Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

kinh tế tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.15 KB, 16 trang )

Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Kinh tế Nhật Bản giai đoạn "thần kỳ" (1952 - 1973)
Từ cuối năm 1951 trở đi, cùng với hoàn thành khôi phục kinh tế và ký với
các nớc phơng Tây hiệp ớc hoà bình ở San Fran-Sisco vào tháng 9/1951, có hiệu
lực từ tháng 4/1952, đã chấm dứt chiếm đóng của Mỹ ở Nhật Bản, tiếp sau đó giữa
Nhật và Mỹ ký với nhau hiệp ớc "an ninh Nhật Mỹ" vào tháng 5/1952, hiệp ớc về
thơng mại và đầu t vào 1953. Tuy giữa Mỹ và Nhật đều có sự tính toán nhất định,
nhng với sự bảo trợ của Mỹ, nhờ đó nền kinh tế Nhật đã có sự phát triển nhanh
chóng, đợc ca ngợi "thần kỳ về kinh tế" giai đoạn (1952 - 1973). Trong giai đoạn
này nếu tốc độ tăng trởng kinh tế của cả thế giới t bản chủ nghĩa tăng hơn 5%,
của Nhật Bản trung bình gần 10%.Tốc độ tăng trởng đợc thể hiện trong bảng sau:
Tốc độ tăng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản
Đơn vị: %
1953 - 1955 56 - 60 61 - 65 66 - 70 1971 1973 1973
7.7 9.75 9.65 12.5 4.5 9.3 11
Nguồn: tái sản xuất xã hội ở Nhật Bản - PAVZNERJa. A Chủ biên trích
theo: KT Nhật Bản giai đoạn "thần kỳ" - Lê Văn Sang - Viện KTTG.
Cùng với sự tăng trởng nhanh về kinh tế, ngời Nhật đợc đánh giá thành
công trên nhiều lĩnh vực. Vào đầu những năm 50 tổng sản phẩm quốc dân GNP
của Nhật chỉ bằng hơn 1/3 của Pháp hay Anh nhng đến cuối những năm 70 đã
bằng nửa của Anh, Pháp cộng lại và hơn một nửa so với Mỹ. Vào năm 1978 ở
Nhật chiếm 14 lò so với 22 lò cao luyện thép hiện đại, lớn nhất thế giới.
Với kỹ thuật hiện đại, phơng pháp tổ chức có hiệu quả, sản phẩm thép của
Nhật đã cạnh tranh đợc với thép của Mỹ ở thị trờng Mỹ và nớc ngoài.
Các sản phẩm Radio, máy ghi âm, máy ảnh, dụng cụ quang học... nếu vào
đầu những năm 50 không cạnh tranh đợc với Mỹ và Châu Âu thì vào giữa những
năm 70, ngời Nhật đã giữ đợc vị trí thống trị trên thị trờng, ngành chế tạo ô tô, xe
máy ngời Nhật cũng trở thành đối thủ cạnh tranh của Mỹ, Anh, Đức trên thị trờng
thế giới.
1
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11


