Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.96 KB, 97 trang )

. HCM
VIỆN
----o0o----

DOANH THỊ NGÂN HÀ

THỰC TR NG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
TÍNH MINH B CH THÔNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN NIÊM Y T Ở VIỆT NAM

LUẬ VĂ

Ĩ

TP. HỒ CHÍ MINH – ĂM 2013


. HCM
VIỆN
----o0o----

DOANH THỊ NGÂN HÀ

THỰC TR NG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
TÍNH MINH B CH THÔNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY CỔ PHẦN NIÊM Y T Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60.34.0301


LUẬ VĂ

Ĩ

ỚNG DẪN KHOA H C:
TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC
TP. HỒ CHÍ MINH – ĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Kim Cúc, Cô
đã hướng dẫn tận tình và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này. Xin cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã
tận tình giảng dạy tôi trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại khoa Kế toán – Kiểm toán, trường
đại học dân lập Văn Lang đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tài liệu trong suốt
quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ cho công việc cũng như việc học
tập của tôi.
Dù đã cố gắng tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và học hỏi, song luận văn không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý từ Quý Thầy Cô và
những độc giả quan tâm đến đề tài này. Mọi ý kiến xin gửi về hộp thư điện tử:

Xin chân thành cảm ơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Thực trạng và giải pháp
nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty
cổ phần niêm yết ở Việt Nam” là công trình của việc học tập và nghiên cứu

khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn
này là trung thực và chưa được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng
tin cậy.
TP. HCM, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Doanh Thị Ngân Hà


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục các bảng

Trang

Bảng 2.1: Lĩnh vực công tác của những nhà đầu tư chứng khoán thực hiện khảo ........... 26
Bảng 2.2: Thời gian tham gia đầu tư chứng khoán của những nhà đầu tư chứng khoán
thực hiện khảo sát ............................................................................................. 27
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ sử dụng các cơ sở để ra quyết định đầu tư chứng khoán
thực hiện khảo sát ............................................................................................. 28
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh của DN....................................................................... 48
Bảng 2.5: Chênh lệch lợi nhuận trên BCTC trước và sau kiểm toán của CTNY .............. 49

Danh mục các hình

Trang

Hình 1.1: Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính ......................................................... 9



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

CTNY

: Công ty niêm yết

CTCPNY

: Công ty cổ phần niêm yết

DN

: Doanh nghiệp


HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

TM BCTC

: Thuyết minh báo cáo tài chính

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN

: Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục PL2 – 01: Nội dung bảng khảo sát
Phụ lục PL2 – 02: Kết quả trả lời Bảng khảo sát
Phụ lục PL – 03: Câu hỏi I – Phân tích nhà đầu tư lựa chọn đầu tư vào danh mục
chứng khoán là dựa vào cơ sở nào?
Phụ lục PL – 04: Câu hỏi II (6) – Đánh giá mức độ quan trọng của BCTC đối với
việc ra quyết định đầu tư chứng khoán
Phụ lục PL – 05: Câu hỏi II – Đánh giá tính minh bạch khi trình bày BCTC của công
ty niêm yết
Phụ lục PL – 06: Câu hỏi II – Đánh giá tính minh bạch khi trình bày BCTC của công
ty niêm yết



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3

5.

Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT ..................... 5
1.1 Báo cáo tài chính ......................................................................................................... 5
1.1.1 Vai trò của báo cáo tài chính .................................................................................. 5

1.1.2 Thông tin được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính ..................................... 6
1.1.3 Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên báo cáo tài chính .................................... 8
1.1.4 Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC của các DN Việt Nam ................... 12
1.2 Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần niêm yết ............................................ 14
1.2.1. Thị trường chứng khoán....................................................................................... 14
1.2.2. Công ty cổ phần niêm yết .................................................................................... 16
1.2.3. Thông tin CTNY công bố trên TTCK.................................................................. 16
1.3 Tính minh bạch thông tin trên BCTC của CTNY ..................................................... 18


1.3.1 Thế nào là tính minh bạch thông tin trên BCTC .................................................. 18
1.3.2 Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC ............ 20
1.3.3 Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC .............. 21
1.3.4 Nhu cầu sử dụng thông tin BCTC minh bạch của các nhà đầu tư chứng
khoán .................................................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN

BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM............................ 25
2.1 Khảo sát đánh giá tính minh bạch tính minh bạch thông tin trên BCTC của các
công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.......................................................................... 25
2.1.1 Mục tiêu khảo sát ................................................................................................. 25
2.1.2 Đối tượng khảo sát ............................................................................................... 26
2.1.3 Phương pháp thực hiện khảo sát .......................................................................... 26
2.1.3 Phân tích kết quả khảo sát .................................................................................... 27
2.2 Thực trạng tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC của các công ty
cổ phần niêm yết Việt Nam ...................................................................................... 33
2.2.1 Môi trường pháp lý của hệ thống kế toán Việt Nam ........................................... 33

2.2.2 Kiểm toán BCTC ................................................................................................. 39
2.2.3 HTKSNB trong các CTNY ở Việt Nam .............................................................. 41
2.3 Thực trạng tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC của các công ty cổ
phần niêm yết Việt Nam ........................................................................................... 45


2.3.1 Quy định pháp lý về công bố BCTC trên TTCK ................................................. 45
2.3.2 Tình hình công bố thông tin trên BCTC của các CTNY Việt Nam..................... 46
2.3.2.1

Thời điểm công bố BCTC ....................................................................... 46

2.3.2.2

Báo cáo giải trình của các CTNY khi công bố BCTC không đúng
hạn quy định. ........................................................................................... 47

2.3.2.3

Chất lượng nội dung BCTC được công bố. ............................................. 48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 53
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN

TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM .............. 54
3.1 Quan điểm về nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các công ty cổ
phần niêm yết ............................................................................................................ 54
3.1.1 Nâng cao tính minh bạch của việc trình bày thông tin trên BCTC ..................... 54

3.1.2 Nâng cao tính minh bạch của việc công bố thông tin trên BCTC ....................... 55
3.2 Các giải pháp nâng cao tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC ............. 55
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................. 55
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 59
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng của việc kiểm toán ............................................. 61
3.3 Các giải pháp nâng cao tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC .............. 67
3.4 Kiến nghị ................................................................................................................... 69
3.4.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ........................................................................... 69


3.4.2 Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước ............................................... 70
3.4.3 Kiến nghị đối với Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh .............. 71
3.4.4 Kiến nghị đối với Công ty niêm yết ..................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 73
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế đã đặt ra những áp lực gay gắt buộc các doanh
nghiệp (DN) Việt Nam phải nâng cao năng lực canh tranh. Mục tiêu của các DN là
phải cố gắng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
lợi ích kinh tế cao và bền vững. Một trong những giải pháp được đưa ra là việc đề cao
tính minh bạch để giúp cho DN có thể phát triển bền vững đồng thời làm gia tăng giá
trị của DN. Bởi vì nhờ có sự minh bạch mà DN tạo được niềm tin với các nhà đầu tư,

các đối tác kinh doanh..; từ đó tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm
đối tác kinh doanh, vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn; mặt khác cũng nâng cao được
thương hiệu của DN trên thị trường.
Thị trường chứng khoán (TTCK) ra đời đóng vai trò là một kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho sự phát triển kinh tế đất nước. TTCK phát triển được là nhờ vào
các thông tin được công bố trên thị trường giúp cho hoạt động giao dịch chứng khoán
được diễn ra hiệu quả. Vì thế, minh bạch hóa các thông tin công bố trên TTCK là một
yêu cầu hết sức cấp thiết, trong đó minh bạch thông tin mà báo cáo tài chính (BCTC)
cung cấp đóng vai trò rất quan trọng.
Theo cách hiểu của kế toán, minh bạch về thông tin tài chính là việc trình bày
thông tin tài chính trên BCTC theo đúng các chuẩn mực về kế toán tài chính giúp
người đọc nắm được tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán triển vọng tương lai của
DN. Đồng thời, BCTC phải hữu ích cho mục tiêu ra quyết định của người sử dụng
BCTC. Muốn như vậy thì thông tin và số liệu BCTC phải được cung cấp đầy đủ, kịp
thời, trung thực, đúng pháp luật quy định, và phải được kiểm toán độc lập.


