Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.97 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ LINH KHANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2020


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG
BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Quốc Chính
2. GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển

1. Xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội, năm 2016, Tạp chí Giáo dục lý luận, số
242/2016, ISSN: 0868 - 3492
2. Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Quản


lý nhà nước, năm 2016, số 243/2016, ISSN: 2354 - 0761
3. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội, năm 2018, Tạp chí Quản lý nhà nước, ISSN: 2354 0761
4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội, năm 2019, Tạp chí
Thông tin Khoa học Lý luận Chính trị, ISSN: 2354-1040

Phản biện 1: ..................................................................................
..................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................
..................................................................................
Phản biện 3: ..................................................................................
..................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ, Phòng họp ……., Nhà

-

Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 - Đường Nguyễn Chí ThanhQuận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc
thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia


KẾT LUẬN

MỞ ĐẦU


Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là một lĩnh vực quản
lý nhà nước đặc thù, thực hiện quản lý đối với một cấp học trong hệ
thống giáo dục quốc dân ở nước ta với vai trò là cấp học nền tảng,
cấp học trang bị cho trẻ em những hiểu biết căn bản nhất về các giá
trị cốt lõi về đạo đức, nhân phẩm, lối sống, góp phần định hình tính
cách, thói quen của trẻ em trong cuộc sống về sau.
Khi nghiên cứu những nội dung cụ thể của quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2010 – 2018 phản ánh một số kết quả tích cực đạt được những thành
tựu nhất định trong tổ chức thực hiện các đề án, chương trình nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả tích cực đã đạt được, thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại một số
hạn chế, yếu kém nhất định.
Do vậy đòi hỏi các cấp chính quyền cần nghiên cứu một cách cụ
thể, kỹ lưỡng hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng, hệ thống thể
chế của các cơ quan nhà nước cấp trên và hệ thống văn bản quản lý
điều hành của địa phương trong những năm qua nhằm xây dựng và
triển khai thực hiện đồng bộ, hệ thống các giải pháp khả thi, thiết
thực vềiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non; về kiện toàn bộ máy quản lý, đẩy mạnh phân
cấp quản lý nhà nước dối với giáo dục mầm non; về nâng cao năng
lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non; về tăng cường xã hội hóa giáo dục mầm non trên cơ sở
đảm bảo chất lượng dịch vụ công; về thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; và về triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non.

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là một hoạt động có tính xã hội rộng lớn trong đó nó
đóng vai trò không chỉ nâng cao dân trí mà còn góp phần tạo ra hệ
thống giá trị xã hội mới và trực tiếp cung cấp nguồn nhân lực có trình
độ trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Từ thực tiễn phát triển, Đảng
và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo
dục và xác định một cách đúng đắn mục đích và chính sách phát triển
giáo dục trong đó coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
năng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà
nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo ở tất cả các cấp học; từng bước phổ cập giáo dục.
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi
đến 6 tuổi nhằm phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những nhân tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp một. Cấp học này có một vị trí đặc biệt không chỉ vì nó là
cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục mà đối tượng của hoạt động
giáo dục cũng đặc biệt. Đó là trẻ em với sự phát triển về trí tuệ và thể
chất ở giai đoạn sơ khởi của quá trình phát triển. Nó đòi hỏi Nhà
nước phải đặc biệt quan tâm và có cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo ra
những đột phá hiệu quả, xây dựng một nền tảng vững chắc cho cả
tiến trình phát triển thông qua giáo dục nhà trường. Như vậy, chính
thực tiễn đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu lý thuyết để dẫn
đường cho việc triển khai các khâu của hoạt động quản lý nhà nước
trước thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều hoạt động
cụ thể, được thực hiện bởi nhiều cơ quan với thẩm quyền khác nhau và
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thực tiễn của mỗi tỉnh, thành phố.
Nhìn nhận hoạt động quản lý nhà nước ở phạm vi chính quyền địa
phương, thành phố Hà Nội có một vị trí đặc biệt không chỉ vì đây là
Thủ đô mà còn là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước.

Với những ưu thế mà mình có được, chính quyền Thủ đô cần tạo ra mô
hình quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hoạt động một cách
hiệu quả và có khả năng trở thành một hình mẫu có những nội dung
tham khảo có giá trị thực tiễn cao cho các địa phương khác trong cả
nước. Với mục tiêu ấy, khi đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với