Vào những năm 70 ngành đóng tầu của Nhật cũng đợc đánh giá thành công,
nớc Nhật chiếm 6 trong số 10 nhà máy đóng tầu lớn nhất, Nhật sản xuất 50%
trọng tải tàu biển quốc tế, giá tàu biển đóng mới của Nhật rẻ hơn Châu Âu từ 20 -
30%, nhờ đó mà Nhật có điều kiện cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thậm chí một
số nớc Châu Âu phải dùng đến biện pháp hành chính, để hạn chế mua tàu Nhật.
Một số ngành công nghiệp mới xuất hiện vào những năm 50 nh công nghiệp hoá
dầu, đồ điện gia đình, tạo thị trờng cho nhiều ngành công nghiệp phát triển và góp
phần vào tăng trởng kinh tế nhanh.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, hệ thống giao thông vận tải và dịch
vụ thông tin liên lạc của Nhật, đã nhanh chóng vợt lên trớc các nớc phơng Tây. Vì
điều kiện tự nhiên ở nớc Nhật với khoảng cách hẹp nên ngời Nhật chú trọng đến đ-
ờng sắt và đờng thuỷ, hệ thống đờng cao tốc đợc xây dựng, dịch vụ đờng sắt, điện
thoại của Nhật với giá rẻ và u việt hơn so với Châu Âu và Mỹ.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của Nhật so với Mỹ và Tây Âu không chỉ ở
tốc độ tăng trởng ở kim ngạch buôn bán mà là cán cân thơng mại. Thâm hụt mậu
dịch của Mỹ vào cuối những năm 70 gần 10 tỷ USD, xu hớng tiếp tục tăng trong
những năm 80. Sự mất cân đối trong mậu dịch của Mỹ với Nhật một mặt do chính
sách bảo hộ mậu dịch của Nhật Bản, mặt khác do hàng hoá của Mỹ kém sức cạnh
tranh so với hàng hoá của Nhật và Chính phủ của Mỹ thiếu sự khuyến khích đối
với giới kinh doanh trong khi đó Chính phủ Nhật rất quan tâm đến hỗ trợ cho giới
kinh doanh cạnh tranh.
Trong nhiều lĩnh vực cạnh tranh của Nhật tới mức đe doạ nhiều ngành công
nghiệp lớn của Hoa Kỳ mà Chính phủ đã phải áp đặt cơ chế phi thị trờng để hạn
chế sự đe doạ của Nhật nh sản phẩm của ngành dệt, thép, ô tô và linh kiện ô tô...
Cùng với những thành tựu đạt đợc trong các lĩnh vực kinh tế, vào năm 1968,
Nhật Bản đợc đánh giá là cờng quốc kinh tế, đứng hàng thứ hai trong hệ thống t
bản chủ nghĩa sau Mỹ và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế đó là Mỹ, Tây
Âu và Nhật Bản, vị trí Nhật Bản trên trờng quốc tế đợc nâng cao dần. Vậy tại sao
Nhật Bản lại đạt đợc những thành công đó? Ngời ta đã đa ra nhiều nhân tố, nhng
nhìn chung tập trung vào một số nhân tố chủ yếu sau:

2
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
1 - Nhật Bản biết huy động vốn sử dụng vốn táo bạo có hiệu quả.
Trong những năm 50 - 60 tập trung cho tăng trởng kinh tế là mục tiêu cơ
bản cho các chính sách của Nhà nớc Nhật Bản. Một trong những chính sách đó là
chính sách huy động vốn và sử dụng vốn.
a) Những giải pháp huy động vốn của Nhật Bản.
* Huy động vốn trong nớc:
- Tỷ lệ tích luỹ của Nhật trong tổng sản phẩm quốc dân rất cao thờng xuyên
từ 30 - 35%, trong khi đó các nớc t bản phát triển khác chỉ trên dới 20% (xem biểu
3). Sở dĩ ngời Nhật duy trì đợc tỷ lệ tích luỹ cao là do:
+ Chi phí cho quân sự của Nhật Bản rất thấp so với Mỹ và Tây Âu.
+ Hạn chế nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội, tinh giảm tối đa bộ máy
hành chính.
+ Tiền lơng của công nhân Nhật Bản thấp hơn so với Mỹ và Tây Âu.
Tiền lơng và tiền thởng của Nhật Bản đợc vận dụng rất linh hoạt và đa dạng.
Nhìn chung tiền lơng của họ thấp hơn so với Mỹ và Châu Âu, trong ngành
chế tạo tiền lơng bình quân của công nhân Nhật chỉ bằng 1/7 tiền lơng của công
nhân Mỹ. Nhờ đó Nhật tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giảm giá thành nâng cao lợi
thế cạnh tranh trên trờng quốc tế so với Mỹ và Tây Âu.
- Còn tiền thởng của Nhật Bản cũng mang đặc trng riêng, tiền thởng đợc trả
hai lần trong năm, số thởng bằng 1/3 tiền lơng nếu Công ty làm ăn phát đạt có thể
bằng toàn bộ lơng cơ bản cả năm của họ. Tiền thởng đợc coi nh là đòn bẩy kích
thích ngời lao động, tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty, có tác dụng
thúc đẩy cả ngời làm quản lý và ngời lao động trực tiếp đều phải cố gắng. Khi
Công ty có khó khăn, đồng thời với giảm ngời làm, hạn chế tiền thởng, sau đó mới
giảm tiền lơng.
Khuyết khích tiết kiệm: ở Nhật tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập rất cao so với
ở Mỹ và Tây Âu.
Cùng với tăng trởng kinh tế cao, tiền lơng của ngời lao động tăng lên, chênh

