TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌNH HÌNH NỢ XẤU VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Lan
Sinh viên thực hiện
: Hoàng Huyền Nga
Lớp
: Nhật 1 – TCNH – K45
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.2. Chức năng của các ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 8
1.2. Nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại 13
1.2.1. Khái niệm: 13
1.2.2. Các tiêu chí xác định nợ xấu ngân hàng 14
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ngân hàng 15
1.2.4. Ảnh hƣởng của nợ xấu ngân hàng 19
1.2.5. Các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu ngân hàng 22
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM 26
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 26
2.1.1. Tổng quan về hệ thống các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay 26
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hiện nay 28
2.2. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM 31
2.2.1. Các tiêu chí xác định nợ xấu theo quy định hiện hành của Việt Nam 31
2.2.2. Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 34
2.2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM Việt Nam 48
2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP MÀ VIỆT NAM ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ
NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM 52
2.3.1 Những biện pháp quản lý từ phía nhà nƣớc 52
2.3.2. Những biện pháp quản lý từ phía các NHTM 60
CHƢƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG VIỆC NGĂN
NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM 63
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN
NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI 63
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG VIỆC NGĂN NGỪA VÀ
XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 64
3.2.1 Những biện pháp quản lý từ phía nhà nƣớc 64
3.2.2. Các biện pháp quản lý từ phía các NHTM 74
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMC
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tồn đọng
CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
CPH
Cổ phần hóa
DATC
Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
DPRR
Dự phòng rủi ro
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
NQH
Nợ quá hạn
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDND
Tín dụng nhân dân
TSCĐ
Tài sản cố định
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TTTD
Thông tin tín dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thực sự là bƣớc ngoặt lớn
của nền kinh tế Việt Nam với những cơ hội “ngàn vàng” và cả những thách
thức đan xen. Ngành Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ. Hội
nhập quốc tế làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhất
là trên thị trƣờng tài chính khu vực, tuy nhiên áp lực cạnh tranh cũng tăng dần
theo lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài.
Để đảm bảo đứng vững và phát triển, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
cần khắc phục đƣợc những điểm yếu đang tồn tại nhƣ về công nghệ, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế quản lí, giám sát. Và trên con đƣờng hội nhập
đó, vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại cần phải đƣợc đặc biệt quan
tâm.
Vấn đề nợ xấu hiện nay không chỉ làm đau đầu các chuyên gia kinh tế
Việt Nam mà còn làm tốn không ít giấy mực của các chuyên gia tài chính thế
giới. Ảnh hƣởng của nó là những mất mát to lớn, thậm chí có thể làm phá sản
cả một ngân hàng. Do vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lí nợ xấu đƣợc
thực hiện có hiệu quả thì Ngân hàng sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn
nữa. Đối với hệ thống ngân hàng, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế, xử
lý nợ xấu là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các Ngân hàng hiện nay nhằm
lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng và góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng, cũng nhƣ đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống
các TCTD theo nhƣ đòi hỏi cấp thiết của tiến trình hội nhập, do vậy mà em đã
lựa chọn đề tài: “Tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày những vấn đề về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các
NHTM, nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu
Đánh giá tình hình nợ xấu và các biện pháp hạn chế nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam thời gian qua. Phân tích các nguyên nhân phát sinh nợ xấu
và những vấn đề còn tồn tại trong công tác hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam.
Xem xét tầm quan trọng của việc tăng cƣờng công tác ngăn ngừa, xử lý
nợ xấu, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hạn chế nợ xấu trong tƣơng lại tại
các NHTM Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu
trong hoạt động tín dụng trên toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam qua những
con số cụ thể, đồng thời phân tích những vƣớng mắc, khó khăn trong việc
kiểm soát và xử lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề về thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam giai đoạn từ năm 2000 đến đầu năm 2010
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài những phƣơng pháp chung thƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
khoa học nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khóa luận
còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, phân tích
chuỗi số liệu thời gian để giải quyết vấn đề đặt ra.
3
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, nội dung của khóa luận đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG VIỆC NGĂN
NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lan – Giảng viên khoa Tài
chính – Ngân hàng đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận này.