2

Minh bạch thông tin tài chính nói chung và thông tin BCTC nói riêng là một
tiêu chuẩn mà những người có nhu cầu sử dụng thông tin yêu cầu và mong muốn, đồng
thời đó là một thách thức buộc những người cung cấp thông tin phải cố gắng đáp ứng.
Tuy nhiên ở Việt Nam tính minh bạch trong các BCTC vẫn chưa được coi trọng đúng
mức và còn nhiều hạn chế vì điều kiện của nước ta chưa đảm bảo để đạt được tính
minh bạch của BCTC.
Trong một vài cuộc hội thảo quốc tế, sau khi Việt Nam gia nhập WTO các
chuyên gia cho rằng sở dĩ các DN Việt Nam không thể cạnh tranh được với các DN
nước ngoài là vì các DN Việt Nam thiếu minh bạch, trong đó minh bạch thông tin tài
chính là yếu tố quyết định. Thực trạng chế độ kế toán DN, Chuẩn mực kế toán
(CMKT) và các quy định tài chính hiện hành của Việt Nam cũng còn nhiều bất cập và

mang tính cục bộ. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính của các công
ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu trong luận văn này.
Nội dung chủ yếu của luận văn này là xác định thực trạng và nguyên nhân ảnh
hưởng tính minh bạch thông tin tài chính được trình bày trên BCTC của các công ty cổ
phần niêm yết (CTCPNY) Việt Nam để đưa ra những giải pháp tăng cường tính minh
bạch thông tin trên BCTC nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư
chứng khoán.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về tính minh bạch của thông tin trên BCTC
b. Đánh giá thực trạng về tính minh bạch của thông tin trên BCTC công ty cổ
phần niêm yết Việt Nam
- Khảo sát đánh giá mức độ sử dụng báo cáo tài chính trong việc ra quyết định
của các nhà đầu tư chứng khoán


3

- Khảo sát đánh giá của nhà đầu tư chứng khoán về tính minh bạch của thông tin
trên BCTC của công ty cổ phần niêm yết.
c. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên
BCTC
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Các quy định pháp lý về việc lập, trình bày BCTC và công bố thông tin của
các DN Việt Nam, như: Luật DN; Luật kế toán; Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán;
Quyết định, Thông tư có liên quan.
- Các quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc công bố BCTC của
các CTCPNY trên thị trường chứng khoán.
- Một số quy định về việc lập, trình bày BCTC theo thông lệ quốc tế.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung giải quyết vấn đề liên quan đến tính
minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các DN sản xuất kinh doanh Việt Nam
là các CTCPNY trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM, chứ không nghiên cứu hệ
thống báo cáo tài chính của DN đặc biệt, công ty bảo hiểm, ngân hàng và các tổ chức
tài chính tương tự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích nhằm tìm hiểu
nguyên tắc, phương pháp trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các công ty
niêm yết ở Việt Nam.
Để đánh giá thực trạng về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các công ty
niêm yết, đề tài sử dụng các phương pháp: chọn mẫu nghiên cứu, điều tra, khảo sát,
thống kê mô tả, phân tich các dữ liệu quá khứ đã tập hợp được, kết hợp so sánh, đối
chiếu từ đó đánh giá tình hình thực tế, đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với các


4

chủ thể có liên quan trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc khoa học và đảm bảo tính
khách quan trong các giải pháp trình bày.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tính minh bạch của thông tin trên Báo cáo tài chính
của các công ty cổ phần niêm yết.
Chương 2: Thực trạng tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính của các công
ty cổ phần niêm yết Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính của
các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.