24

1


giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm qua cho
thấy bên cạnh những mặt tích cực trong việc bước đầu xây dựng một
hệ thống cơ sở giáo dục mầm non với quy mô rộng khắp và chất lượng
giáo dục cũng được đặt ra đồng thời trong suốt quá trình quy hoạch
giáo dục (mặc dù còn tương đối dè dặt), thì vẫn còn nhiều hạn chế cần
có giải pháp khắc phục, tháo gỡ và tạo đà cho một tiến trình thực hiện
quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả hơn, hướng đến việc tạo đà
phát triển cho giáo dục mầm non, cởi trói về mặt cơ chế đối với các cơ
sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ sở ngoài công lập; tạo tiền đề
vững chắc để thực hiện cơ chế tự chủ trong giáo dục; xây dựng triết lý
giáo dục phù hợp định hướng xây dựng con người Việt Nam và công
dân Thủ đô; quy chuẩn hóa các chức danh trong ngành giáo dục gắn
với định lượng chất lượng giáo dục mầm non…
Những kỳ vọng đó so với thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non ở Thủ đô Hà Nội cho thấy vẫn còn một khoảng chênh
lệch tương đối lớn xuất phát từ những nguyên nhân khách quan nằm
ngoài sự tác động một cách chủ động, trực tiếp của các cấp chính
quyền Thủ đô và cả những nguyên nhân chủ quan do những hạn chế
nội tại trong bộ máy quản lý. Đồng thời, đánh giá một cách khách

quan, hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành chủ yếu chỉ dựa
vào những quy định có tính pháp lý mà thiếu hẳn những giá trị tham
chiếu khác, những kênh tham vấn từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu,
thiếu các nghiên cứu khoa học dẫn đường trong đó bao gồm cả
nghiên cứu lý thuyết thuần túy lẫn nghiên cứu ứng dụng. Việc đánh
giá, tổng kết hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
hiện nay cũng chưa được thực hiện hiệu quả, thiếu tính khách quan
cần thiết, đặc biệt là việc nhìn thẳng vào các hạn chế, các mặt tiêu
cực để có những giải pháp phù hợp.
Thực tiễn, vấn đề nghiên cứu QLNN về GDMN hiện nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất
định nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện ở cấp độ luận án tiễn sĩ QLNN về GDMN trên địa bàn
thành phố Hà Nội ở phương diện khoa học quản lý công.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài
““Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công.

cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non; Ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Các giải pháp
này trực tiếp góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện các giải pháp cần thiết phải tổng kết, rút
kinh nghiệm cho từng giai đoạn, từng giải pháp về tính hiệu quả, tính
phù hợp của nó nhằm kịp thời điều chỉnh các giải pháp đảm bảo gắn
liền với các mục tiêu quản lý cụ thể.

2


23


xử lý các sai phạm trong ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm
non nói riêng.
4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non
Đối với hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội, để thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, cần phải chủ động thực hiện một số nhiệm
vụ cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng quy chế về việc truyền – nhận thông tin trên
mạng nội bộ và mạng diện rộng với các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
với nhau và kết nối với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong một
“hệ sinh thái số”.
Hai là, tập trung nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin của
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non.
Ba là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, công nghệ
thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non.

Xuất phát từ bối cạnh thực tiễn quản lý nhà nước và thực tiễn hoạt
động giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, việc
tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là yêu cầu
cấp thiết. Yêu cầu này đòi hỏi các cấp chính quyền cần nghiên cứu
một cách cụ thể, kỹ lưỡng hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng,
hệ thống thể chế của các cơ quan nhà nước cấp trên và hệ thống văn

bản quản lý điều hành của địa phương trong những năm qua nhằm
xây dựng các giải pháp khả thi, thiết thực.
Trong giai đoạn hiện nay, thành phố Hà Nội cần chú trọng thực
hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản gồm: Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; Kiện
toàn bộ máy quản lý, đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước dối với
giáo dục mầm non; Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; Tăng cường xã hội hóa
giáo dục mầm non trên cơ sở đảm bảo chất lượng dịch vụ công; Tăng

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cả giáo
dục mầm non công lập và ngoài công lập.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của Luận án, khách
thể nghiên cứu không bao gồm các nhóm trẻ gia đình và các cơ sở
giáo dục mầm non có yếu tố nước ngoài.
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008
đến nay.
Ngày 01/8/2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở
rộng theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc
hội khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà
Nội và một số tỉnh có liên quan. Sự kiện này không chỉ làm thay đổi
quy mô quản lý về mặt không gian của chính quyền thành phố Hà
Nội mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước trong
đó có giáo dục mầm non. Do đó, đây cũng là dấu mốc thời gian quan

trọng đánh dấu những thay đổi nhất định trong quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung sau đây:
+ Những căn cứ lý luận, khung lý thuyết để triển khai nghiên cứu
QLNN đối với giáo dục mầm non.
+ Những căn cứ thực tiễn, cơ sở thực tế để đánh giá QLNN đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Tính logic lý thuyết và tính khả thi của các giải pháp tăng cường
QLNN đối với giáo dục mầm non, đặc biệt là trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
+ Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
GDMN với 5 nội dung cơ bản: 1) Xây dựng, ban hành hệ thống văn
bản quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; 2) Tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; 3) Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non; 4) Huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non; 5) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non.

