau:
1.2.1 Phƣơng thức ứng trƣớc (Advanced payment)
Phương thức ứng trước là PTTT trong đó người mua chấp nhận giá
hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời
chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh
toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
Thanh toán ứng trước trong ngoại thương nhằm mục đích: Hoặc nhà

nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu, hoặc nhằm đảm bảo việc thực hiện
hợp đồng của nhà nhập khẩu.
1.2.2 Phƣơng thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là PTTT trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn
thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo
dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định
kỳ như đã thỏa thỏa thuận.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm:
- Không có sự tham gia của NH với chức năng mở tài khoản và thực
hiện thanh toán. Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các
chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán
trả tiền ngay.


10

1.2.3 Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là PTTT trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu
cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
Có thể nói chuyển tiền là PTTT đơn giản, trong đó người chuyển tiền
và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. NH khi thực hiện
chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí.
Việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua, vì vậy chuyển
tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy ín và

tin cậy lẫn nhau.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer –
M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng thư là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh
toán (Bank draft – Hối phiếu ngân hàng) của NH chuyển tiền được chuyển bằng
thư cho NH trả tiền. Hối phiếu ngân hàng thực chất là một tờ séc do một NH ký
phát cho một NH khác. Việc thanh toán bằng séc NH thường mất nhiều thời gian,
quy trình xử lý phức tạp, chi phí cao… nên hiện nay, các thanh toán chuyển tiền
qua NH chủ yếu là hình thức T/T.
1.2.4 Phƣơng thức nhờ thu (Collection of payment)
Nhờ thu là PTTT theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua NH đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Ưu điểm của phương thức nhờ thu là dung hòa được tính an toàn và
rủi ro so với phương thức ứng trước và ghi sổ nhưng lại giảm được chi phí so với
phương thức tín dụng chứng từ.
Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền
từ người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng


11

từ mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền, nhờ thu gồm hai loại, nhờ thu phiếu
trơn (D/P) và nhờ thu kèm chứng từ (D/A).
Nhờ thu phiếu trơn là PTTT, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm
chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập
khẩu. “Chứng từ tài chính” bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các phương
tiện tương tự khác được sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền. “Chứng từ
thương mại” bao gồm hóa đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ có tiêu đề hoặc

các chứng từ tương tự khác, hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải là chứng
từ tài chính. Trong nhờ thu phiếu trơn, hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi
tiền nhà nhập khẩu; kỳ phiếu và séc do nhà nhập khẩu ký phát được chuyển cho
nhà xuất khẩu (nhà xuất khẩu sẽ ủy thác cho NH thu hộ).
Nhờ thu kèm chứng từ là PTTT, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu
gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; (ii) hoặc chỉ chứng
từ thương mại (không có chứng từ tài chính gửi cùng). NH thu hộ chỉ trao bộ
chứng từ khi nhà nhập khẩu đã trả tiền (hối phiếu trả ngay, sẽ hoặc kỳ phiếu),
chấp nhận thanh toán (hối phiếu kỳ hạn, ký phát hành kỳ phiếu, giấy nhận nợ)
hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
1.2.5 Phƣơng thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo
yêu cầu của khách hàng, một NH (NH phát hành) sẽ phát hành một bức thư, gọi
là thư tín dụng – L/C (Letter of credit), theo đó NH phát hành cam kết trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người
này xuất trình cho NH phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
kiện và điều khoản quy định của L/C.
Định nghĩa về tín dụng chứng từ được nêu tại Điều 2, UCP 600 như
sau: "Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi
tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân
hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp".


12

Phương thức tín dụng chứng từ thường được sử dụng trong các trường
hợp mà bên mua và bên bán chưa có sự tin cậy lẫn nhau hoặc là những giao dịch
với quy mô thanh toán lớn. Các chi phí trong phương thức tín dụng chứng từ là
rất cao so với các phương thức thanh toán khác. Thông thường có các loại chi phí
như phí mở L/C, phí sửa đổi L/C, phí thanh toán L/C, phí thông báo L/C... Tuy