4
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
1.1.1.1. Quan điểm của một số nhà kinh tế
Theo Frederic S. Mishkin, “NHTM là một trung gian tài chính mà họ nhận
tiền gửi từ các cá nhân, các tổ chức và đem cho vay. NHTM thu hút vốn trước
hết bằng cách phát hành: Tiền gửi có thể phát séc được (là tiền gửi có thể viết
séc được), tiền gửi tiết kiệm (là các món tiền gửi có thể được thanh toán ngay,
nhưng không cho phép người gửi viết séc), và các tiền gửi có kỳ hạn (là các
tiền gửi có kỳ hạn thanh toán trước). Sau đó họ dùng tiền này để cho vay: cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và để mua: Các chứng
khoán chính phủ, các trái khoán của chính quyền địa phương.”
Theo Peter S. Rose, “NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
1.1.1.2. Khái niệm được áp dụng tại Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế, đó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Theo Luật các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 xác định : “ Ngân hàng thương mại là loại hình TCTD được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
5
liên quan”. Trong đó “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Nhƣ vậy hình thức kinh doanh chủ yếu của NHTM là kinh doanh tiền
tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng. NHTM là kênh dẫn vốn gián tiếp lớn nhất,
là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời cần vốn, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và
bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh
một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi
suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của
NHTM. Hoạt động của NHTM phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng
lớp dân cƣ, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2. Chức năng của các ngân hàng thương mại
NHTM có 3 chức năng cơ bản.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trƣng nhất của NHTM, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện
chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế nhƣ vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh
tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cƣ để hình thành nguồn vốn cho
vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đƣợc, ngân hàng sử dụng
cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng
làm trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đã huy động triệt để đƣợc các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá
trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại thực
sự là một cầu nối giữa những ngƣời có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở
6
ngân hàng với những ngƣời thiếu vốn cần vay. NHTM đã góp phần tạo lợi ích
công bằng cho cả ba bên trong quan hệ: ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời
vay.
- Đối với người gửi tiền: họ sinh lời đƣợc vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi
lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc đƣợc ngân hàng tạo ra cho họ
các tiện ích nhƣ sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phƣơng tiện thanh toán.
- Đối với người vay: sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu,
thanh toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay
tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM: sẽ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của NHTM.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài ngƣời đều
thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động của ngân hàng bên
cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Cùng với hoạt động của NHTM trong quá trình làm trung gian tín dụng
đã thu hút các nhà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân
hàng. Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản
thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng mua bán, giao dịch. Với
vai trò là trung gian thanh toán, Ngân hàng làm theo lệnh của chủ tài khoản
nhƣ tính tiền trên tài khoản của ngƣời mua để chuyển sang tài khoản của
ngƣời bán hoặc phục vụ thanh toán về hàng hóa, dịch vụ cho các khách hàng.
Với các chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là “thủ quỹ” cho các doanh
nghiệp, chỉ thực hiện việc thanh toán thông qua hệ thống tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng. Thông qua chức năng này, Ngân hàng đã góp phần làm tăng tốc
độ luân chuyển vốn, làm giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, dẫn đến tiết
7
kiệm chi phí lƣu thông tiền mặt nhƣ in ấn, đếm nhận và bảo quản.
1.1.2.3 Chức năng “tạo tiền”
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và thanh toán mà các
NHTM có khả năng “tạo tiền”. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân
hàng, thông qua cho vay bằng chuyển khoản, các ngân hàng đã nhân số tiền
đó lên nhiều lần. Số tiền đƣợc nhân lên nhiều hay ít phụ thuộc vào hệ số mở
rộng tiền gửi mà hệ số này chịu sự tác động của 3 yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ dự trữ vƣợt mức. Do vậy, giả
sử trong thực tế có một khách hàng nào đó vay bằng tiền mặt để thanh toán
thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt, nếu khách hàng chỉ rút một phần tiền mặt
để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, nếu
các ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay của mình thì khả năng mở rộng
tiền gửi cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi còn phụ thuộc vào tỷ lệ
dự trữ vƣợt mức của các NHTM. Do đó công thức xác định hệ số mở rộng
tiền gửi của hệ thống NHTM là:
Trong đó:
r: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
e: tỷ lệ dự trữ vƣợt mức
c: tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của dân cƣ
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chức năng khác. Đồng thời, thực hiện tốt chức năng trung gian
thanh toán và “tạo tiền” sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung
gian tín dụng.