5


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
Mục tiêu của chương này là nêu lên được cách hiểu về tính minh bạch của thông
tin trên BCTC của các CTCPNY. Trước nhất, trên cơ sở nội dung của các quy định
pháp lý về việc lập, trình bày BCTC của Việt Nam cùng với một số quy định theo
thông lệ quốc tế để tiến hành nghiên cứu tổng quan về báo cáo tài chính để thấy được
vai trò của BCTC và đặc điểm chất lượng của BCTC. Sau đó, tiến hành tìm hiểu về bản
chất của thị trường chứng khoán, công ty cổ phần niêm yết để thấy được ảnh hưởng
của BCTC đối với việc ra quyết định của những nhà đầu tư chứng khoán. Tiếp đến,
dựa trên một số bài nghiên cứu để đưa ra cách hiểu về tính minh bạch thông tin trên
BCTC theo quan điểm của kế toán. Cuối cùng, từ những yêu cầu chung của kế toán và
yêu cầu đặc thù của TTCK phân tích để thấy được tính cấp thiết phải đảm bảo tính
minh bạch cho thông tin trên BCTC của các CTCPNY, đồng thời ta rút ra những tiêu
chí để đánh giá tính minh bạch của thông tin BCTC của CTCPNY.
1.1.

Báo cáo tài chính
1.1.1. Vai trò của báo cáo tài chính
Kế toán được chia ra thành nhiều lĩnh vực khác nhau như kế toán tài chính, kế

toán quản trị, kế toán thuế … Mỗi lĩnh vực kế toán có vai trò khác nhau trong việc
cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng sử dụng khác nhau.
Trong đó, kế toán tài chính cung cấp thông tin cho những người quản lý trong nội bộ
công ty và cả những đối tượng bên ngoài công ty gồm có các cổ đông, ngân hàng, chủ
nợ, cơ quan nhà nước,… Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng
này thông qua hệ thống BCTC. BCTC được xem như là mục tiêu và sản phẩm cuối
của kế toán tài chính.



6

Theo CMKT Việt Nam (VAS) số 21: BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt
chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của BCTC là cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một
DN về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC
giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời
điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương
tiền.
Như vậy, BCTC là kết quả của công tác Kế toán tài chính, là phương tiện để các
công ty báo cáo và công bố tình hình tài chính của mình. BCTC là cơ sở quan trọng
trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý của người sử dụng BCTC.
1.1.2. Thông tin được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính
Thông tin mà kế toán tài chính của các DN Việt Nam cung cấp cho các đối
tượng sử dụng được trình bày trên hệ thống gồm 4 BCTC, cụ thể như sau:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
BCĐKT trình bày thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình
thành tài sản đó của một DN tại một thời điểm nhất định (thường là ngày cuối cùng của
kỳ báo cáo). Thông tin trên BCĐKT là tài liệu để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình
hình tài chính và sử dụng vốn của DN ở một thời điểm nhất định, đồng thời đánh giá
triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị trong tương lai.



7

Thông qua BCĐKT, ta có thể xem xét quan hệ cân đối của tài sản và nguồn vốn
có thể giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ và khả năng
thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…
Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối để có phương hướng và biện pháp kịp thời
đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu
quả, tiết kiệm và có lợi cho DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
BCKQHĐKD, còn gọi là báo cáo thu nhập, cung cấp thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập trong một thời kỳ kinh doanh
nhất định của DN bao gồm kết quả kinh doanh thông thường và kết quả khác trong một
kỳ nhất định.
BCKQHĐKD cung cấp những thông tin một cách đầy đủ cho người sử dụng về
tình hình và kết quả tất cả các hoạt động của DN bao gồm hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể về việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của DN. BCLCTT chỉ ra các
lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng nguồn tiền, khả năng thanh toán,
lượng tiền thừa/thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa
chi phí sử dụng vốn.
BCLCTT được tổng hợp bởi 3 dòng tiền từ 3 hoạt động của DN: hoạt động sản
xuất, kinh doanh; hoạt động đầu tư; hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cho
người sử dụng để có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả
năng chuyển đổi tài sản thành tiền, đánh giá khả năng thanh toán của DN, đánh giá khả
năng đầu tư của DN. Chính vì thế mà BCTC này là công cụ để lập dự toán tiền, xem



