Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá các yếu tố năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.16 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHẤU THỊ KIM THƯ

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC ĐỘNG
ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN DỪA TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHẤU THỊ KIM THƯ

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NĂNG LỰC ĐỘNG
ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN DỪA TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. ĐINH PHI HỔ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015




LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt phương pháp
tư duy và những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường và
đặc biệt là PGS.TS. Đinh Phi Hổ, đã dành cho tôi những lời khuyên quý báo và
lời góp ý sâu sắc cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Hiệp Hội Dừa tỉnh Bến Tre, các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp chế biến dừa đã chia sẻ thông tin, giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu và chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể cán bộ, công chức Sở
Công Thương tỉnh Bến Tre đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tham gia
khóa học bổ ích này nhằm nâng cao trình độ, hiểu biết để phục vụ tốt hơn cho
công tác tại địa phương trong thời gian tới.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Khấu Thị Kim Thư

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đinh Phi Hổ.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học
Kinh tế TP.HCM.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả
Khấu Thị Kim Thư

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Các doanh nghiệp chế biến dừa Bến Tre đang phải đối mặt với những thách
thức do sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của môi trường kinh doanh cũng như
áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước và ngoài nước. Trong
bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần nhận dạng và nuôi dưỡng các yếu tố tạo thành
năng lực động để tạo ra lợi thế cạnh tranh, mang lại kết quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng mô hình các yếu tố năng lực động
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và đo lường mức độ tác
động đến kết quả kinh doanh.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống lý thuyết về cạnh tranh truyền thống, lý thuyết về
nguồn lực và lý thuyết về năng lực động, nghiên cứu đã khảo sát tổng thể các doanh
nghiệp chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Mô hình ban đầu gồm 8 thang đo ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với tập hợp 44 biến quan sát. Sau
khi sử dụng phương pháp kiểm định chất lượng của thang đo đã loại ra 6 biến, còn lại
38 biến. Qua bước phân tích nhân tố khám phá đã loại tiếp 5 biến, còn lại 33 biến đại
diện cho 8 nhóm nhân tố, đó là năng lực sáng tạo, đáp ứng khách hàng, phản ứng với
đối thủ cạnh tranh, thích ứng với môi trường vĩ mô, chất lượng mối quan hệ với đối
tác, định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi và kỳ vọng cơ hội WTO.
Thông qua kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả
nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố thật sự có tác động đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp theo thứ tự quan trọng đó là: (1) Chất lượng quan hệ, (2) Năng lực sáng
tạo, (3) Thích ứng môi trường, (4) Phản ứng cạnh tranh, (5) Định hướng kinh doanh.
Từ kết quả phân tích trên, đề tài đã gợi ý một số chính sách như tăng cường

công tác xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập được mối quan hệ tốt
với khách hàng; liên kết các doanh nghiệp chế biến dừa nhằm hỗ trợ trong hoạt động
xuất khẩu và tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp; phát triển khoa học
công nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ các doanh nghiệp thu thập
các thông tin về môi trường vĩ mô để giúp các doanh nghiệp thích ứng kịp thời, nhất
là công tác dự báo thị trường; hỗ trợ đầu tư nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu về
đối thủ cạnh tranh cũng như xác định thị trường mục tiêu cụ thể cho từng sản phẩm.
iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ............................................................................................. i
Lời cam đoan ......................................................................................... ii
Tóm tắt luận văn .................................................................................... iii
Mục lục .................................................................................................. iv
Danh mục các bảng biểu ........................................................................ vii
Danh mục các hình, biểu đồ .................................................................. viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................. 1

1.2.

Sự cần thiết của đề tài ............................................................................ 3

1.3.


Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

1.3.1.

Mục tiêu chung ...................................................................................... 3

1.3.2.

Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 4

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 4

1.5.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

1.6.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5

1.7.

Kết cấu của luận văn .............................................................................. 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.