8
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ tài sản nợ)
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, đƣợc
coi là nghiệp vụ cơ bản. Các nguồn vốn của NHTM gồm có:
(1) Vốn tự có:
- Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn hơn mức tối thiểu do nhà nƣớc quy
định (vốn pháp định) để có thể đƣợc phép kinh doanh. Tùy theo loại hình
ngân hàng mà các chủ thể góp vốn khac nhau: với ngân hàng tƣ nhân thì đó là
vốn riêng của một doanh nghiệp đầu tƣ, với ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ
đƣợc hình thành do phát hành cổ phiếu, nếu ngân hàng quốc doanh thì toàn bộ
do NSNN cấp. Quy định về vốn điều lệ nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động của ngân hàng đó. Vốn này chủ yếu đƣợc dùng để mua
sắm động sản và bất động sản, phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, hùn
vốn liên doanh, cho vay và mua cổ phần của các TCTD khác. Vốn điều lệ
không đƣợc phép dùng để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi và khen thƣởng.
- Quỹ ngân hàng bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (đƣợc trích hàng
năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế), quỹ đầu tƣ và phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc…ngoài ra còn có các quỹ không
hình thành từ lợi nhuận ngân hàng nhƣ quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định,
quỹ khấu hao sửa chữa lớn, các quỹ khác theo quy định.
Chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhƣng
vốn tự có đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở và điều kiện để tiến hành kinh
doanh,quyết định quy mô hoạt động của NHTM và là nhân tố xác định tỷ lệ
an toàn trong kinh doanh của NHTM.
(2) Vốn tiền gửi của khách hàng:
Vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Hoạt
9
động của NHTM chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. Nguồn vốn tiền gửi gồm
có:
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ đƣợc rút ra khi tới
hạn hoặc muốn rút trƣớc phải báo trƣớc, bao gồm tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, các nhà kinh doanh tiền tệ và tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân
cƣ…mà ngƣời gửi nhằm mục đích kiếm lãi nên ngân hàng muốn tăng khoản
này thì phải trả lãi thỏa đáng cho ngƣời gửi vừa đƣợc bảo toàn vốn vừa có
đƣợc một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn vốn tƣơng đối ổn định nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng
để cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền có thể rút ra để
sử dụng bất cứ lúc nào, gồm có tiền gửi tạm thời của các tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cƣ. Loại này tuy biến động thƣờng xuyên
nhƣng nó vẫn có đƣợc một số dƣ ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong
một thời kỳ bù trừ cho nhau. Do vậy, ngoài việc dùng nguồn vốn này cho vay
ngắn hạn, ngân hàng còn có thể cho vay trung hạn. Về nguyên tắc, do mục
đích ngƣời của ngƣời gửi tiền là các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung
cấp nên đối với loại này ngân hàng sẽ không trả lãi hoặc trả lãi rất thấp.
(3) Nguồn vốn đi vay: bao gồm:
- Vốn vay trên thị trƣờng vốn là nguồn vốn huy động từ việc phát hành các
loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng nhằm bổ sung
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi chƣa đủ
đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
- Vốn vay của NHNN: NHTM đƣợc vay vốn ngắn hạn của NHNN dƣới hình
thức tái cấp vốn.
- Vốn vay của các NHTM khác thông qua thị trƣờng liên ngân hàng. Tại
đây, các ngân hàng thiếu tiền thanh toán sẽ vay của các ngân hàng khác,
10
nghiệp vụ này vừa giúp cho các ngân hàng thiếu tiền có tiền mặt ngay để
thanh toán, vừa giúp cho những ngân hàng còn thừa tiền có thể cho vay để
sinh lời.
- Vốn vay của công ty mẹ
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng nguồn vốn (Nghiệp vụ tài sản có)
Là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng, chúng thuộc bên Có trên bảng tổng
kết tài sản nên còn đƣợc gọi là Nghiệp vụ tài sản Có. Bao gồm:
(1)Nghiệp vụ ngân quỹ:
Thu lợi nhuận là mục đích của NHTM, song cần giữ lại một khoản tiền trong
tổng số huy động đƣợc để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản. Từ đó tạo lập và giữ vững lòng tin của
khách hàng. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ.
- Tiền mặt tại quỹ: NHTM phải để tại quỹ của mình một số tiền phòng hộ
theo nhất định tùy quy mô của ngân hàng và theo từng thời vụ, để đáp ứng
nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng.