8

xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền tương
lai.
Thuyết minh BCTC (TMBCTC)
TMBCTC là một báo cáo tổng hợp giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các
BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
Nội dung thông tin trên TMBCTC được dùng làm cơ sở để phân tích, đánh giá
cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN; tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình
tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc
phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của DN … Đồng thời, TMBCTC cung cấp
thông tin về chế độ kế toán đang áp dụng tại DN từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các
qui định, thể lệ, chế độ kế toán, phương pháp kế toán mà DN lựa chọn áp dụng cũng
như những kiến nghị đề xuất của DN.
1.1.3. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Với vai trò là phương tiện truyền đạt thông tin của hoạt động kế toán tài chính
và là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ta cần có các yêu cầu
chất lượng đối với thông tin trình bày trên BCTC.
IASB đã ban hành IASB Conceptual Framework 2010 sau khi dự án hội tụ về
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán giữa IASB và FASB đã chính thức hoàn thành vào tháng
9/2010. Theo Conceptual Framework 2010, thông tin tài chính là hữu ích nếu chúng có
được tính thích hợp và thể hiện trung thực. Tính hữu ích của thông tin tài chính được
tăng cường nếu chúng có thể so sánh, có thể kiểm tra, kịp thời và có thể hiểu được. Nội
dung về đặc điểm chất lượng của BCTC được tóm tắt thông qua sơ đồ sau:



9

Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính

Thích hợp

Giá trị dự
đoán

Thể hiện trung thực

Giá trị khẳng
định

Đầy
đủ

Trung
lập

Không sai
sót

Trọng yếu

Có thể so sánh

Có thể kiểm tra

Kịp thời


Có thể hiểu được

Hình 1.1: Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính (Vũ Hữu Đức, 2012)
Các đặc tính cơ bản về chất lượng của BCTC là tính thích hợp và thể hiện trung
thực.
- Tính thích hợp: Thông tin thích hợp khi nó có thể làm thay đổi quyết định của
người sử dụng. Thông tin tài chính có khả năng làm thay đổi quyết định của người
sử dụng. nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị khẳng định hoặc cả hai.
o Giá trị dự đoán: Thông tin tài chính có giá trị dự đoán nếu nó được dùng
như một dữ liệu đầu vào cho quá trình dự đoán kết quả trong tương lai
của người sử dụng thông tin. Điều này có nghĩa là các thông tin tài chính
này có thể giúp người đọc tự đưa ra dự đoán của mình chứ bản thân nó
không phải là một con số dự đoán
o Giá trị khẳng định: là cung cấp phản hồi về những dự đoán trước đó.


10

Giá trị dự đoán và giá trị khẳng định của thông tin tài chính có liên quan đến
nhau. Thông tin có giá trị dự đoán thường cũng có giá trị khẳng định. Ví dụ, thông
tin doanh thu cho năm hiện tại, có thể được sử dụng làm cơ sở để dự đoán doanh
thu trong năm tương lai, cũng có thể được so sánh với dự đoán doanh thu cho năm
nay đã được thực hiện trong năm trước. Kết quả của những so sánh có thể giúp
người dùng chỉnh sửa và hoàn thiện quy trình đã được sử dụng để thực hiện những
dự đoán trước đó.
Trọng yếu: Thông tin trọng yếu khi việc trình bày sai hay bỏ sót ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng thông tin khi dựa trên BCTC của 1 đơn vị cụ thể.
Không thể quy định một mức trọng yếu cụ thể thống nhất được mà phải dựa vào
từng tình huống cụ thể.

Trọng yếu là 1 khía cạnh của thích hợp. Chỉ những thông tin trọng yếu mới phản
ánh trên BCTC và các thông tin này ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng
BCTC.
- Thể hiện trung thực: BCTC trình bày các hiện tượng kinh tế bằng chữ và số. Để
có ích, thông tin tài chính không những trình bày các hiện tượng có liên quan, mà
còn phải thể hiện trung thực về những nội dung mà nó trình bày. Tính thể hiện
trung thực được đảm bảo qua ba đặc điểm là đầy đủ, trung lập, không sai sót.
o Đầy đủ: các thông tin cần thiết phải được phản ánh đầy đủ để người đọc
hiểu được hiện tượng kinh tế, bao gồm mô tả và giải thích.
o Trung lập: nghĩa là không thiên lệch trong lựa chọn hay trình bày thông
tin, nhằm hướng người đọc đến một phản ứng định trước
o Không sai sót: nghĩa là không có sai sót trong mô tả hiện tượng cũng như
trong lựa chọn và áp dụng các quy trình lập BCTC
BCTC đạt chất lượng khi nó hữu ích cho người dùng BCTC. Tính hữu ích của
BCTC sẽ đạt được khi thông tin trên BCTC được trình bày thích hợp và thể hiện trung