22

3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về QLNN về GDMN,
đánh giá thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội

và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN về GDMN
trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
bậc học mầm non.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tác giả tiến hành khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến giáo dục mầm non, QLNN về GDMN,
phân tích và chỉ ra những kết quả mà luận án kế thừa, những nội
dung còn chưa đề cập hoặc đã đề cập đến nhưng chưa nghiên cứu cụ
thể, sâu sắc và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống lại và phân tích những nội dung về cơ sở khoa học của
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non của thành phố Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được
và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được triển khai thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quản lý nhà nước về giáo
dục; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, giáo
dục mầm non, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; các văn
bản pháp luật của nhà nước về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non. Tác giả tham khảo, kế thừa một số
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước
ngoài về giáo dục mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận án được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp diễn dịch, quy
nạp; Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh; Phương pháp
khảo sát, điều tra xã hội học.

Ba là, tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác xã hội hóa
giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội: Quán triệt sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, đồng thời tăng cường sự giám sát
của HĐND, sự chỉ đạo điều hành của UBND các cấp, trách nhiệm tổ
chức thực hiện của các sở, ngành nhằm huy động tối đa và hiệu quả
các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục, giáo dục
mầm non; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện xã hội hóa…
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
- Quán triệt rõ mục tiêu, ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra đối với
cán bộ, công chức, cá nhân tham gia hoạt động này: Những mục tiêu
mà hoạt động kiểm tra hướng tới là: (1) Theo dõi hoạt động của
trường mầm non tư thục xem có đúng, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và sự phân công giữa các đơn vị hay không. (2) Đánh giá hiệu
quả, đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực hiện,
phù hợp với thực tế, quy định chính sách, pháp luật của thành phố về
giáo dục mầm non. Đồng thời hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để
đảm bảo hiệu suất giáo dục, đào tạo của trường mầm non. (3) Định
kỳ kiểm tra kết quả, đánh giá hiệu quả thực tế của các trường mầm
non tư thục theo kế hoạch đặt ra.
- Tổ chức triển khai hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng
năm; bố trí đủ kinh phí, lực lượng để triển khai có hiệu quả kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, đồng thời đảm bảo bố trí đầy đủ lực lượng dự

phòng đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất.
- Tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa đơn vị
được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trường mầm non công lập với
các cơ quan báo chí, công dân, tổ chức chính trị xã hội, chính quyền
cấp cơ sở… Tăng cường theo dõi, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết
định xử lý sau thanh tra đối với các trường mầm non ngoài công lập,
làm rõ nguyên nhân việc thực hiện chậm hoặc thực hiện thiếu để có
kiến nghị, đề xuất biện pháp khắc phục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra trong sạch, vững
mạnh có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong giai đoạn mới; tăng
cường bồi dưỡng bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ sâu và có kỹ năng thanh tra, kiểm tra để đảm bảo lực
lượng thanh tra là lực lượng đi đầu trong việc ngăn chặn, phát hiện và

4

21


nhà nước đối với giáo dục mầm non và giữa bộ máy quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm với các ban ngành khác.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra đảm bảo việc phân
cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non.
Hệ thống thanh tra, kiểm tra có thể đánh giá đúng những nội dung
đã được phân cấp, đảm bảo cho việc phân cấp quản lý giáo dục mầm
non được thực hiện thống nhất và mang lại hiệu quả quản lý.
Năm là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non.
Sáu là, trao quyền tự chủ cho các cơ ở giáo dục mầm non. Đổi
mới quản lý nhà trường theo hướng tăng cường quyền tự chủ cho nhà

trường. Nhà trường được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định
những vấn đề liên quan đến hoạt động của chính mình và phát huy
tính chủ động, sáng tạo của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường.
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non
Thứ nhất, xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Thứ hai, xây dựng và thực hiện chính sách thu hút nhân lực chất
lượng cao, tăng cường đãi ngộ trong phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục nói chung, quản
lý nhà nước đối với giá dục mầm non nói riêng
Thứ ba, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với khu vực tư nhân
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
4.2.4. Tăng cường xã hội hóa gắn với đảm bảo chất lượng dịch
vụ giáo dục mầm non
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động và cung cấp
thông tin về xã hội hóa giáo dục giáo dục mầm non.
Hai là, hoàn thiện các quy định về liên thông giải quyết thủ tục
hành chính của các cấp, các ngành để giải quyết nhanh nhất các công
việc, nhiệm vụ liên quan; Tạo môi trường thông thoáng công khai
minh bạch, chuẩn hóa các quy trình, thủ tục để huy động tối đa các
nguồn lực thực hiện công tác xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hà
Nội.

