Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.82 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THẠCH MINH HOÀNG

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 10/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THẠCH MINH HOÀNG
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh, 10/2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa từ các
website, các công trình nghiên cứu. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
những cơ sở lí luận và quá trình phân tích.
TP.Hồ Chí Minh ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Thạch Minh Hoàng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: Tống quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu của các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 3
1.1.Rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 3
1.1.1.Rủi ro tín dụng ........................................................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ........................................................... 3
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................... 4
1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng ............................... 5
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu ............................................................................. 5
1.1.2.2. Các tiêu chí để nhận biết nợ xấu ...................................................... 7

1.1.2.3. Tác động của nợ xấu ........................................................................ 8
1.2. Phòng ngừa và xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại ............................... 9
1.2.1. Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại ........... 10
1.2.1.1. Phòng ngừa nợ xấu........................................................................... 10
1.2.1.2. Xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại ...................................... 12
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu ............................ 13
1.2.3. Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia .............. 13
1.2.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................. 13
1.2.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc.......................................................... 16


1.2.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan............................................................... 20
1.2.3.4. Bài học cho Việt Nam ...................................................................... 22
Kêt luận chương 1 .................................................................................................... 24
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam ........................................................................................................... 25
2.1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................... 25
2.2. Thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại .......................................... 27
2.2.1 Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế ............................................................. 29
2.2.2. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế .................................................... 31
2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại ........................................ 32
2.3. Những nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ................... 33
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 33
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 35
2.4. Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam .................................................................................................................. 39
2.4.1. Những biện pháp các ngân hàng thương mại đã thực hiện để phòng
ngừa nợ xấu .............................................................................................................. 39
2.4.2. Những biện pháp các ngân hàng thương mại đã thực hiện để xử lý nợ
xấu ............................................................................................................................ 40

2.5. Đánh giá chung về công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................... 41
2.5.1. Những thành tựu đạt được ........................................................................ 41
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 42
2.5.3 Nguyên nhân hạn chế ................................................................................ 42
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 44
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam .......................................................................................................... 45


3.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam................. 45
3.2 Định hướng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam .................................................................................................................. 46
3.3. Giải pháp ngăn ngừa nợ xấu ............................................................................. 50
3.3.1. Tập trung đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ....................................................................... 50
3.3.2. Nâng cao vai trò kiểm tra giám sát tín dụng độc lập ................................ 51
3.3.3. Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt ....................................................... 52
3.3.4. Phân tán rủi ro, đa dạng hóa các hình thức cho vay ................................. 53
3.3.5. Thực hiện tốt việc khai thác và phân tích thông tin tín dụng ................... 54
3.3.5.1 Khai thác thông tin tín dụng.............................................................. 54
3.3.5.2 Phân tích thông tin tín dụng .............................................................. 55
3.3.6. Thẩm định chặt chẽ tài sản đảm bảo ........................................................ 57
3.3.7. Kiểm tra giám sát sau khi cho vay............................................................ 58
3.3.8. Tích cực theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi .................................................... 58
3.3.9. Chú trọng việc phân tích, dự báo thị trường và các nguyên nhân
khách quan khác ....................................................................................................... 59
3.4 Giải pháp xử lý nợ xấu ....................................................................................... 60
3.4.1. Phân loại nợ minh bạch và trích lập quỹ dự phòng rủi ro ........................ 59
3.4.1.1 Phân loại nợ....................................................................................... 59

3.4.1.2. Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro .................................................... 59
3.4.2. Tái cơ cấu nợ ........................................................................................... 62
3.4.3. Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu ............................................................ 65
3.4.4. Chuyển nợ thành vốn góp ......................................................................... 66
3.4.5. Chứng khoán hóa các khoản nợ................................................................ 70
3.4.6. Bán nợ ...................................................................................................... 70
3.4.7. Xóa nợ ...................................................................................................... 76