nhiên đây cũng là PTTT an toàn nhất. Người bán nếu hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng và lập được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng
thì NH sẽ đảm bảo thanh toán tiền hàng cho người bán. Đồng thời, quyền lợi của
người mua cũng được đảm bảo vì họ sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của
thư tín dụng.
1.3 Mô hình tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế
Tùy theo quy định của từng NH và cách gọi tên khác nhau mà mỗi
NH xây dựng cho chình một mô hình hoạt động TTQT với các phòng, ban đảm
nhận những chức năng khác nhau. Nhìn chung, hoạt động TTQT của các NH
hiện nay đều vận hành theo hai mô hình chính sau đây:
1.3.1 Mô hình tập trung:
Nhân viên tại phòng TTQT của các CN NH đóng vai trò hướng dẫn,
cung cấp thông tin, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Dữ liệu này sau đó sẽ được
xử lý và chuyển cho bộ phận chuyên trách, thường được gọi là Trung tâm tài trợ
thương mại hoặc Trung tâm chuyển tiền thuộc Khối tác nghiệp tại Hội sở chính
của các NH. Đây là trung tâm quản lý, ban hành tất cả các chính sách tài trợ
thương mại; thực hiện các giao dịch TTQT, tài trợ thương mại của toàn hệ thống
theo đề nghị từ các CN.
Hiện nay, đa số các NHTM cổ phần như BIDV, Á Châu, NH Quân
Đội… đều tổ chức hoạt động TTQT theo mô hình này. Quy trình sẽ đảm bảo
cách xử lý các nghiệp vụ đồng nhất cho tất cả các CN, giảm thiểu các chi phí và
xử lý rủi ro. Tuy nhiên cường độ xử lý nghiệp vụ tại trung tâm là rất lớn, đòi hỏi
phải có đội ngũ nhân lực vững mạnh và nền tảng công nghệ hiện đại.


13

1.3.2 Mô hình bán tập trung:
Hoạt động TTQT được tập trung về Sở giao dịch hoặc Hội sở của các
NH. Tuy nhiên, nhân viên phòng TTQT tại các CN đều trưc tiếp xử lý các

nghiệp vụ liên quan đến hoạt động TTQT. Sở giao dịch chỉ là đầu mối vốn ngoại
tệ, nội tệ và đóng vai trò kiểm soát các giao dịch lần cuối cũng như quản lý hạn
mức của các CN và chuyển tiếp những thông tin giao dịch có liên quan về CN để
CN xử lý. Mô hình này hiện đang áp dụng tại Vietcombank, Agribank,
Vietinbank... góp phần giảm bớt áp lực công việc tại Sở giao dịch. Đồng thời
thanh toán viên ở mỗi CN đều phải có năng lực chuyên môn tốt để xử lý nghiệp
vụ. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là sự không đồng bộ và thiếu nhất quán
giữa các CN.
1.4 Rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.4.1 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động NHTM như: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất… hoạt động TTQT còn chứa đựng nhiều rủi ro
đặc thù. Nguyên nhân là do sự khác biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống pháp luật,
tập quán kinh doanh…giữa các quốc gia.
- Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ: Đây là những rủi ro hình thành do những
sai sót mang tính kỹ thuật và hạn chế về mặt nghiệp vụ trong quá trình thanh
toán, dẫn đến việc hành động không đúng theo các quy định, tập quán quốc tế, có
thể gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến uy tín của NH.
- Rủi ro không hoàn trả tín dụng: Đây là rủi ro gắn liền với hoạt
động NH. Đặc biệt trong hoạt động TTQT, rủi ro này phát sinh ở các hoạt động
bảo lãnh, cam kết thanh toán, tài trợ thương mại...
- Rủi ro về mặt đạo đức kinh doanh: Rủi ro này xảy ra khi một bên
tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, có hành vi lừa đảo,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên khác.
- Rủi ro hối đoái: phụ thuộc vào chính sách tỷ giá và quản lý ngoại
hối của mỗi quốc gia. Tỷ giá không ổn định làm biến động giá trị các hợp đồng


14


bằng ngoại tệ cần thanh toán. Nếu không có kỹ thuật bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nhà
nhập khẩu có thể phải gánh chịu tổn thất hợp đồng do phải thanh toán với giá cao
hơn hoặc xấu nhất là không đủ khả năng chi trả, mất uy tín trên thương trường.
- Rủi ro uy tín: Là rủi ro dư luận đánh giá xấu về NH, gây khó khăn
nghiêm trọng cho NH trong việc mở rộng hoạt động hoặc khách hàng rời bỏ NH.
- Rủi ro khác: Tình hình chính trị bất ổn, môi trường pháp lý, chính
sách kinh tế thường xuyên thay đổi... khiến các NH và các bên XNK có thể
không thực hiện được cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị ngưng
trệ thậm chí bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên.
1.4.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.4.2.1