Trong Chương 1 và Chương 2, Luận án sử dụng phương pháp
phân tích - tổng hợp và quy nạp để hệ thống hóa những vấn đề có

tính lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non.
Chương 3 của Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và
phương pháp phân tích, tổng hợp để khảo sát thực tiễn, phân tích,
đánh giá thực trạng QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội,
chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Đồng thời, tác giả Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học nhằm thu thập các số liệu thực tiễn có liên quan và phục vụ trực
tiếp nội dung nghiên cứu; tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá để
làm rõ những vấn đề thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, tổng số
lượng phiếu là 500 phiếu dành cho 03 nhóm đối tượng khảo sát:
phiếu khảo sát 1 gồm 100 phiếu đối với nhóm cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác QLNN đối với GDMD trên địa bàn thành phố
Hà Nội bao gồm CBCCVC thuộc Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT của
các quận, huyện; phiếu khảo sát 2 gồm 200 phiếu đối với nhóm viên
chức bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên các trường
mầm non (gọi chung là viên chức giáo dục); phiếu khảo sát 3 gồm
200 phiếu đối với nhóm cha mẹ học sinh của các trường mầm non.
Chương 4 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ
thống hóa, quy nạp và phân tích nhằm làm rõ những nội dung cốt lõi
nhất trong hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân, hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non. Đồng thời, sử dụng phương pháp loại suy,
quy nạp, phân tích để xây dựng và làm rõ các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ việc cố gắng lý giải các câu
hỏi nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm

non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể:
- Các nghiên cứu hiện có liên quan đến đề tài được thực hiện ở
mức độ nào? Những nội dung nghiên cứu nào cần được làm rõ hơn?
- Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
là gì?

20

5


- Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hiện nay
trên địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? Có những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế nào?
- Để tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa
bàn thành phố Hà Nội cần dựa trên những quan điểm, giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Về giáo dục mầm non, QLNN về GDMN đã có
một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên các nhìn
chung các công trình chưa thực sự toàn diện, hệ thống, do vậy còn
nhiều vấn đề về QLNN về GDMN từ khía cạnh lý luận và thực tiễn
chưa được nghiên cứu.
- Giả thuyết 2: Nghiên cứu QLNN về GDMN cần phải căn cứ vào
cơ sở khoa học về QLNN đối với GDMN, đồng thời phải căn cứ vào
đặc điểm, vai trò, và các yếu tố tác động đến QLNN về GDMN.
- Giả thuyết 3: Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN đối với
GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Giả thuyết 4: Để tăng cường GDPL QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần phải dựa trên cơ sở các quan điểm và
các giải pháp đồng bộ và toàn diện.

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn
diện về QLNN về GDMN ở phương diện lý luận, trong đó nghiên
cứu sinh đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về
GDMN và các các yếu tố ảnh hưởng QLNN về GDMN.
Luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng QLNN về
GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu sinh đã chỉ ra
được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập.
Đề xuất quan điểm và giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện
nhằm tăng cường QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả
nghiên cứu
- Với kết quả nghiên cứu cụ thể, Luận án có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu liên quan;
- Các số liệu trong Luận án có thể được sử dụng trong các ví dụ minh
họa cho hoạt động giảng dạy về quản lý công nói chung và các nội dung
liên quan đến quản lý nhà nước giáo dục ở bậc học mầm non;

.Chương 4
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
4.1. Quan điểm và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1.1. Quan điểm
4.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục

mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non
Một là, UBND thành phố Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo thành
phố cần xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm đánh giá những mặt
ưu điểm và hạn chế trong chính sách, cơ chế thu hút nguồn đầu tư xã
hội hóa giáo dục, phát triển trường mầm non công lập, chính sách đối
với các cơ sở mầm non ngoài công lập theo giai đoạn 5 năm và 10
năm. Việc đánh giá cần tập trung vào các tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ
mục tiêu về hiệu lực trong hoạt động quản lý nhà nước và hiệu quả
trong thực tiễn tổ chức thực hiện.
Hai là, có quy định tạo lập kênh đối thoại, tiếp nhận yêu cầu, giải
quyết nhanh chóng hồ sơ xin mở trường mầm non tư thục, đặc biệt là
những trường có yếu tố nước ngoài.
Ba là, rõ ràng, rành mạch trong triển khai có hiệu quả các dự án
ODA về phát triển giáo dục đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự
án vay nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học các
cấp nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý, tối ưu hóa phân cấp quản lý
nhà nước dối với giáo dục mầm non
Một là, đổi mới tư duy phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non. Trước hết, cần nhận thức rõ vai trò của phân cấp quản
lý là rất quan trọng. Nếu phân cấp hợp lý, khoa học thì điều hành
thông suốt, công việc có kết quả, trách nhiệm sẽ rõ ràng.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách
thể chế đối với giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
Ba là, quy định cơ chế phối hợp hoạt động trong bộ máy quản lý