Khảo lược lý thuyết...................................................................................... 6


2.1.1.

Một số khái niệm............................................................................................ 6

2.1.1.1. Cạnh tranh ...................................................................................................... 6
2.1.1.2. Năng lực cạnh tranh ....................................................................................... 6
2.1.1.3. Lợi thế cạnh tranh .......................................................................................... 7
2.1.2.

Một số lý thuyết về cạnh tranh truyền thống ................................................ 7

2.1.3.

Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho
doanh nghiệp .................................................................................................. 9

2.1.3.1. Lý thuyết về nguồn lực .................................................................................. 9
2.1.3.2. Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp................................ 10
2.1.4.

Lý thuyết về năng lực động ........................................................................... 11
iv


2.2.

Khảo lược kết quả các nghiên cứu liên quan .......................................... 12
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1.

Giới thiệu về tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre........................................... 14

3.1.1.

Nguồn lực của các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre ................ 14

3.1.2.

Định hướng phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ............. 19

3.2.

Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 22

3.2.1.

Định nghĩa các nhân tố .......................................................................... 22

3.2.1.1. Năng lực sáng tạo .................................................................................. 22
3.2.1.2. Năng lực marketing ............................................................................... 23
3.2.1.3. Định hướng kinh doanh ......................................................................... 24
3.2.1.4. Định hướng học hỏi ............................................................................... 25
3.2.1.5. Kỳ vọng cơ hội WTO ............................................................................ 25
3.2.2.

Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 26


3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27

3.4.

Xây dựng thang đo ............................................................................... 28

3.5.

Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.

Kết quả thu thập dữ liệu và phân tích thống kê mô tả ..................... 34

4.2.

Kiểm định chất lượng của thang đo ................................................... 34

4.3.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................... 35

4.3.1.

Mô tả thang đo lường và số biến quan sát ............................................. 35

4.3.2.


Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................... 36

4.3.3.

Giải thích các nhân tố sau khi phân tích nhân tố EFA .......................... 39

4.4.

Các giả thuyết nghiên cứu sau khi phân tích EFA ........................... 42

4.5.

Phân tích hồi quy đa biến .................................................................... 42

4.5.1.

Xây dựng mô hình hồi quy .................................................................... 43

4.5.2.

Phân tích các kiểm định ......................................................................... 43

4.5.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................. 43
4.5.2.2. Kiểm định hệ số hồi quy ........................................................................ 44
4.5.2.3. Kiểm định phương sai phần dư không đổi............................................. 45
v


4.5.3.


Thảo luận kết quả hồi quy ..................................................................... 46

4.6.

Phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm doanh nghiệp đến kết quả
kinh doanh ............................................................................................ 47

4.6.1.

Loại hình doanh nghiệp ......................................................................... 48

4.6.2.

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp .................................................. 48

4.6.3.

Tóm tắt kết quả phân tích đặc điểm của doanh nghiệp đến kết quả
kinh doanh ............................................................................................. 48
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1.

Kết luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................... 50

5.2.

Gợi ý giải pháp, chính sách ............................................................................. 51


5.3.

Giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo ............................. 56
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Các thành phần ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................. 29
Bảng 4.1. Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt .................................... 35
Bảng 4.2. Thống kê thang đo và số biến quan sát trong phân tích nhân tố ......... 36
Bảng 4.3. KMO và kiểm định Bartlett ................................................................. 36
Bảng 4.4. Phương sai trích ................................................................................... 37
Bảng 4.5. Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả phân tích nhân tố lần 2 .......... 38
Bảng 4.6. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy đa biến .............................. 43
Bảng 4.7. Tóm tắt mô hình .................................................................................. 44
Bảng 4.8. Phân tích phương sai ........................................................................... 44
Bảng 4.9. Hệ số hồi quy ....................................................................................... 44
Bảng 4.10. Kiểm định tương quan hạng Spearman ............................................... 45
Bảng 4.11. Vị trí quan trọng của các yếu tố .......................................................... 47