- Tiền gửi tại NHTW: theo quy định, NHTM phải mở tài khoản tại NHTW
và gửi vào đó một số tiền nhất định gọi là dự trữ bắt buộc. Mục đích của việc
hình thành khoản dự trữ bắt buộc này là đảm bảo tính thanh khoản cho các
NHTM, đồng thời là công cụ để NHTW thực hiện chính sách tiền tệ bằng
cách thay đổi số nhân tiền tệ. Tuy nhiên hiện nay, các nƣớc đã áp dụng chính
sách bảo hiểm tiền gửi, do vậy, mục đích chính của việc quy định dự trữ bắt
buộc là nhằm thực hiện chính sách tiền tệ.
- Tiền gửi tại các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền
khác địa phƣơng của khách hàng, số này cao hay thấp tùy theo mức độ quan
hệ với đại lý và số lƣợng đại lý.
(2) Nghiệp vụ tín dụng gồm có:
11
- Tín dụng bằng tiền: là hoạt động tín dụng trong đó ngân hàng đƣa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định. Gồm có các hoạt động nhƣ:
+ Tín dụng ứng trước: Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trƣớc, tùy vào
mối quan hệ của NHTM với khách hàng mà ngân hàng có thể đƣa ra một
trong hai hình thức: tín dụng ứng trƣớc có bảo đảm (cầm cố, thế chấp, sổ bảo
lãnh) và tín dụng ứng trƣớc không có bảo đảm.
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng thông qua việc mua thƣơng phiếu còn trong thời hạn hiệu lực của
khách hàng với giá bằng mệnh giá của thƣơng phiếu trừ đi lãi của thƣơng
phiếu
+ Bao thanh toán: NHTM cấp tín dụng cho ngƣời bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã đƣợc bên
bán và bên mua thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Cho vay bằng tài sản: là nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn trong đó, ngân
hàng dùng vốn của mình mua tài sản (máy móc thiết bị…) để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định (tín dụng thuê mua)
- Cho vay bằng chữ ký: là việc ngân hàng cho khách hàng sử dụng vốn vay
có sự bảo đảm thanh toán bằng uy tín của bên thứ ba. Nghiệp vụ này gồm các
hoạt động:
+ chấp nhận: chấp nhận trả tiền và bảo đảm trả tiền
+ bảo lãnh: có sự cam kết bảo lãnh của bên thứ 3
(3) Nghiệp vụ đầu tư:
Nghiệp vụ đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau nghiệp vụ tín dụng, nó mang
lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này ngân
hàng thực hiện kinh doanh kiếm lời nhƣ các doanh nghiệp khác, ngân hàng sẽ
12
dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tƣ dƣới các hình
thức nhƣ:
- Đầu tƣ chứng khoán: NHTM dùng vốn của mình để mua cổ phần của các
doanh nghiệp và các TCTD khác.
- Góp vốn, liên doanh: là các biện pháp trực tiếp góp vốn với các doanh
nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng: NHTM có thể đƣợc tiến hành kinh doanh
ngoại tệ và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc nếu đƣợc sự cho
phép của NHNN
(4) Tài sản có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản có, trong đó chủ yếu là tài sản cố định -
cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng.
- Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng.
- Mua sắm trang thiết bị, máy móc dụng cụ làm việc.
- Mua sắm các phƣơng tiện vận chuyển.
- Xây dựng hệ thống kho quỹ.
Ngoài tài sản cố định, còn có các khoản thuộc tài sản có nhƣ các khoản phải
thu, dự phòng rủi ro …
1.1.3.3 Các hoạt động khác (Nghiệp vụ trung gian)
Nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ mà NHTM căn cứ theo yêu cầu của
khách hàng, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán, thực hiện các ủy thác
khác để thu thủ tục phí. Việc phát triển những dịch vụ này vừa cho phép hỗ
trợ cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo
ra thu nhập cho ngân hàng các thông qua khoản tiền hoa hồng, lệ phí. NHTM
cung cấp các dịch vụ nhƣ:
13
- Chuyển tiền cho khách hàng sang địa phƣơng khác để họ sử dụng theo yêu
cầu hoặc trả cho một ngƣời nào đó.
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu hộ các khoản tiền
căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao nhƣ thƣơng phiếu, séc, các
chứng khoán có giá…
- Ủy thác: là nghiệp vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách hàng nhƣ
quản lý tài sản hộ, chuyển giao tài sản hộ, bảo quản chứng khoán và vật có
giá, thanh lý tài sản của xí nghiệp bị phá sản…
- Làm tƣ vấn tài chính tiền tệ nhƣ cung cấp thông tin, hƣớng dẫn chính sách
tiền tệ, thƣơng mại, lập dự án đầu tƣ tín dụng, ủy thác đầu tƣ cho khách hàng.