6


19


phê duyệt ngân sách cũng gây nhiều khó khăn cho ngành giáo dục và
đào tạo.
Bảy là, do nhận thức còn chưa đầy đủ, xem xã hội hoá giáo dục
chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện
ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Tư tuởng, thói quen bao cấp vẫn
còn khá nặng nề.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy mô
tương đối lớn đã và đang đặt ra những áp lực không nhỏ đối với hoạt
động quản lý nhà nước trong việc vừa đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu gia tăng cả về số lượng và chất lượng giáo dục mầm non, đồng
thời có cơ chế cho một số loại hình giáo dục mầm non đặc thù đã bắt
đầu có sự tách biệt gồm giáo dục công lập, giáo dục tư thục, giáo dục
chất lượng cao, liên kết giáo dục quốc tế…Từ yêu cầu thực tiễn đó,
quá trình hiện thực hóa các chủ trương chính sách về giáo dục trên
địa bàn thành phố Hà Nội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước trên các nội dung theo quy định của pháp luật đạt được
những thành tựu nhất định trong tổ chức thực hiện các đề án, chương
trình nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, thực hiện quy hoạch hệ
thống mạng lưới trường mầm non có quy mô lớn, tích cực huy động
và quản lý các nguồn lực vật chất đảm bảo cho công tác giáo dục
mầm non, có kế hoạch trong nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
làm công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non nói riêng.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu

kém nhất định trong việc xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các
văn bản quản lý tạo ra khuôn khổ thể chế cho phát triển giáo dục
mầm non, giải quyết những yêu cầu về hạ tầng giáo dục, yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục; công tác thanh tra, kiểm tra chưa phát
huy được vai trò của nó với tính cách là một khâu trong chu trình
quản lý, việc xử lý các kết luận sau thanh tra, kiểm tra vẫn chưa đảm
bảo tính triệt để dẫn đến một số vi phạm chậm được khắc phục.
Những hạn chế này đòi hỏi cần phải có các giải pháp mang tính tổng
thể và toàn diện nhằm tăng cường quản quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non trên địa bàn Thủ đô.

18

- Những phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải pháp
cụ thể trong Luận án có giá trị tham khảo trực tiếp đối với cơ quan
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
7. Kết cấu Luận án
Luận án có bố cục như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục công trình, bài báo
đã công bố của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.


7


Chương 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước
về giáo dục
Phạm Tuấn Hùng (2011), Quản lý trường trung học phổ thông
ngoài công lập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội;
Phạm Xuân Tài (2012), Quá trình phát triển giáo dục của Hà Nội
từ năm 1986 đến năm 2008, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Khoa
học xã hội, Hà Nội;
Phùng Thị Phong Lan (2016), Quản lý nhà nước về giáo dục phổ
thông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ Quản
lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội;
Vũ Ngọc Hải (2011), Đổi mới căn bản và toàn diện quản lý nhà nước
về giáo dục, Hội thảo khoa học Đề tài B 2010-86CT, Kỷ yếu số 01;
Phạm Văn Đại (2012), Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ
sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội;
Vũ Lan Hương (2009), Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp
huyện theo hướng tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, Luận án
tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội;
Đặng Quốc Bảo (2001), Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với
giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nghiên cứu cơ sở khoa học và

thực tiễn của các giải pháp đối với quản lý nhà nước về giáo dục đào
tạo trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, Hà Nội;
1.3. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non
Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2006), Một số vấn đề quản lý
giáo dục mầm non, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;
Phạm Thị Loan (2010), Quản lý phát triển năng lực giáo viên
mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

8

Thứ hai, việc kiểm soát chất lượng các nhà trẻ, đặc biệt là trường
mầm non tư thục tại đô thị, quận trung tâm thành phố còn yếu kém.
Thứ ba, chưa giải quyết hiệu quả vấn đề quá tải các trường mầm non:
Trước thực trạng tốc độ hóa đô thị, dân số cơ học tăng nhanh, trong khi số
trường học gần như không đổi đã “đẩy” việc học của con em tại một số
khu đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội hết sức khó khăn.
Thứ tư, chất lượng các thuộc thanh tra, kiểm tra cơ sở giáo dục
mầm non vẫn còn một số hạn chế.
Thứ năm, nhận thức về xã hội hoá giáo dục tuy có những chuyển
biến, nhưng còn khá nhiều các nhà quản lý giáo dục và bộ phận lớn
trong nhân dân nhiều lúc còn nhiều mặt hạn chế, chưa nhìn nhận
đúng vai trò của các thành phần kinh tế và xã hội trong việc tham gia
vào các hoạt động của giáo dục, còn định kiến với giáo dục ngoài
công lập.
Những hạn chế, yếu kém trong QLNN đối với GDMN trên địa bàn
thành phố Hà Nội thời gian qua xuất phát từ những nguyên nhân sau
đây:
Một là, các văn bản pháp luật về giáo dục mầm non chưa đảm bảo