Phân loại khách hàng
Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng, NH cần phân loại khách

hàng đó thuộc nhóm nào tuy theo hệ thống tiêu chuẩn phân loại của NH mình.
Đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn
mức chiết khấu, bảo lãnh mở L/C với mức ký quỹ 0%. Đối với khách hàng có
tình hình tài chính trung bình yêu cầu phải ký quỹ hoặc khách hàng có tình hình
tài chính xấu sẽ không được xem xét cấp hạn mức tín dụng…
1.4.2.2

Ký kết các thỏa thuận giao dịch thanh toán quốc tế
Đây là những giao ước, thỏa thuận của NH với các NH đối tác cũng

như với khách hàng giao dịch về các mẫu biểu, quy định hình thức chứng từ…
trong hoạt động TTQT. Các điều khoản chặt chẽ, ràng buộc trách nhiệm rõ ràng
sẽ làm cơ sở để các bên căn cứ giải quyết các tranh chấp xảy ra nếu có.
1.4.2.3


Phát triển chức năng nhận diện rủi ro của phòng, ban chuyên môn
Thông thường, Phòng Quan hệ quốc tế của các NH có chức năng cập

nhật những thông tin cảnh báo rủi ro như: các doanh nghiệp có tình hình tài
chính không tốt, những tổ chức tài chính nằm trong diện bị chú ý, các quốc gia
thường hay có chiến tranh, xung đột, bị khủng hoảng kinh tế, cấm vận… Những
thông tin tổng hợp này được chia sẻ trên toàn hệ thống để cung cấp cho các CN.


15

1.4.2.4

Tăng cƣờng đào tạo về nhân lực
Các NH lớn đều có chương trình đào tạo nhân sự bài bản thông qua

các khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của Hội sở, trao đổi thông tin
và kinh nghiệm quản lý giữa các CN với nhau. Chẳng hạn Citibank hay JP
Morgan Chase là những NH có đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, tập trung,
ngay cả ở khu vực châu Á. Nhân viên làm việc với tác phong nhanh nhạy, thao
tác thành thục và chuyên nghiệp. Đây cũng là hai trong số nhiều NH thường
xuyên hỗ trợ Agribank trong vấn đề đào tạo nhân lực TTQT với nhiều chuyên
viên cao cấp đến từ các nước.
1.5 Các vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thƣơng mại
1.5.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động kinh doanh quan
trọng của NHTM. Chúng ta đều biết rằng bản chất NH cũng là một DN mà lĩnh
vực kinh doanh đặc biệt là kinh doanh tiền tệ. Mục đích hoạt động của NH cũng
là tối đa hoá lợi nhuận với một mức độ rủi ro cho phép. Do đó, việc xác định hiệu

quả kinh doanh của NHTM cũng dựa trên những nền tảng lý thuyết về hiệu quả
kinh doanh.
Ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì
lại có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Trong hoạt động kinh
doanh, hiệu quả là phạm trù phản ánh mặt chất lượng, trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá
trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả DN.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh


16

khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung
vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh
tế thực.
Do đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh của NHTM mà vấn đề hiệu quả
hoạt động TTQT của NHTM là gì, những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động TTQT và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT...
cần phải được xem xét kỹ lưỡng. Điều này có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực
tiễn vì có hiểu đúng bản chất của hiệu quả hoạt động TTQT mới có cơ sở để xác
định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTQT, để từ đó đề ra các mục
tiêu và các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của
NHTM.
Khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM thì có rất
nhiều quan điểm đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,

trong luận văn này, hiệu quả hoạt động TTQT được nghiên cứu dựa trên tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng biến các yếu tố đầu
vào thành các yếu tố đầu ra hay khả năng sinh lợi hoặc giảm thiểu chi phí để
nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Hiệu quả
hoạt động TTQT của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả kinh
doanh của NH trong lĩnh vực TTQT. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu do
hoạt động TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động TTQT”.
Hiệu quả TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
- Doanh thu TTQT bao gồm: Doanh thu từ phí TTQT, doanh thu từ
việc mua/bán ngoại tệ cho TTQT, doanh thu từ cho vay hoạt động TTQT...
- Chi phí TTQT bao gồm: Chi phí tiền công, tiền lương cho cán bộ
trực tiếp làm công tác TTQT; chi phí quản lý khác; chi phí điện, nước; khấu hao
máy móc thiết bị; rủi ro trong TTQT...