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Số hiệu hình

Tên hình, biểu đồ

Trang

Hình 3.1

Tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến dừa từ năm 2005 – 2014 .... 14

Hình 3.2

Xuất khẩu một số sản phẩm từ dừa của Bến Tre từ 2005 - 2014 ......... 16

Hình 3.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ dừa của Bến Tre ....... 17
Hình 3.4. Mô hình khái niệm các nhân tố năng lực động ảnh hưởng đến kết

26

quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................

viii



1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu:
Bến Tre là tỉnh có quy mô dừa lớn nhất nước ta và được trồng tập trung
thành vùng nguyên liệu lớn cho ngành chế biến các sản phẩm từ dừa (Trần Tiến
Khai và cộng sự, 2011). Từ năm 2005 đến nay, diện tích trồng dừa Bến Tre tăng
liên tục. Trước năm 2005, diện tích dừa ổn định trong khoảng 37.000ha - 38.000ha
(UBND tỉnh Bến Tre, 2013). Sau đó tăng nhanh và đạt đến khoảng 65.365ha vào
năm 2014 (UBND tỉnh Bến Tre, 2014). Theo ước tính, có khoảng 87,5% diện tích
dừa Bến Tre trồng các giống dừa cho chế biến công nghiệp hoặc đa dụng (UBND
tỉnh Bến Tre, 2013). Bến Tre vẫn còn quỹ đất tiềm năng để phát triển vùng chuyên
canh dừa trên nền đất chuyển đổi từ cây trồng khác.
Bên cạnh đó, Bến Tre có điều kiện khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng phù hợp
với cây dừa, nông dân có kinh nghiệm trồng dừa lâu đời nên cho năng suất trái khá
cao. Năng suất dừa B ến Tre thuộc vào nhóm cao , khoảng 9.703 trái/ha/năm, cao
hơn so với năng suất dừa Ấn Độ và Sri Lanka; sản lượng gia t ăng từ 259 triệu trái
năm 2005 lên khoảng 493 triệu trái năm 2013 (UBND tỉnh Bến Tre, 2013). Xét về
triển vọng phát triển, năng suất dừa Bến Tre vẫn có khả năng nâng cao từ 20-30%
trên diện rộng nếu được đầu tư trồng mới với các giống dừa có năng suất cao, áp
dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân và bảo vệ thực vật tốt (Trần Tiến Khai và
cộng sự, 2011).
Ngành công nghiệp chế biến dừa ở Bến Tre tuy mới hình thành không lâu,
nhưng đã có sự phát triển nhanh khá chắc chắn và phong phú về mặt hàng, đã tiếp
cận, chuyển giao được một số công nghệ tương đối hiện đại. Sản phẩm ngành dừa
đa dạng và được chế biến ở các cấp độ khác nhau. Theo Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre (2013), công nghiệp chế biến dừa chiếm tỷ trọng khá lớn so với ngành công
nghiệp chế biến nông thủy sản, được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Giá
trị sản xuất công nghiệp ngành chế biến dừa tăng qua các năm; từ 435 tỷ đồng năm