tính hệ thống, thiếu một tiểu hệ thống điều chỉnh đối với giáo dục
mầm non, đặc biệt chưa có sự phân loại đối tượng quản lý giữa khu
vực công lập và ngoài công lập, đồng thời đảm bảo sự bình đẳng giữa
tất các các cơ sở GDMN.
Hai là, bộ máy quản lý nhà nước đối với GDMN có quy mô tương
đối nhỏ so với khối lượng công việc đòi hỏi phải giải quyết.
Ba là, chưa phát huy được vai trò giám sát của người dân, chưa
khai thác tốt cơ chế tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của công
dân, tổ chức.
Bốn là, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và thẩm quyền xử lý
những yếu kém được phát hiện sau thanh tra thường do nhiều cơ
quan quản lý khác nhau thực hiện như UBND thành phố, Sở
GD&ĐT, UBND cấp huyện, tùy thuộc vào mức độ sai phạm và thẩm
quyền quản lý của các cơ quan. Do vậy, có những sai phạm chậm
được khắc phục, xử lý.
Năm là, trong công tác thông tin, hiện chưa có quy định cụ thể về
trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục mầm non trong việc xây
dựng hệ thống thông tin và thu thập thông tin về quản lý giáo dục
mầm non.
Sáu là, trong công tác quản lý tài chính, quy trình xây dựng và

17


khoản thu khác không đúng quy định như trường mầm non Chu
Phan, Trường Tiểu học Thanh Lâm (Mê Linh), Trường Mầm non A
xã Vạn Phúc (Thanh Trì)
Đội ngũ giáo viên, nhân viên tỷ lệ được đóng bảo hiểm xã hội thấp
22,6%, do đó, đội ngũ làm việc không ổn định. Công tác kiểm tra sau
cấp phép còn rất hạn chế, chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến,

thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở
đã được cấp phép thành lập và chưa được cấp phép trên địa bàn để phụ
huynh lựa chọn trường, lớp. Cán bộ xã, phường thường kiêm nhiệm
nhiều công việc nên việc quản lý, nắm bắt được tình hình hoạt động
của các cơ sở còn rất hạn chế…
Tính đến hết năm học 2018 – 2019, toàn thành phố Hà Nội có
1.098/1.145 cơ sở GDMN hoàn thành công tác tự đánh giá, đạt tỷ lệ
96% (4% còn lại chưa tự đánh giá do trường mới được thành lập, chưa
đủ thời gian theo quy định), trong đó có 509 trường được kiểm định
đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ 45%. Kết quả kiểm định cho thấy 158 trường
đạt cấp độ 3, 104 trường đạt cấp độ 2, 246 trường đạt cấp độ 1, 01
trường không đạt.
3.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân
Thứ nhất, các cấp chính quyền thành phố Hà Nội đã triển khai
một cách cơ bản, đồng bộ các văn bản pháp lý trong lĩnh vực QLNN
đối với giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục mầm non nói riêng.
Thứ hai, bộ máy QLNN đối với GDMN được tổ chức phù hợp với
các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước, về biên chế cán
bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý cụ thể.
Thứ ba, việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển GDMN đạt
hiệu quả tương đối cao, việc sử dụng và quản lý kinh phí đầu tư, đặc
biệt là XHH GDMN bước đầu được thực hiện có kết quả, …
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
lĩnh vực GDMN được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và
chủ động, đảm bảo tính pháp chế trong QLNN.
3.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, nội dung của các chương trình, kế hoạch xác định một

số chỉ tiêu quá cao làm giảm sút tính khả thi trong quá trỉnh tổ chức
thực hiện.

dục mầm non, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội;
Nguyễn Trọng Thuyết (2009), Biện pháp nâng cao chất lượng
đào tạo cán bộ quản lý giáo dục mầm non, Luận án tiến sĩ Giáo dục
học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội;
Lê Thị Thu Ba (2016) Quản lý chất lượng chăm sóc – giáo dục
trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh;
Nguyễn Minh Ngọc (2017), Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm
non với trẻ mẫu giáo lớn, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa
học xã hội, Hà Nội;
Nguyễn Thị Bạch Mai (2017), Phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
các tỉnh Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ QLGD, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã tổng quan và hướng nghiên
cứu tiếp theo của đề tài
1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu đã có
- Những nội dung có tính lý luận về giáo dục, giáo dục mầm non,
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Các quan điểm chính trị, phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về giáo dục đã được hệ thống hóa, phân tích.
1.4.2. Những nội dung đề tài cần tiếp tục làm rõ hơn
Một là, làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về
giáo dục mầm non.
Hai là, điều tra, thu thập các số liệu, chỉ số liên quan đến giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua nhằm

làm rõ thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ở
địa bàn nghiên cứu.
Ba là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non gắn với các điểu kiện thực tiễn của thành phố Hà Nội.