1.2. Nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm:
Yếu tố rủi ro trong kinh doanh là yếu tố ngẫu nhiên khó đoán biết
trƣớc, môi trƣờng sản xuất kinh doanh tự nó phải chịu sự tác động của rất
nhiều yếu tố ngẫu nhiên nhƣ thiên tai, chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp,
khủng hoảng kinh tế….ảnh hƣởng đến thị trƣờng và khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Ngân hàng là một ngành kinh doanh nhiều rủi ro. Ngân hàng nào
không chấp nhận rủi ro thì không có lợi nhuận. Do đó, rủi ro tín dụng mà cụ
thể là những khoản nợ xấu là một phần tất yếu trong hoạt hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, không có gì là bất bình thƣờng cả. Khi gặp rủi ro trong
kinh doanh ngƣời vay tiền không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng đúng
hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng.
Nhƣ vậy, Nợ xấu là khoản nợ mà quá thời hạn thanh toán một số ngày
nhất định mà người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng cho vay. Nó là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo. Trƣớc hết, nợ xấu vi phạm đặc trƣng cơ bản của tín dụng là
14
tính thời hạn, và tính hoàn trả đầy đủ, sau nữa, nó gây nên sự mất lòng tin của
ngƣời cấp tín dụng đối với khách hàng nhận tín dụng.
Tuy việc phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi, là vấn đề mà tất
cả các NHTM trên thế giới phải đối mặt, nhƣng, nếu tỷ nợ xấu quá cao, hoạt
động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì các ngân hàng không có vốn để thanh toán cho
ngƣời gửi tiền khi đến hạn. Ở mức độ trầm trọng sẽ dẫn tới sự phá sản ngân
hàng. Do đó vấn đề quản lý rủi ro tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ
xấu là một công tác hết sức quan trọng tại các NHTM.
1.2.2. Các tiêu chí xác định nợ xấu ngân hàng
Việc xác định nợ xấu ngân hàng trƣớc hết phải thông qua việc phân loại nợ.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF và ngân hàng thế giới WB, thì khoản vay nợ
đƣợc chia làm 5 nhóm.
Khoản vay
Đặc thù và thời hạn
1. Đạt tiêu
chuẩn
- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
- Tài sản đƣợc đảm bảo bằng tiền hoặc tƣơng đƣơng
- Quá hạn dƣới 90 ngày
2. Cần theo
dõi
- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hƣởng đến khả năng trả
nợ
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
- Quá hạn dƣới 90 ngày
3. Dƣới
tiêu chuẩn
- Các nhƣợc điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hƣởng tới khả
năng trả nợ
- Những khoản nợ đã đƣợc thỏa thuận lại
- Quá hạn từ 90 đến 180 ngày
4. Đáng
ngờ
- Không chắc chắn thu hồi đƣợc toàn bộ nợ dựa trên các điều
kiện hiện tại
15
- Có khả năng thất thoát
- Quá hạn từ 180 đến 360 ngày
5. Mất
- Các khoản vay không thu hồi đƣợc
- Luôn có khả năng thu hồi lại một phần
- Quá hạn hơn 360 ngày
Nguồn : The bank Credit Analysis Handbook,
author Jonathan Golin
Bản chất của cách phân chia này là dựa vào hai yếu tố định tính và định
lƣợng. Trên cơ sở phân loại của IMF và WB, các nƣớc đã tiến hành phân loại
nợ của các NHTM theo 5 nhóm. Trong đó, “nợ xấu” (non-Performance loan
- NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó
khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thƣờng
nữa mà là nguy cơ mất vốn. Hiện nay, theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn cho
phép là dƣới 5%
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ngân hàng
Tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh để có thể hiểu và đƣa ra đƣợc kết
luận chính xác là việc làm không thể thiếu để có thể giải quyết nợ xấu. Có
phân tích thấu đáo các nguyên nhân gây ra nợ xấu thì mới có thể đƣa ra đƣợc
các biện pháp xử lý thích hợp. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra đƣợc rất nhiều
nguyên nhân đa dạng và phong phú. Song nhìn chung, chúng có thể đƣợc sắp
xếp và gói gọn vào các nhóm nguyên nhân sau:
16
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Bởi vì khách hàng là ngƣời đƣợc cấp tín dụng, là ngƣời trực tiếp sử dụng
khoản vay, nên nguyên nhân từ phía khách hàng là nguyên nhân chính gây
nên rủi ro tín dụng – rủi ro lớn nhất của NHTM. Lí do mà khách hàng gây nên
khoản nợ xấu cho ngân hàng đó là:
(1) Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phƣơng án vay
vốn và trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.