3.5. Kiến nghị .......................................................................................................... 76
3.5.1. Kiến nghị chính phủ và NHNN ................................................................ 76
3.5.2. Kiến nghị các NHTM ............................................................................... 81
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AMC (Asset Management Corporation): Công ty quản lý tài sản
BaoVietBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
BCBS (Basel Committee on Banking Supervision): Ủy ban Basel về Giám sát ngân
hàng
BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
BIS (Bank for International Settlements): Ngân hàng thanh toán quốc tế
CBRC (China Banking Regulatory Commission): Uỷ ban Giám sát Ngân hàng
Trung Quốc
CDRC (Corporate Debt Restructuring Committee): Trung gian tái cơ cấu nợ
CIC ( Credit Information Center): Trung tâm thông tin tín dụng
CSRC (China Securities Regulatory Commission): Ủy ban Chứng khoán Trung

Quốc
DATC (Debt and Asset Trading Corporation): Công ty mua bán nợ tồn đọng
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DongABank: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
FIDF (Financial Institutions Development Fund): Quỹ phát triển các định chế tài
chính
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KAMCO (Korean Asset Management Corporation): Công ty Quản lý Tài sản Hàn
Quốc
KDIC (Korea Deposit Insurance Corporation): Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn
Quốc
KienLongBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kiến Long


MBBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MDBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mê Kông
NamABank: Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
NDT: Nhân dân tệ
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
PGBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
TAMC (Thai Asset Management Corperation): Công ty quản lý tài sản Thái Lan
TCTC: Tổ chức tài chính
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
VAMC (Vietnam Asset Management Corperation): Công ty Quản lý tài sản của các

tổ chức tín dụng Việt Nam
VietcapitalBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VietinBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 20106/2014 .............................................................................................................. 27
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế Quý 2/2014............................. 29
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM trong giai đoạn 2010-6/2014 ...... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................. 4
Hình 1.2. Mô hình xử lý nợ xấu của KAMCO ............................................... 15
Hình 2.1. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam giai đoạn 2010-6/2014 .................................................................... 28
Hình 2.2. Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tính đến cuối năm 2013 ............ 30
Hình 2.3. Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM tại thời điểm 06/2014 .................. 33


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay nền kinh tế sản xuất đình đốn, kinh tế tăng trưởng thấp, nợ xấu tăng cao
dẫn đến thị trường đóng băng và suy kiệt. Với tình hình nợ xấu lớn như hiện nay không
chỉ làm ách tắc dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế mà còn ảnh hường tiêu cực đến
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Do đó xử lý nợ
xấu đang là một yêu cầu đặt ra không chỉ với bản thân các ngân hàng thương mại mà

còn cả toàn bộ nền kinh tế. Riêng với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng thì xử lý nợ xấu là yêu cầu cấp bách mang tính chiến lược, bởi lẽ nợ xấu đến nay
đã ở mức lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thanh khoản, hiệu quả và sự an toàn
của bản thân các ngân hàng thương mại và các tổ chức tính dụng.
Góp phần từ thực tiễn nêu trên tôi đã chọn đề tài “ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM “
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế,
tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng. Vấn đề trọng tâm hiện nay
là xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại nhằm làm rõ nội dụng và nhân tố ảnh hưởng nợ
xấu. Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng, nguyên nhân gây ra nợ
xấu của các ngân hàng thương mại. Từ kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của
một số quốc gia trên thế giới cùng với thực trạng nợ xấu tại Việt Nam đưa ra đề xuất hệ
thống các giải pháp khả thi nhằm thực hiện công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu của
các ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


2

Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, thực
trạng nợ xấu, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung vào nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu, không bao
gồm tất cả các vấn đề về rủi ro tín dụng.
+ Nghiên cứu thu thập số liệu về công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu toàn hệ
thống và tại một số ngân hàng thương mại từ năm 2011 đến năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và diễn giải quy nạp để làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
- Nợ xấu là gì? Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu? Tiêu chí đánh giá kết quả
phòng ngừa và xử lý nợ xấu?
- Tình hình xử lý nợ xấu như thế nào? Nguyên nhân gây ra nợ xấu là gì ?
- Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu hiện nay như thế nào ?
- Những giải pháp các ngân hàng thương mại cần thực hiện để phòng ngừa và xử lý
nợ xấu ?
6. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
1.1.1.Rủi ro tín dụng.
1.1.1.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Có nhiều cách tiếp cận rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có
thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa
vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán

nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn
thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Hiểu một cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro không thu hồi
được nợ khi đến hạn do người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp
đồng tín dụng, không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái
niệm rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. ”
Như vậy có thể kết luận “ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp
tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.”