lệch giữa thu nhập và tiêu dùng, đợc đa vào tiết kiệm.
3
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
ở thời kỳ này chế độ bảo hiểm cha phát triển, do đó ngời dân Nhật có tâm
lý gửi tiết kiệm để phòng xa cho tuổi già.
* Vốn ngoài nớc:
Cùng với huy động vốn trong nớc Nhật Bản còn có nguồn gốc vốn từ bên
ngoài, nguồn vốn này bao gồm:
- Nguồn viện trợ, tín dụng và những khoản "chi tiêu đặc biệt".
Sau chiến tranh thế giới thứ II, lợi dụng sự suy yếu của các nớc t bản khác,
đồng thời chống lại các nớc XHCN và phong trào giải phóng dân tộc, Mỹ đa ra
chiến lợc toàn cầu, thực hiện chiến lợc này, Mỹ muốn mở rộng sang khu vực Châu
á. Do đó Mỹ đặc biệt chú ý đến vai trò của Nhật, Mỹ muốn Nhật trở thành căn cứ
và là cơ sở kinh tế, để thực hiện mục tiêu đó giữa Mỹ và Nhật đã ký hiệp ớc an
ninh Nhật - Mỹ và hiệp ớc thơng mại đầu t. Nhật chấp nhận cho Mỹ đợc đóng
quân và xây dựng căn cứ quân sự, đổi lại với sự che chở, giúp sức của Mỹ về tài
chính, thị trờng, kinh tế Nhật đã hồi phục và phát triển nhanh chóng. Trong thời
gian từ 1945 - 1955 Nhật đã nhận đợc 6 tỷ USD, dới hình thức cung cấp đặc biệt
(hàng hoá, phơng tiện phục vụ cho quân đội Mỹ và Đồng minh trong thời gian
chiếm đóng. Những khoản chi tiêu đặc biệt đợc tiếp tục trong những năm 50 - 60.
Khoản thu nhập từ đơn đặt hàng quân sự của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở
Triều Tiên và Việt Nam. Từ năm 1950 - 1972 các tổ chức độc quyền ở Nhật đã
nhận đợc khoảng 10,2 tỷ USD lợi nhuận.
Ngoài ra, thông qua ngân hàng phát triển thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế, ngân
hàng xuất nhập khẩu Mỹ trong thời gian từ 1950 - 1954, những tổ chức này đã
viện trợ, cho vay 3.6 tỷ USD, phần lớn dùng để phục hồi các cơ sở công nghiệp
chiến tranh của Nhật.
- Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t nớc ngoài của Nhật thời kỳ phát triển "thần kỳ" đợc chia thành hai
giai đoạn, giai đoạn thứ nhất từ 1952 - 1964. Trong giai đoạn này nền kinh tế bị

kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ, Chính phủ Nhật quy định khắt khe với đầu t n-
ớc ngoài vào Nhật nh:
4
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
+ Vốn là lợi nhuận không đợc phép đa ra ngoài nớc Nhật nếu nh không đợc
Chính phủ Nhật chấp thuận.
+ Đầu t nớc ngoài phải phù hợp với lợi ích của Nhật - nghĩa là phải đa vào
Nhật loại công nghệ độc đáo mà Nhật không thể có đợc.
+ Phải đầu t vào ngành mới, vốn cổ phần của các nhà đầu t nớc ngoài không
đợc quá 50%.
Giai đoạn thứ hai từ năm 1964 - 1973. Lúc này cho phép đồng Yên đổi
thành Đô la và những điều khoản khác không thay đổi. Chỉ đến tháng 5/1973 thực
hiện chính sách tự do hoá, Chính phủ Nhật cho phép Công ty nớc ngoài đầu t
100% vốn vào Công ty mới thành lập hoặc đang kinh doanh. Tuy vậy đầu t nớc
ngoài vào Nhật không thiết lập đợc cơ sở của họ ở những ngành công nghiệp
truyền thống, mà chủ yếu trong một số ngành công nghiệp mới, sử dụng kỹ thuật
công nghệ cao hơn nh ngành điện tử, dợc phẩm, vì những ngành này lợi thế cạnh
tranh không thuộc về các Công ty của Nhật Bản.
b) Sử dụng vốn:
* Xuất phát từ điều kiện trong nớc và quốc tế ngời Nhật biết đầu t vào các
ngành mang lại hiệu quả và hiệu quả cao, vừa phát huy ngành truyền thống vừa cải
tạo cơ cấu ngành hàng theo xu hớng hiện đại hoá.
Trớc hết là ngành công nghiệp năng lợng, nhiên liệu đặc biệt tăng tỷ lệ dầu
lửa, giảm tỷ trọng than đá.
Ngành công nghiệp luyện kim đợc Nhà nớc chú ý đầu t để đổi mới, và hiện
đại hoá ngành luyện kim đen, luyện kim màu. Những năm (1951 - 1955) Chính
phủ chi cho đổi mới hiện đại hoá thiết bị cán thép là 128 tỷ Yên, năm 1956 - 1960
là 500 tỷ Yên, năm 1961 - 1965 tiếp tục đầu t để hiện đại hoá ngành luyện, cán
thép, nhờ đó Nhật đã đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, chiếm u thế
trên thị trờng thế giới về chất lợng và hiệu quả.