Nguồn tiền vay không đƣợc sử dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh mà
dành cho những mục tiêu chứa đựng nhiều rủi ro hơn, gây thất thoát tiền vốn,
dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ vay. Nhiều khách hàng dùng tiền
ngân hàng quay vốn không đúng đối tƣợng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay
ngắn hạn để đầu tƣ vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã
không trả nợ đƣợc đúng hạn.
- Khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Một số khách
hàng lợi dụng khe hở của pháp luật để tính toán lừa đảo chiếm dụng vốn, vay
không có ý định trả ngay từ khi bắt đầu lập bộ hồ sơ vay vốn. Một số khách
hàng cố tình chây ì không thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
(2) Khó khăn về dòng tiền hoặc khả năng thanh toán
Do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn yếu kém làm
giảm hiệu quả kinh doanh, thậm chí còn gây thua lỗ, dẫn đến việc gặp khó
khăn về dòng tiền, làm giảm khả năng thanh toán nợ vay. Nhiều doanh nghiệp
tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh vƣợt khả năng quản lý, hoặc dự đoán sai nhu cầu thị trƣờng, nhập một
số lƣợng hàng hóa quá lớn, dẫn đến ứ đọng hàng hoá, tồn đọng vốn, dẫn đến
tính trạng nợ không trả đƣợc.
17
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía NHTM
(1) Vấn đề lựa chọn đối nghịch của ngân hàng
Ngân hàng quyết định cho vay dựa vào hồ sơ xin vay, và một số thông tin tín
dụng khác từ bên ngoài, nhƣng luôn có những thông tin mà khách hàng đã
che dấu, hoặc do ngân hàng không thể đoán biết trƣớc đƣợc việc sử dụng vốn
vay trong thực tế của khách hàng. Dẫn tới quyết định cho vay nhầm đối
tƣợng, cho khách hàng có danh mục đầu tƣ nhiều rủi ro vay. Một khi khách
hàng này gặp khó khăn về tài chính, thì khoản tiền mà ngân hàng cho vay
cũng khó thu hồi lại đƣợc.
Vấn đề này xảy ra là do:
- Chất lượng thông tin tín dụng không cao: Các nguồn thông tin của ngân
hàng còn hạn chế, thiếu hệ thống cung cấp thông tin tín dụng chính xác, đầy
đủ.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: khi thẩm định dự án
cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo
cáo tài chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên chƣa
đánh giá đƣợc đầy đủ về tính khả quan của dự án.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng chưa cao: Đạo đức của cán bộ là
một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một số cán bộ tín dụng tiếp tay cho khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay
nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để có quyết định
cho vay đúng thủ tục.
(2) Thiếu giám sát và quản lý nợ sau khi cho vay
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải đƣợc quản lý một cách chủ
động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà không quan tâm thích đáng đến khâu
18
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố
tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của một số cán bộ ngân hàng, một
phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp
không cung cấp đƣợc kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế chính trị
(1) Diễn biến kinh tế xã hội trong nƣớc:
Dù ít hay nhiều, các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phải chịu tác
động trực tiếp hay gián tiếp của môi trƣờng kinh tế xã hội, nhƣ sự thay đổi về
lãi suất, tỷ giá, các cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới và khu vực.
Trong một nền kinh tế tăng trƣởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và
tiêu dùng của xã hội lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh có điều kiện tốt để
phát triển. Nhƣng trong một nền kinh tế bị khủng hoảng, đang đà xuống dốc,
tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ, đầu tƣ giảm sút, thu nhập của mọi
thành viên trong xã hội đều giảm thì khả năng phát triển sản xuất kinh doanh
là rất kém, ảnh hƣởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tác
động xấu của tình hình kinh tế xã hội nhƣ vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới khả năng
trả nợ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, gây tác động xấu đến khả
năng thu hồi vốn tín dụng của Ngân hàng.