4

Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán…của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua các loại trái phiếu của các doanh
nghiệp.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại
rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có thế thấy rằng rủi ro tín dụng có hai cấp độ :

- Khách hàng trả nợ không đúng hạn
- Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:

Hình 1.1 : Phân loại rủi ro tín dụng


5

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Gồm 3 bộ phận chính:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành
2 loại:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại

hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu.
Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “ bad debt”, “non-performing
loan”, “doubtful debt”, thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có
thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,


6

điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản.
Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau.
Khái niệm của Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) tuy không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng trong hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc
gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định việc khoản nợ bị coi là không có khả
năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người
vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố
gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này nợ xấu
sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay
không trả được nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi
khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ
được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và
sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản vay
này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.
Theo định nghĩa chính thức của IMF “ Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá
hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90
ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho
thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được xếp vào danh
mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục

nợ xấu cho đến thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó
hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.”
Ở Việt Nam, nợ xấu theo Khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xếp loại rủi ro, tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của NHNN Việt Nam “ là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn ( nhóm 3),
nợ nghi ngờ ( nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn ( nhóm 5) ”


7

Nợ xấu theo quy định tại Quyết định 493 và Quyết định 18 được xác định theo các
yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc có các nhân tố khác
làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ gốc, lãi.
Theo thông lệ quốc tế, việc phân loại nợ xấu bao gồm những khoản nợ được đánh
giá là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất vốn.
1.1.2.2. Các tiêu chí để nhận biết nợ xấu.
Tiêu chí định lượng: Theo thông lệ quốc tế , nếu áp dụng phương pháp này, các
khoản nợ được xếp vào một trong năm nhóm sau:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các
khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

Theo tiêu chí định lượng, các khoản nợ được xếp vào nhóm 3,4 và 5 được xác định
là các khoản nợ xấu.
Tiêu chí định tính: Là tiêu chí được các ngân hàng thương mại sử dụng để phân
tích, đánh giá khoản nợ dựa trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng một cách toàn
diện.
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.


8

- Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng
thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
1.1.2.3. Tác động của nợ xấu.
Nợ xấu tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm tắc nghẽn dòng vốn và đe dọa an
toàn tài chính quốc gia, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững về kinh tế. Các
tác động của nợ xấu cũng như việc giải quyết nợ xấu đến nền kinh tế có thể nhắc đến
như sau
- Nợ xấu tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu tăng
cao đặt ra một câu hỏi lớn là kinh phí ở đâu để xử lý. Một mình các ngân hàng không
thể đứng ra tự xử lý nên phải trông cậy vào ngân sách nhà nước. Trong khi đó, các
nguồn thu ngân sách đang ngày càng khó khăn do sự đình trệ của nền kinh tế. Về dài
hạn, nếu việc xử lý nợ xấu gây ra bội chi ngân sách sẽ tiềm ẩn rủi ro lạm phát, gây bất
ổn nền kinh tế.
- Khi nợ xấu gia tăng gây đình trệ nền kinh tế. Nợ xấu tăng, ngân hàng phải trích

lập dự phòng rủi ro, do đó lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn chế. Nếu nợ xấu tăng
quá cao ngân hàng không được phép cho vay đồng nghĩa với dòng vốn của nền kinh tế
bị nghẽn lại, các thành phần khác của nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ sản xuất sẽ
thiếu nguồn vốn để kinh doanh
- Nợ xấu tăng đe dọa an toàn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Nếu nợ xấu
không được xử lý kịp thời, có thể gây đổ vỡ một số ngân hàng yếu kém, khi đó nó sẽ
gây ra các tác động lan truyền đến cả hệ thống ngân hàng, gây mất niềm tin của người