- Ngành công nghiệp hoá dầu và hoá chất: công nghiệp hoá dầu, và hoá chất
đợc chú ý phát triển mạnh từ sau chiến tranh. Từ năm 1952 - 1956 t bản đầu t vào
ngành này tăng nhanh từ 84,1 tỷ Yên lên 304 tỷ Yên, nhờ đó ngành này đợc mở
rộng và ngày càng phát triển.
5
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
- Ngành công nghiệp chế tạo máy - đợc coi là một trong những ngành giữ vị
trí hàng đầu của ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong điều chỉnh cơ cấu công
nghiệp sau chiến tranh. Từ năm 1952 - 1964, đầu t vào ngành này chế tạo máy
tăng 23 lần từ 20,4 tỷ Yên lên 556 tỷ yên.
- Ngành công nghiệp đóng tàu: đây là ngành công nghiệp đợc Chính phủ
Nhật đặc biệt quan tâm vì nó là ngành đáp ứng nhu cầu nhờ sự hỗ trợ của Nhà nớc
nên giá bán tầu đóng mới của Nhật Bản rẻ hơn so với Châu Âu từ 20 đến 30% đến
năm 1970 Nhật có 6 trong tổng số 10 nhà máy đóng tầu lớn nhất thế giới.
- Ngành sản xuất đồ điện gia đình.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế từ đầu những năm 1950 trở đi, thu nhập và
đời sống và tiếp thu lối sống Mỹ, Nhật Bản nhanh chóng trở thành xã hội tiêu
dùng, do đó hàng loạt Công ty nổi tiếng về sản xuất đồ điện gia đình với kỹ thuật
công nghệ cao đợc phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, vừa xuất khẩu nh
Radio, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, quạt điện...
Từ sự thay đổi cơ cấu ngành đầu t, dẫn đến thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu
của Nhật.
Về xuất khẩu nếu 1955 xuất khẩu sản phẩm dệt chiếm tỷ trọng lớn 40% đến
năm 1065 còn 19% và đến 1971 còn 11%. Các sản phẩm vải bông, may mặc
không còn nằm trong mặt hàng xuất khẩu tốt nữa mà xuất khẩu sản phẩm từ công
nghiệp nặng và hoá chất giữ vị trí quan trọng. Xuất khẩu máy móc tăng từ 35%
(1965) tăng 49% (1971), trong đó ô tô tăng mạnh từ 2,85 lên 10%, đứng vị trí thứ
hai trong xuất khẩu. Các sản phẩm công nghiệp nặng và hoá chất tăng từ 62%
(1965) lên 74% (1971), và ngày càng chiếm u thế trong các sản phẩm xuất khẩu
của Nhật Bản.

Trong nhập khẩu vật liệu dệt giảm xuống, nếu năm 1950 chiếm 40% năm
1970 giảm xuống còn 3%, điều đó giải thích đợc sự giảm sút của ngành dệt truyền
thống, chuyển hớng sang công nghiệp dệt tơ, lụa nhân tạo.
Tỷ trọng nhập nhiên liệu, dầu thô tăng, phản ánh sự phát triển của công
nghiệp hoá dầu, luyện kim và chế tạo ô tô.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×