16

9

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ
khoảng 03 tháng tuổi đến 06 tuổi, nhằm mục đích giúp trẻ phát triển
hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang bị những yếu tố cần thiết


về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học cao hơn.
Giáo dục mầm non góp phần phát triển thể chất và trí tuệ ở lứa tuổi
mầm non, được coi là mầm xanh, tương lai của đất nước QLNN về
GDMN góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục mầm non, giúp
trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ.
Ở phần tổng quan, tác đã khảo cứu các công trình khoa học trong
nước và ngoài nước liên quan đến đề tài theo các nhóm chính như:
Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục mầm non; Nhóm công trình
nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; Nhóm
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non.
Khảo sát tổng quan các nghiên cứu về giáo dục, giáo dục mầm non,
quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục mầm non, có thể thấy một số
lượng tương đối phong phú các nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp

cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về
giáo dục nói chung tương đối nhiều, phong phú. Tuy nhiên, đối với nội
dung quản lý nhà nước đối với giáo dục, giáo dục mầm non, số lượng
các nghiên cứu còn tương đối ít, mới dừng lại ở mức khái quát, chưa
tập trung vào các nội dung chi tiết, cụ thể. Đặc biệt, chưa có công trình
nghiên cứu quy mô về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc thiếu các nghiên cứu đối với một
địa bàn có đặc thù là Thủ đô của cả nước tạo nên một khoảng trống mà
nghiên cứu sinh cần làm rõ trong luận án.
.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỐI GIÁO DỤC MẦM NON
2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
2.1.1. Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục
2.1.1.1. Khái niệm giáo dục
2.1.1.2. Khái niệm hệ thống giáo dục
2.1.1.3. Khái niệm giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, phát triển trẻ có độ tuổi từ
khoảng 03 tháng tuổi đến 06 tuổi, nhằm mục đích giúp trẻ phát triển
hoàn thiện về tâm lý, sinh lý, thể chất, trang bị những yếu tố cần thiết
về nhân cách, kỹ năng trước khi trẻ bước vào các cấp học cao hơn.

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là cơ quan tham mưu, giúp việc
cho UBND Thành phố trong việc tổ chức thực hiện cũng như ban
hành các văn bản pháp lý về quản lý giáo dục mầm non. Đây cũng là
cơ quan giữ vai trò quan trọng trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
Giáo dục của Thành phố.
Tại các quận, huyện, thị xã, Công tác QLNN về GDMN được giao

cho cơ quan chuyên môn là Phòng Giáo dục và Đào tạo, thuộc
UBND quận, huyện, thị xã
Đối với các cơ sở mầm non là Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục sẽ chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp xã.
3.3.3. Huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non
Thứ nhất, nguồn kinh phí tự chủ của các cơ sở GDMN
Thứ hai, nguồn kinh phí cấp bù, cấp bổ sung từ ngân sách nhà
nước, bao gồm ngân sách trợ cấp thường xuyên và ngân sách đầu tư
có mục tiêu.
Thứ ba, nguồn kinh phí xã hội hóa dưới nhiều hình thức và thông
quâ phương thức huy động khác nhau bao gồm các khoản thu tự
nguyện, quỹ tài trợ chương trình mục tiêu, đóng góp bằng hiện vật…
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non
Kết quả giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối
với trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2015 đến nay cho thấy, nhiều nơi cơ
sở vật chất trường, lớp chưa đảm bảo chất lượng. Thực tế, số trường
mầm non nhiều nhưng Hà Nội vẫn thiếu trường mầm non. Nhiều
trường mầm non đang trong tình trạng quá tải. Toàn thành phố hiện
còn 559 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo vượt quá quy mô số trẻ/lớp theo quy
định [94].
Từ năm 2013 đến nay, Sở Sở GD-ĐT đều thành lập các đoàn
kiểm tra về công tác thu chi đầu năm tại các cơ sở giáo dục công lập
trên địa bàn thành phố; yêu cầu đơn vị dừng không thực hiện thu,
hoặc trả lại nếu khoản thu không đúng quy định. Các đoàn kiểm tra
của 30 phòng GD-ĐT đã kiểm tra được 663 trường của 3 cấp học.
Quá trình kiểm tra đoàn đã phát hiện và yêu cầu dừng triển khai thu
về mua máy chiếu, điều hòa, sửa chữa nhà xe, hỗ trợ tiền phông bạt,

giảng dạy, tài liệu… Chỉ tính năm học 2017-2018, qua kiểm tra, Sở
đã phát hiện và yêu cầu gần 20 đơn vị phải dừng triển khai thu các

10

15


độ cao đẳng và 12% giáo viên có trình độ trung cấp và đang tiếp tục
tham gia đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn lên các
mức cao hơn.
Tính đến hết tháng 5/2019, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 438
trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 56,3% tổng số
trường mầm non công lập và 20 trường mầm non ngoài công lập đạt
chuẩn quốc gia. Như vậy, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 458
trường, chiếm tỷ lệ 40% tổng số trường mầm non toàn Thành phố.
3.3. Kết quả quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
3.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chương
trình, kế hoạch giáo dục mầm non
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định số 60/2008/QĐUBND ngày 24/12/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
GD&ĐT thành phố Hà Nội), trong đó quy định Phòng Giáo dục mầm
non là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở GD&ĐT. Việc quy
định chức năng, nhiệm vụ của Phòng GDMN thực hiện theo phân
công của Giám đốc Sở GD&ĐT nhưng thực tế chưa có quyết định
riêng về chức năng, nhiệm vụ chính thức.