17

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM, cần phải xem xét
toàn diện trên cả ba giác độ: nền kinh tế, NH và khách hàng bởi vì giữa các yếu
tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Đối với nền kinh tế: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá
thông qua việc đẩy mạnh hoạt động thanh toán XNK của nền kinh tế; thúc đẩy
hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp; mở rộng các hoạt động dịch
vụ như du lịch, hợp tác quốc tế; tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài
chính khác; hội nhập tài chính quốc tế; đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân;
ổn định kinh tế vĩ mô.
 Đối với NHTM: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông

qua việc phát triển các nghiệp vụ NH; đa dạng hoá nguồn thu nhập, tăng thu từ
dịch vụ TTQT, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM; nâng cao
được uy tín của NH trên thị trường trong nước và quốc tế.
 Đối với khách hàng: Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM được
đánh giá thông qua việc thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch XNK của DN, tăng
nhanh vòng quay của đồng vốn, các thương vụ được tiến hành nhanh chóng, an
toàn, chính xác và nâng cao uy tín của DN trên thương trường.
1.5.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
Ngày nay, do nghiệp vụ NH quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận tiện, an
toàn nên hầu hết các hoạt động TTQT đều diễn ra thông qua hệ thống NH.
Nguồn thu từ dịch vụ TTQT đóng góp không nhỏ vào doanh thu và lợi nhuận của
NHTM. Vì thế, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này là vô cùng quan trọng,
cần đến một hệ thống chỉ tiêu toàn diện.
1.5.2.1

Các chỉ tiêu định lƣợng
Các chỉ tiêu này có thể tiếp cận phân tích theo hai phương pháp: phân

tích theo dãy thời gian và phân tích so sánh với các NHTM khác có cùng đặc
điểm.


18

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu định lƣợng về hiệu quả hoạt động TTQT
Chỉ tiêu
NHÓM
CHỈ
TIÊU
TUYỆT

ĐỐI

Công thức

DT: Doanh thu TTQT
: Giá cả dịch vụ thứ i
Doanh thu hoạt động TTQT

Lợi nhuận hoạt động TTQT

: Số lượng dịch vụ
thứ i thực hiện
n : Số loại dịch vụ
LN = DT - CP

Số vụ khiếu nại

1.5.2.2

CP: Chi phí TTQT

KN
Tỷ số giữa các chỉ tiêu

NHÓM
CHỈ
TIÊU
TƢƠNG
ĐỐI


Ghi chú

Công thức

Lợi nhuận hoạt động TTQT

Doanh thu hoạt động TTQT

LN/DT

Chi phí hoạt động TTQT

Doanh thu hoạt động TTQT

CP/DT

Lợi nhuận hoạt động TTQT

Lợi nhuận kinh doanh NH

Lợi nhuận TTQT tăng thêm

Đầu tư công nghệ mới

LN/ĐTCN

Lợi nhuận hoạt động TTQT

Tổng số cán bộ TTQT


LN/CB

Doanh thu hoạt động TTQT

Tổng thu dịch vụ

Số vụ khiếu nại

Số món thanh toán

LN/LNNH

DT/DTDV
KN/SM

Các chỉ tiêu định tính
Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Chỉ tiêu này

thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh số TTQT và doanh số kinh doanh ngoại tệ của
NHTM qua các thời kỳ như thế nào. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT,
NH bán ngoại tệ cho các khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu
hoặc mua của các khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu.
Khi nghiệp vụ thanh toán XNK qua NH càng nhiều thì sẽ càng tạo điều kiện cho
NH phát triển được nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tăng doanh thu dịch vụ và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NH.
Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK: Chỉ tiêu này thể hiện ở
mối quan hệ giữa doanh số TTQT và doanh số tài trợ XNK qua các thời kỳ như
thế nào. NH sẽ đóng vai trò là người cung cấp nguồn tài chính cho nhà nhập khẩu
khi cần nhập khẩu một khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết hoặc nguồn tài trợ
để nhà xuất khẩu thực hiện hợp đồng của mình.



×