(2) Sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc:
Đó là sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp
của Nhà nƣớc. Những thay đổi và điều chỉnh đó là rất cần thiết trong quá trình
phát triển của đất nƣớc, nhƣng tuỳ nơi, tuỳ lúc sẽ tác động mạnh đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng
hoàn trả tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng. Do tính chất hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng có liên quan đến rất nhiều bộ, ngành và lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, mỗi thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nƣớc cũng đều
có thể tác động tới kết quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín
19
dụng - một hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng.
(3) Môi trƣờng pháp lý:
Đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng phát sinh nợ quá
hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dƣới luật mà
chƣa đƣợc đầy đủ đồng bộ, không đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh
cho các tổ chức kinh doanh, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho
Ngân hàng.
1.2.3.4. Nguyên nhân khác
Thiên tai, dịch bệnh phá hoại sản xuất kinh doanh
Đây là những biến cố khách quan không thể lƣờng trƣớc đƣợc, nó có tác động
trực tiếp và ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhiều khi những biến cố này làm cho Ngân hàng cho vay bị mất trắng
không thể thu hồi đƣợc khoản nợ. Thiên tai và dịch bệnh không loại trừ ai, nó
ảnh hƣởng tới khả năng thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch
trả nợ vay của ngƣời đi vay.
1.2.4. Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng
Nợ xấu không chỉ gây tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ
ngƣời ta phải quan tâm nhiều đến vấn đề nợ xấu của NHTM bởi nó có ảnh
hƣởng sâu rộng tới các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên
cứu những tác động của nợ xấu.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
(1) Giảm hiệu quả sử dụng vốn
Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân
hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng này làm cho ngân
hàng mất đi cơ hội làm ăn khác mà có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
20
Nó làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác nợ xấu phát sinh
đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
(2) Giảm lợi nhuận
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động
phải trả chi phí, thậm chí có nguồn vốn huy động phải trả chi phí cao. Do vậy,
khoản vay không thu hồi đƣợc dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị
đóng băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả
là làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
(3) Giảm khả năng thanh toán
Các khoản nợ xấu phát sinh làm thay đổi kế hoạch cũng nhƣ nguồn thanh
toán các khoản tiền vay đến hạn của ngân hàng. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ xấu/ Tổng
dƣ nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu
khách hàng nắm bắt đƣợc dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền, càng làm cho
NHTM rơi vào tình trạng giảm khả năng thanh toán trầm trọng.
(4) Giảm uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng mà có tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng cao tức là chất lƣợng
tín dụng của ngân hàng càng thấp. Điều này có ảnh hƣởng đến khả năng thanh
toán của ngân hàng, từ đó làm cho khách hàng không còn tin tƣởng vào hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nữa, dẫn đến việc làm giảm đáng kể
các quan hệ giao dịch của ngân hàng.
(5) Nguy cơ phá sản
Đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối với hoạt động ngân hàng.
Nếu nợ xấu ở mức cao mà không đƣợc hạn chế sớm sẽ dẫn tới hàng loạt các
ảnh hƣởng xấu nhƣ đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế
(1) Sức ép lạm phát
21
Nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo. Một
khối lƣợng vốn tồn đọng trong các khoản nợ xấu dẫn đến tiền trong lƣu thông
giảm sút gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát.
(2) Đình chỉ sản xuất
Nợ xấu còn ảnh hƣởng đến việc lƣu thông tín dụng khiến vốn bị ùn tắc không
đến đƣợc nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gây đình
đốn ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
(3) Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế
Ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền. Tỷ lệ nợ xấu
cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt
động huy động vốn cho vay, đầu tƣ do vậy bị thu hẹp ảnh hƣởng tiêu cực đến
sự tăng trƣởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống
tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
1.2.4.3. Đối với khách hàng
(1) Giảm tốc độ chu chuyển vốn
Trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động thanh toán giao dịch của
khách hàng đều đƣợc thực hiện thông qua ngân hàng và hoạt động kinh doanh
của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng
nợ xấu dây dƣa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quan
hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách
hàng.
(2) Tăng chi phí hoạt động
Có thể nói, ngân hàng là tổ chức cung ứng vốn rẻ nhất của các doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp có khoản nợ xấu ở một ngân hàng nào đó, doanh
nghiệp sẽ khó vay vốn đƣợc ở một ngân hàng khác. Vì nhu cầu vốn kinh