Luật Thủ đô năm 2012 quy định những nội dung cơ bản trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước trên một địa bàn đặc thù là thủ đô Hà Nội,
đã đề cập đến nội dung phát triển giáo dục và đào tạo tại Điều 12
trong đó lĩnh vực giáo dục mầm non được nêu trực tiếp tại các khoản
1, 3 và 5. Sự ra đời của Luật Thủ đô năm 2012 đã nâng cao tính chất
pháp lý của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trong đó có GDMN
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ CBCC quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay bao gồm nhiều chủ thể từ cấp
thành phố đến cấp xã. Trong đó, UBND thành phố Hà Nội là cơ quan
thẩm quyền chung thực hiện quản lý thống nhất các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó bao gồm quản lý nhà nước đối với giáo dục nói
chung và quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non nói riêng.

2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục
Quản lý nhà nước đối với giáo dục là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các
hoạt động giáo dục, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp
luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, kỷ
cương, thỏa mãn nhu cầu học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng của
người học, thực hiện các mục tiêu về giáo dục của nhà nước nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2.1.3. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non
2.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối

với các hoạt động giáo dục mầm non, do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục mầm non, quản lý việc nuôi dưỡng, phát triển về thể chất, định
hình nhân cách, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức căn bản đối với trẻ
em trong độ tuổi mầm non.
2.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Thứ nhất, quản lý nhà nước hiện thực hóa các mục tiêu, chiến
lược về giáo dục mầm non.
Thứ hai, quản lý nhà nước góp phần rất lớn trong việc đạt được
các mục tiêu giáo dục mầm non.
Thứ ba, quản lý nhà nước duy trì và thúc đẩy giáo dục, giáo dục
mầm non phát triển theo định hướng.
Thứ tư, quản lý nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục
mầm non cho toàn bộ xã hội.
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
- Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non
- Huy động các nguồn lực nhằm phát triển giáo dục mầm non
- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non

14

11



2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
ở một số địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu của quá trình giáo dục
trong đó học sinh được định hình nhân cách, cá tính, do đó, có vai trò
hết sức quan trọng không chỉ đối với các cấp học cao hơn mà còn đối
với toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển con người. Chính vì vậy,
với tư cách là một thiết chế quyền lực đặc biệt có chức năng phục vụ
các lợi ích chung của xã hội, Nhà nước phải tiến hành hoạt động quản
lý đối với giáo dục mầm non. Đây là một lĩnh vực quản lý nhà nước
đặc thù có đối tượng và phương pháp quản lý riêng, được tiếp cận
bằng cơ sở khoa học cụ thể của nó trong đó chỉ rõ những nội dung
về: (1) xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non; (2) tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non; (3) tổ chức đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non và đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên; (4) huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non; và, (5) thanh tra, kiểm tra và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non.
Chương 2 cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non, làm rõ những thuận lợi và những bất lợi
mà các yếu tố đó tạo ra để có các giải pháp phù hợp nhằm phát huy
các mặt thuận lợi và khắc phục những bất lợi. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cứu cũng tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non một số địa phương trong nước như Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

Tất cả các nội dung trên là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng
GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất những giải
pháp tăng cường QLNN về GDMN ở Thủ đô.

12

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội
có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
3.1.1. Những điều kiện thuận lợi
3.1.2. Những khó khăn, thách thức
3.2. Khái quát về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay
3.2.1. Quy mô hệ thống giáo dục mầm non giai đoạn 2008 đến
nay
Quy mô giáo dục của hệ thống giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội được đề cập và phân tích dựa trên các tiêu chí về
số trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm lớp mầm non
độc lập (gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) và số lượng trẻ được
chăm sóc, nuôi dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Bảng 3.1: Tổng số cơ sở giáo dục mầm non và số trẻ tại các cơ
sở giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2008 đến nay
Công lập
Ngoài công lập
T
Năm học
Số

Nhóm
Số
Nhóm
T
Số trẻ
Số trẻ
trường
lớp
trường
lớp
2008 285.60
1
557
7.234
125
489 24.829
2009
6
2014 390.79
102.51
7
707
10.315
260
6.345
2015
5
5
2018 401.95
182.24

11
776
14.761
369
8.318
2019
9
1
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết năm học của
Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hà Nội,2019)

3.2.2. Chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Theo số liệu do cơ quan quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội về trình độ giáo viên mầm non
công lập trong năm học 2016 - 2017, có 100% giáo viên có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có 5% giáo viên đạt trình
độ thạc sĩ, 57% giáo viên có trình độ đại học, 26% giáo viên có trình

13



×