9

dân, của nhà đầu tư, của doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế quốc tế. Nghiêm trọng
hơn nó có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính quốc gia.
1.2. Phòng ngừa và xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại.
Trong 10 năm trở lại đây, lĩnh vực ngân hàng đã có rất nhiều đổi mới trong việc
tiếp cận các tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế. Cụ thể, kể từ năm 2005 đến nay, NHNN
ban hành nhiều quy định mới về quản trị rủi ro, an toàn hoạt động ngân hàng và quản
lý tín dụng, đặc biệt là quy định về phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro được thể
hiện trong Thông tư 02/2013/TT-NHNN.
Thông tư 02 được NHNN ban hành ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản
có, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. So với những quy định hiện hành, thông tư 02 có sự thay đổi quan trọng với các
quy định tiếp cận sát với chuẩn mực quốc tế Basel 2 như phạm vi tài sản có phải phân
loại, định giá tài sản đảm bảo, sử dụng thông tin tín dụng, tiêu chuẩn phân loại nợ,
phản ánh đầy đủ hơn chất lượng tài sản của các tổ chức tín dụng. Thông tư 02 ban hành
thể hiện quyết tâm lớn của NHNN trong việc đưa ra những chuẩn mực quản lý điều
hành từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế giúp hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt
động an toàn minh bạch hơn, đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng và nợ xấu
của từng tổ chức tín dụng và của hệ thống.

Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế mới đi qua đáy, bước qua
khủng hoảng thì việc áp dụng ngay Thông tư 02 sẽ là một khó khăn rất lớn cho các
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế và các NHTM. Việc sửa đổi Thông tư 02 tạo cơ hội
giúp các doanh nghiệp có thời gian khắc phục khó khăn để được tiếp tục vay vốn đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Do đó Thông tư số 09/2014/TT-NHNN được ban hành
ngày 18/03/2014 nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 02 cho phép các ngân hàng cơ cấu
lại nợ và giữ nguyên nhóm nợ để hỗ trợ và tạo điều hiện cho DN tiếp tục được tiếp cận,
vay vốn tín dụng thuận lợi, khắc phục khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và có hiệu


10

lực từ ngày 20/03/2014. Tại Thông tư 09, NHNN cho phép các NHTM tiếp tục giãn
việc phân loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến 30/6/2014
như quy định trước đây. Tuy nhiên, NHNN yêu cầu trong thời gian chưa áp dụng các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn phải tự phân loại nợ và gửi kết
quả cho CIC để tổng hợp và giám sát. Cùng đó, yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt
do Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành, để
mua nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định.
1.2.1. Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Phòng ngừa nợ xấu.
Phòng ngừa nợ trong ngân hàng thương mại là tổng thể hoạt động của ngân hàng
nhằm làm giảm thiểu việc phát sinh nợ xấu hay khả năng xuất hiện nợ xấu thông qua
vận dụng các công cụ, biện pháp trước, trong và sau quá trình cấp tín dụng nhằm giảm
thiểu đến mức thấp nhất việc phát sinh nợ xấu. Bao gồm:
- Phòng ngừa nợ xấu thông qua việc trích lập dự phòng.
 Mức trích lập dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được
tính theo công thức sau:


Trong đó:
 R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng
 Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối
với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i
Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:


11

 Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
 Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính
(sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm của khoản nợ thứ i
 r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm (Trường hợp Ci > Ai
thì Ri được tính bằng 0 )
 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
 Nhóm 1: 0%
 Nhóm 2: 5%
 Nhóm 3: 20%
 Nhóm 4: 50%
 Nhóm 5: 100%
- Phòng ngừa nợ xấu thông qua việc mở rộng các nghiệp vụ phái sinh, nghiệp vụ
chứng khoán hóa bảng tổng kết tài sản của ngân hàng:
 Các công cụ tín dụng phái sinh:
 Hợp đồng trao đổi tín dụng
 Hợp đồng quyền tín dụng
 Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
 Trái phiếu ràng buộc
 Chứng khoán hóa các khoản cho vay và tài sản khác