2005 đến 1.061,7 tỷ đồng năm 2014 (Sở Công Thương Bến Tre, 2014). Mức tăng


2

trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2014 là 10,42%/năm (theo giá cố định năm
1994).
Về thị trường tiêu thụ dừa chủ yếu là xuất khẩu, tiêu thụ tại thị trường nội địa
còn khiêm tốn. Kênh nội địa chủ yếu là trái dừa tươi, dùng làm nước giải khát cho
các thị trường ở các tỉnh, thành khác; một lượng trái dừa khô cũng được tiêu thụ
trong nước để làm thực phẩm nấu nướng hoặc bánh kẹo; các sản phẩm chế biến
cũng được tiêu thụ trên thị trường nội địa nhưng tỷ trọng còn ít (Trần Tiến Khai và
cộng sự, 2011). Kênh xuất khẩu tiêu thụ phần lớn các sản phẩm dừa của Bến Tre,
một là dưới hình thức nguyên liệu thô chủ yếu cho sản phẩm trái dừa khô lột vỏ,
khách hàng chủ yếu là thương nhân Trung Quốc; hai là dưới hình thức sản phẩm đã
chế biến như: cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, kẹo dừa, thạch dừa thô, than gáo dừa, than
hoạt tính, xơ dừa, mụn dừa, dầu dừa,... xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới
(UBND tỉnh Bến Tre, 2013).
Mặc dù ngành công nghiệp chế biến dừa đã có bước phát triển nhanh nhưng
chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tỷ trọng giá trị sản xuất
công nghiệp ngành chế biến dừa trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của
tỉnh nói chung và công nghiệp chế biến hàng nông, thuỷ sản nói riêng có xu hướng
giảm (Sở Công Thương Bến Tre, 2014). Phần lớn các doanh nghiệp chế biến dừa ở
Bến Tre có quy mô vừa và nhỏ; trình độ công nghệ, nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu;
ít sản phẩm có giá trị cao; chưa tạo được uy tín thương hiệu của sản phẩm và doanh
nghiệp. Theo Trần Tiến Khai và cộng sự (2011), thị trường các sản phẩm dừa có sự
biến động thường xuyên làm mất tính ổn định của ngành chế biến nội địa; sự liên
kết trong ngành dừa còn lỏng lẻo; quan hệ giữa nông dân – thương lái – doanh
nghiệp chế biến là mua đứt bán đoạn, dẫn đến việc xây dựng vùng nguyên liệu cho
các doanh nghiệp chế biến chưa ổn định. Tình trạng thiếu liên kết và cạnh tranh

không lành mạnh, làm cho các doanh nghiệp chế biến dừa trong tỉnh thường bị rơi
vào thế yếu so với các đối tác bên ngoài, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
đang ngày càng phát triển cùng với tốc độ toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới
ngày càng cao (UBND tỉnh Bến Tre, 2013). Vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để


3

các doanh nghiệp chế biến dừa trong tỉnh nhận dạng và nuôi dưỡng các nguồn lực
hiện có, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vì đây chính là
chìa khoá dẫn đến thành công của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp chế biến dừa Bến Tre nói riêng. Từ đó, góp phần phát triển ngành chế biến
dừa tỉnh Bến Tre theo hướng nhanh và bền vững.
1.2. Sự cần thiết của đề tài
Nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh
tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, nguồn lực vô hình thường
khó phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
và thỏa các điều kiện giá trị, hiếm, khó bắt chước, không thể thay thế nên chúng
thường là năng lực động của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2009). Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000).
Do vậy, cần có một nghiên cứu về các yếu tố năng lực động tạo nên lợi thế
cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre
trong môi trường kinh doanh đầy thách thức do sự thay đổi nhanh chóng và khó
lường cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong và ngoài
nước hiện nay. Từ đó giúp cho việc đánh giá được năng lực động của các doanh
nghiệp và đưa ra những chính sách đối với khu vực công nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp phù hợp để duy trì lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:

1.3.1. Mục tiêu chung:
Luận văn được thực hiện với mục tiêu là xây dựng mô hình nghiên cứu để
xác định, đo lường các yếu tố năng lực động tác động đến kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre. Từ đó, gợi ý những giải pháp, chính
sách đối với khu vực công để hỗ trợ các doanh nghiệp phù hợp nhằm nuôi dưỡng


4

các nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến dừa
tỉnh Bến Tre.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
(1) Xác định các yếu tố năng lực động có khả năng tạo nên lợi thế cạnh tranh
và mang lại kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên
cứu để đo lường tác động của các yếu tố năng lực động đến kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp.
(2) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, gợi ý một số chính sách nhằm nuôi dưỡng
các nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển ngành dừa tỉnh
Bến Tre.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
Với mục tiêu trên, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
(1) Các yếu tố tạo thành năng lực động ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào?
(2) Các giải pháp, chính sách nào để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh?
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố năng lực động ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến dừa.
Không gian: đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp chế biến dừa trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.

Thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 10 năm, từ
năm 2005 – 2014. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các doanh nghiệp chế biến dừa
trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2014.


5

1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
(1) Nghiên cứu định tính để xây dựng thang đo, trên cơ sở các thang đo từ
các nghiên cứu trước và tham khảo ý kiến của Hiệp hội Dừa tỉnh Bến Tre để hoàn
chỉnh các biến nghiên cứu. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát.
(2) Nghiên cứu định lượng: tiến hành thu thập thông tin, xử lý, phân tích dữ
liệu; ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu, sử dụng thang đo thông qua hệ
số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, ước lượng và kiểm
định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và các phân tích khác bằng phần mềm
SPSS 18.0.
1.7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu: trình bày bối cảnh nghiên cứu, sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận: trình bày cơ sở lý thuyết và khảo lược kết quả các
nghiên cứu liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: trình bày mô hình nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và mô tả bộ dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: giới thiệu tổng quan tình hình, định hướng
về chế biến, tiêu thụ sản phẩm dừa; kết quả thu thập dữ liệu; kết quả từ phân tích dữ
liệu và các kiểm định giả thuyết.
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách: tóm lược lại kết quả nghiên cứu và

những gợi ý chính sách cho chính quyền địa phương trong bối cảnh hiện tại; đồng
thời còn nêu giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khảo lược lý thuyết
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Cạnh tranh
Theo Porter (1996), cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu
tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt
đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá
trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không
đến với đối thủ cạnh tranh.
2.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn
tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng
các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,…một
cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các
đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác
cạnh tranh.

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thoả mãn đầy đủ
tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải nhận biết được
điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt


7

nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống
thông tin,….
Như vậy, có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và
môi trường vĩ mô.
2.1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Theo Porter (1985), lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến
cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng
sẳn sàng để trả, và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho
những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh
một giá cao hơn.
Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái
mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ,
hoặc làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh
tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do
vậy mà các doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên
điều này thường rất dễ bị xói mòn bởi những hành động bắt chước của đối thủ.
2.1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh truyền thống
Hiện nay, có nhiều trường phái về cạnh tranh, ở đây chỉ giới thiệu một số
quan điểm chính về cạnh tranh, bao gồm cạnh tranh theo trường phái kinh tế học tổ

chức, kinh tế học Chamberlin và kinh tế học Schumpeter.
Kinh tế học tổ chức, gọi tắt là IO được tổng quát hoá thông qua mối quan hệ
giữa cơ cấu ngành, vận hành hay chiến lược của doanh nghiệp và kết quả kinh
doanh của ngành. Điểm then chốt của mô hình IO là kết quả kinh doanh phụ thuộc
chủ yếu vào cơ cấu của ngành mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau. Cơ
cấu của ngành quyết định chiến lược của doanh nghiệp và điều này sẽ dẫn đến kết