11

thực. Hai đặc tính này phải đồng thời đảm bảo thì BCTC mới đạt được tính hữu ích và
chúng được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau:
+ Có thể so sánh: thông tin BCTC sẽ hữu ích hơn nếu ta có thể tiến hành so sánh nội
dung BCTC của các đơn vị khác nhau với nhau hay so sánh nội dung BCTC của đơn vị
giữa các kỳ khác nhau với nhau.
+ Có thể kiểm tra: tiêu chuẩn này giúp đảm bảo với người sử dụng BCTC rằng thông
tin được thể hiện trung thực. Có thể kiểm tra tức là nếu chúng ta dựa trên những quan
điểm, hiểu biết khác nhau và những người kiểm tra độc lập thì đều thống nhất về
những thông tin đã được trình bày.
+ Kịp thời: tức là thông tin để ra quyết định được cung cấp vào thời điểm vẫn ảnh
hưởng đến quyết định của người đọc thông tin. Tuy nhiên, một số thông tin vẫn kịp

thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo bởi chúng còn có giá trị trong việc dự đoán và đánh
giá xu hướng.
+ Có thể hiểu được (Dễ hiểu): Phân loại, mô tả và trình bày thông tin rõ ràng và chính
xác làm cho thông tin dễ hiểu. Tất nhiên, có một vài hiện tượng kinh tế có bản chất
phức tạp, khó hiểu. nếu ta trình bày chúng trên BCTC thì BCTC sẽ gây khó hiểu. Tuy
nhiên những BCTC như thế sẽ không đầy đủ và dễ gây hiểu lầm.
Như vậy, BCTC có chất lượng thì phải có nội dung đảm bảo một số yêu cầu sao
cho thông tin được công bố phải hữu ích cho người sử dụng ra quyết định kinh tế đó là
thông tin phải trình bày thích hợp và trung thực. Muốn như vậy thì thông tin phải được
lập một cách đầy đủ, khách quan, không sai sót để người sử dụng thông tin có thể tin
cậy được; thông tin phải thể hiện đầy đủ tình hình tài chính của DN một cách dễ hiểu ,
có thể kiểm tra và có thể so sánh có như vậy người sử dụng thông tin mới có thể đánh
giá được tình hình DN một cách thuận lợi nhất; ngoài ra thông tin phải được cung cấp
một cách kịp thời thì người dùng thông tin mới có thể có được những quyết định hiệu
quả nhất.


12

1.1.4. Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC của các DN Việt Nam
Để cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp
ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, DN, tổ chức và cá nhân
thì BCTC phải được lập dựa trên khuôn khổ của hệ thống pháp luật nhất định. BCTC là
kết quả của công tác kế toán hoạt động tuân theo hệ thống pháp luật về kế toán.
Hệ thống pháp luật về kế toán chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh toàn bộ
hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán DN của
Việt Nam hiện nay có bao gồm:
-


Luật Kế toán và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật;

-

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;

-

Chế độ, hướng dẫn kế toán cụ thể.
Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào

ngày 19/6/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.
Sau đó được cụ thể hóa bằng 2 Nghị định hướng dẫn:
o Nghị định 128 ngày 31/05/2004 áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh
vực Nhà nước,
o Nghị định 129 ngày 31/05/2004 áp dụng cho các đơn vị kế toán thuộc lĩnh
vực kinh doanh.
Luật Kế toán quy định về những vấn đề mang tính nguyên tắc và làm cơ sở nền
tảng để xây dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ hướng dẫn kế toán. Luật kế toán có
những quy định chung các nội dung như: đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh Luật;
nhiệm vụ, yêu cầu nguyên tắc kế toán; đơn vị tính sử dụng trong kế toán, kỳ kế toán;
giá trị của tài liệu, số liệu kế toán; …
Ngoài ra, Luật kế toán còn quy định khá chi tiết những vấn đề cụ thể về: Nội
dung công tác kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; Hoạt động nghề
nghiệp kế toán; Quản lý Nhà nước về kế toán…