- Phòng ngừa rủi ro thông qua việc thực hiện tốt quy trình tín dụng nhằm tránh
các khoản nợ xấu bằng cách từ chối cấp hạn mức tín dụng nếu thấy khách hàng có rủi
ro mất khả năng thanh toán, lập dự phòng về các tổn thất liên quan đến các khoản nợ
xấu dựa trên đánh giá và xem xét lại khoản vay theo định kỳ, đảm bảo mức độ đầy đủ
vốn đối với các khoản nợ xấu để thực hiện các yêu cầu về an toàn vốn theo quy định
của pháp luật.


12

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản nợ xấu phát sinh bằng cách xây
dựng hệ thống thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chi tiết, tự xây dựng và đánh
giá rủi ro tín dụng khách hàng thường kỳ.
1.2.1.2. Xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại.
Xử lý nợ xấu là những hoạt động của ngân hàng được triển khai khi nợ xấu đã phát
sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ phổ biến như:
- Đòi nợ trực tiếp
- Dùng quỹ dự phòng để xử lý: Thực hiện đúng quy định hoạt động của luật tổ
chức tín dụng là việc sử dụng quỹ dự phòng trước đó đã trích lập để trang trải các
khoản nợ không thu hồi được.
- Cơ cấu nợ: Trong trường hợp nợ xấu là khách quan, và trong tương lai bên vay
có khả năng trả được nợ : Ví dụ công ty trong 3 tháng nữa hàng sẽ được xuất hết và
tiền sẽ thanh toán 1 lần, công ty cung cấp cho ngân hàng thấy được điều này. Thì việc
xử lý nợ xấu này có thể dùng biện pháp gia hạn nợ thêm 3 tháng. Giải pháp cơ cấu nợ
phù hợp với tình hình hoạt động của bên vay, tạo điều kiện cho bên vay khôi phục hoạt
động để có dòng tiền trả nợ cho ngân hàng. Trong điều kiện khác có thể tiếp tục hỗ trợ
thêm vốn để bên vay xoay vòng nhanh hơn, nắm bắt cơ hội tốt hơn để trả nợ nhanh cho
ngân hàng.
Việc cơ cấu luôn dựa trên tiềm năng các doanh nghiệp là tốt, tính khả thi các dự án,
phương án kinh doanh trong thời gian tới, các khó khăn của doanh nghiệp chỉ là khách

quan và tạm thời, những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có ảnh hưởng lớn đến nhiều
bên hoặc có sự yêu cầu hỗ trợ của chính phủ từ những ngành nghề trọng yếu, đặc thù
của địa phương, quốc gia…
- Thu hồi nợ thông qua việc xử lý tài sản đảm bảo: Có 2 cách
 Tối ưu nhất là việc thuyết phục bên vay tự nguyện bán tài sản để trả nợ
vì: biện pháp này ít tốn kém chi phí nhất, rút ngắn thời gian xử lý làm giảm bớt việc
phải trả lãi, giảm thiệt hại cho cả 2 bên.


13

 Khởi kiện trong trường hợp bên vay không tự nguyện bán tài sản : Biện
pháp này rất mất thời gian vì phải trải qua nhiều thủ tục pháp lý phức tạp, mà việc
chậm trễ càng kéo dài thì chất lượng tài sản ngày càng giảm, nợ xấu lại có nguy cơ
tăng thêm.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu.
Đối với quá trình phòng ngừa nợ xấu có thể đánh giá qua chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ
nợ xấu /tổng dư nợ qua thời gian hay xem xét sự biến động của cơ cấu các nhóm nợ
trong nợ xấu. Theo đó, tỷ lệ dư nợ của các nhóm có mức độ rủi ro cao hơn ngày càng
giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) trong tổng dư nợ giảm so với
hai nhóm còn lại, tỷ lệ nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) trong tổng dư nợ giảm so với tỷ lệ nợ
nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
Đối với quá trình xử lý nợ xấu có thể đánh giá qua các tiêu chí sau:
- Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng / tổng dư nợ xấu
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được / tổng dư nợ xấu
- Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấu trúc / tổng dư nợ
1.2.3.Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia.
1.2.3.1.Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Những yếu kém trong cấu trúc của nền kinh tế Hàn Quốc là nguồn vốn dựa quá
nhiều vào việc mở rộng thị trường và vay mượn, cộng với việc dòng vốn nước ngoài bị