8

quả kinh doanh ngành (Porter, 1981). Cũng cần lưu ý là đơn vị phân tích trong lý
thuyết IO nguyên thuỷ là ngành, nên nó không hữu ích nhiều khi phân tích và so
sánh kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau trong cùng ngành. Những
phát triển tiếp theo của IO đã chuyển đơn vị phân tích vừa là doanh nghiệp vừa là
ngành (Porter, 1981). Porter là một người tiên phong trong ứng dụng lý thuyết IO
trong xây dựng chiến lược, đặc biệt là mô hình năm lực cạnh tranh, trong đó cơ cấu
ngành là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mô hình này được sử dụng rất
rộng rãi trong phân tích cạnh tranh của ngành (Caloghirou et al., 2004).
Cạnh tranh theo kinh tế học Chamberlin, còn gọi là cạnh tranh độc quyền,
tập trung vào sự khác biệt của sản phẩm và dịch vụ. Mô hình cạnh tranh trong IO và
mô hình cạnh tranh độc quyền trong kinh tế học Chamberlin đều chú trọng vào việc
giải thích chiến lược của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh trong cạnh tranh. Tuy
nhiên, mô hình IO bắt đầu bằng việc tập trung vào cơ cấu của ngành và tiếp theo là
chiến lược và kết quả. Kinh tế học Chamberlin bắt đầu thông qua việc tập trung vào
năng lực đặc biệt của doanh nghiệp và tiếp theo là theo dõi tác động của sự khác
biệt này vào chiến lược và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Cạnh
tranh trong ngành dựa vào sự khác biệt của doanh nghiệp và đây chính là nguồn lực
tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong mô hình cạnh tranh Chamberlin, doanh nghiệp vẫn tập trung vào mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc xác định doanh thu biên tế bằng với chi phí

biên tế như trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tuy nhiên, nếu thành công trong
khác biệt sẽ đem lại lợi nhuận vượt mức. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng thông qua việc tận dụng hiệu quả nguồn lực khác
biệt của doanh nghiệp. Hai là mô hình cạnh tranh trong kinh tế học IO và
Chamberlin không đối kháng mà chúng bổ sung lẫn nhau. Cơ cấu ngành ảnh hưởng
rất lớn đến chiến lược tận dụng lợi thế khác biệt của doanh nghiệp trong việc xác
định chiến lược cạnh tranh. Kinh tế học IO cũng thừa nhận lợi thế khác biệt quyết
định rất lớn đến chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Và những lợi


9

thế khác biệt này của doanh nghiệp chính là cơ sở cho lý thuyết nguồn lực của
doanh nghiệp (Grimm et al., 2006).
Kinh tế học tổ chức IO phân tích cạnh tranh trong điều kiện cân bằng của thị
trường sẽ rất hạn chế trong việc xem xét động cơ cũng như kết quả của các sáng chế,
phát minh. Kinh tế học Schumpeter, dựa trên cơ sở của trường phái kinh tế học Áo,
nhấn mạnh vào quá trình biến động của thị trường ở dạng động. Doanh nghiệp đạt
được lợi thế cạnh tranh nhờ vào khả năng khám phá và hành động cạnh tranh sáng
tạo (Grimm et al., 2006). Một điểm quan trọng nữa là cạnh tranh trong kinh tế học
Áo nhấn mạnh vai trò của tri thức và học hỏi trong thị trường cạnh tranh động. Tri
thức liên tục thay đổi sẽ dẫn đến thị trường thay đổi và sự thay đổi này tạo ra bất
cân bằng thị trường. Điều này đem lại cơ hội mới về lợi nhuận cho doanh nghiệp
(Jacobson, 1992). Với cách nhìn thị trường ở dạng động, tuy rằng đơn vị phân tích
của kinh tế học Schumpeter là ngành và nền kinh tế (Barney, 1986), trường phái
cạnh tranh này là một cơ sở cho lý thuyết về năng lực động của doanh nghiệp.
2.1.3. Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho
doanh nghiệp
2.1.3.1 Lý thuyết về nguồn lực
Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp tập trung vào phân tích cạnh tranh

dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực của
doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Chúng ta có thể chia ra thành hai
nhóm: hữu hình và vô hình (Grant, 1991). Nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực
về tài chính và vật chất hữu hình. Nguồn lực về tài chính như vốn tự có và khả năng
vay vốn của doanh nghiệp. Nguồn vật chất hữu hình bao gồm những tài sản sản
xuất hữu hình của doanh nghiệp có thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như quy
mô, vị trí, tinh vi về kỹ thuật, tính linh hoạt của nhà máy sản xuất, của trang thiết bị,
nguyên vật liệu đầu vào,…Nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và
nhân lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ, bằng
phát minh, sáng chế,…Nguồn lực về danh tiếng bao gồm việc sở hữu nhãn hiệu nổi
tiếng về dịch vụ, chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan hệ tốt với khách