13

Chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở những quy định chung ở Luật Kế

toán, đưa ra các quy định về những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản làm cơ
sở cho việc ghi chép kế toán và lập BCTC. CMKT chỉ quan tâm đến phương pháp kế
toán và BCTC thuộc kế toán tài chính, không quan tâm đến kế toán quản trị cho nên
nội dung CMKT chỉ tập trung vào quá trình lập và trình bày BCTC phục vụ cho những
người sử dụng bên ngoài DN. CMKT không đề cập đến các vấn đề mang tính quy định
cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán…
Vào cuối năm 2001, Bộ tài chính đã ban hành 4 CMKT đợt 1 và đã có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2002. Cho đến nay Việt Nam đã có 26 chuẩn mực và các thông
tư hướng dẫn thi hành. Đây là cơ sơ pháp lý vững chắc cho công tác kế toán trong các
DN hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Đó là cơ sở để trình bày, công bố và đánh giá
BCTC. Trong 26 CMKT đã ban hành, thì CMKT số 1: chuẩn mực chung (Theo quyết
định 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002) được Bộ Tài chính xây dựng trên tinh
thần là khuôn mẫu lý thuyết kế toán. VAS 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và cách ghi nhận các yếu tố trên BCTC của DN.
Chế độ, hướng dẫn kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong
một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. Các DN
đều phải tuân thủ theo các chế độ kế toán đã quy định, việc áp dụng các chế độ kế toán
không chỉ nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán mà còn giúp nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ngày càng phức tạp, phong phú và đa
dạng của nền kinh tế nói chung với tiến trình mở cửa, hội nhập nói riêng.
Nội dung của các chế độ kế toán là tổng hợp các văn bản pháp luật về chế độ Kế
toán Việt Nam bao gồm:
o QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công
lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
o QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp


14


o QĐ 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
o QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Khi thực hiện công tác kế toán thì các kế toán phải nghiên cứu các chế độ kế
toán được áp dụng cho đơn vị mình cùng với việc kết hợp những hướng dẫn và quy
định của Luật và Chuẩn mực kế toán để xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế và lập BCTC
theo đúng yêu cầu về chất lượng.
1.2.

Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần niêm yết.
1.2.1. Thị trường chứng khoán
TTCK là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán được

tiến hành bởi những đối tượng khác nhau theo quy định của pháp luật. Đây là nơi gặp
gỡ, giao dịch giữa những người có nhu cầu huy động vốn đầu tư – là những người phát
hành chứng khoán, với những người có nguồn cung vốn nhàn rỗi muốn đầu tư – là
những người mua chứng khoán; cũng như giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với
nhau.
Việc mua – bán chứng khoán được diễn ra tập trung trên TTCK, thông qua hệ
thống giao dịch điện tử của Sở giao dịch chứng khoán và các hệ thống giao dịch không
tập trung khác có liên thông với nhau, nhằm kết nối giữa tổ chức phát hành và các nhà
đầu tư, đáp ứng nhu cầu mua – bán chứng khoán của các đối tượng tham gia TTCK.
Như vậy, TTCK đóng vai trò là nơi huy động vốn cho nền kinh tế, tại đây có thể
thỏa mãn cùng lúc yêu cầu của nhiều chủ thể tham gia thị trường đồng thời đáp ứng
tiến độ phát triển theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường.
- Dựa vào tiêu chí lưu thông chứng khoán thì TTCK được chia ra thành TTCK
sơ cấp và TTCK thứ cấp:
+ Thị trường chứng khoán sơ cấp: là nơi các chứng khoán lần đầu tiên được bán
cho các nhà đầu tư. Thị trường này hoạt động không liên tục mà chỉ hoạt động khi có
đợt phát hành chứng khoán mới. Đối tượng tham gia vào TTCK sơ cấp gồm có nhà



×