các nhà đầu tư nước ngoài rút ra trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 đã dẫn tới
cuộc khủng hoảng tín dụng và sau đó là khủng hoảng tiền tệ. Tính đến cuối tháng
3/1998, tổng nợ xấu của các tổ chức tài chính (TCTC) của Hàn Quốc lên tới 118 nghìn
tỷ Won (18% tổng dư nợ), chiếm tới 27% GDP; trong đó, 50 nghìn tỷ Won là các
khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, chiếm 42% tổng nợ xấu, 68 nghìn tỷ Won còn lại là
các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao.
Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định trong số nợ xấu trị giá 100 nghìn tỷ Won cần
được xử lý ngay lập tức bằng 2 biện pháp: Buộc các tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn


14

để xử lý một nửa giá trị các khoản nợ xấu bằng việc yêu cầu các khách hàng trả nợ
hoặc bán tài sản thế chấp; để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset
Management Corporation- KAMCO) mua lại một nửa các khoản nợ xấu.
Để thực hiện quá trình xử lý nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng tiêu chuẩn
phân loại nợ quốc tế để đánh giá thực trạng nợ xấu của các TCTC. Theo đó, các TCTC
được yêu cầu phân loại nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên là nợ xấu, đến phân loại những
khoản nợ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng vay vốn trong tương lai đối với
việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng, và ở mức độ thắt chặt hơn nữa khi phân loại
các khoản vay có mức độ rủi ro lớn ngay cả khi khách hàng trả được lãi vào nhóm nợ
xấu. Theo tiêu chí phân loại nợ, 68 nghìn tỷ Won nợ xấu quá hạn trên 6 tháng đã tăng
lên 88 nghìn tỷ Won vào cuối năm 1999.
Để giải quyết khoản nợ xấu Chính phủ Hàn Quốc đã huy động tới 157 nghìn tỷ
Won. Trong số này, 60 nghìn tỷ Won được sử dụng để bơm vốn thêm vào cho các
TCTC, 39 nghìn tỷ Won được sử dụng để mua các khoản nợ xấu từ các TCTC, 26
nghìn tỷ Won để trả cho người gửi tiền của các TCTC bị vỡ nợ… Trong số 157 nghìn
tỷ Won thì 104 nghìn tỷ Won được huy động thông qua phát hành trái phiếu của Hiệp
hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc ( KDIC) và KAMCO được Chính phủ bảo lãnh.
Khoản tiền huy động này được thu hồi tới 56% thông qua việc bán lại cổ phần của các

ngân hàng đã được bơm vốn, giá trị thu hồi được từ xử lý các khoản nợ xấu và bán các
tài sản thế chấp. Số tiền không thu hồi được chuyển thành khoản nợ của Chính phủ
thông qua việc chuyển các trái phiếu thành trái phiếu Chính phủ, tăng phí bảo hiểm tiền
gửi…KAMCO, tiền thân là công ty con của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, đã được
cải tiến lại chức năng và nhiệm vụ thành cơ quan chuyên giải quyết nợ xấu thông qua
Đạo luật quản lý hiệu quả nợ xấu của các TCTC và sự thành lập Cơ quan quản lý tài
sản Hàn Quốc (the KAMCO Act). Chủ sở hữu của KAMCO là Bộ Tài chính và Kinh
tế, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc và các TCTC khác, được quản lý bởi ban điều hành
là các đại diện đến từ các chủ sở hữu cộng thêm đại diện từ Ủy ban Giám sát Tài chính,


×