10

hàng, nhà cung, ngân hàng, chính quyền,…Nguồn lực về nhân sự bao gồm kiến
thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích hợp của nhân viên với tính linh hoạt
trong chiến lược, lòng trung thành của nhân viên,…
Lý thuyết về nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố
quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên
tiền đề là các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược
kinh doanh khác nhau và không thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh
doanh phụ thuộc vào chính nguồn lực của doanh nghiệp đó. Khác với mô hình năm
lực cạnh tranh của Porter, lý thuyết nguồn lực về cạnh tranh tập trung vào các yếu tố
bên trong của doanh nghiệp. Như vậy, lý thuyết nguồn lực - tập trung vào nội lực
của doanh nghiệp – bổ sung cho lý thuyết về cạnh tranh dựa vào kinh tế học IO.
Lý thuyết về nguồn lực có nhiều điểm tương đồng với những lý thuyết cạnh
tranh đã đề cập ở trên. Sự khác biệt của doanh nghiệp trong mô hình Chamberlin,
IO và Schumpeter là cơ sở cho lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
giống với mô hình Chamberlin và IO, lý thuyết nguồn lực dựa trên sự cân bằng,

không tập trung vào quá trình động của thị trường (Grimm et al., 2006).
2.1.3.2. Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp
Một nguồn lực tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh phải thỏa
mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước, (4) không thể thay thế,
được gọi là VRIN (Barney, 1991).
- Nguồn lực có giá trị: Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các
chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
(Barney, 1991). Từ đó, giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập
các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn lực hiếm: Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp
khác thì không được xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ


11

có ở doanh nghiệp này được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị
cho doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Barney, 1991).
- Nguồn lực khó bắt chước: Nguồn lực khó bị bắt chước khi có một trong ba
hoặc cả ba nhân tố sau: (1) doanh nghiệp có được nguồn lực đó nhờ vào một số điều
kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (2) mối liên hệ giữa những nguồn lực
đó với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một cách ngẫu nhiên, (3) nguồn lực đó
có liên quan đến một hiện tượng xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng
của doanh nghiệp (Lippman & Rumelt, 1982 và Barney, 1986a, 1986b).
- Nguồn lực không thể thay thế: Yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của
doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó là
những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá trị thay thế
tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991). Khả năng thay thế diễn ra dưới hai
hình thức, trước hết, nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng có thể được
thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh nghiệp sử dụng

nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của doanh nghiệp
(Barney & Tyler, 1991). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác nhau có thể là
thay thế mang tính chiến lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực A (ví dụ là lực
lượng lãnh đạo tài năng) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp khác không có
được, nhưng doanh nghiệp B vẫn có thể mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả
năng lên kế hoạch rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của doanh nghiệp B vẫn
có thể cạnh tranh với nguồn lực A của doanh nghiệp A (Pearce et al., 1987).
2.1.4. Lý thuyết về năng lực động
Năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm
năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh (Teece
et al., 1997). Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000). Như đã nêu ở trên,
nguồn lực doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình. Nguồn lực vô hình
thường khó phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh tranh bền


12

vững và thỏa các điều kiện VRIN nên chúng thường là năng lực động của doanh
nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Từ đó duy trì và nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
2.2. Khảo lược kết quả các nghiên cứu liên quan
Lý thuyết về năng lực cạnh tranh động đang được các nhà nghiên cứu trên
thế giới tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Các nhà nghiên cứu vẫn đang khám phá ra
các yếu tố tạo nên nguồn lực động của doanh nghiệp và đề ra mô hình nghiên cứu
để đánh giá năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Sau đây là một số nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp:
- Nghiên cứu của Sinkula et al. (1997) đã nghiên cứu định hướng học hỏi với
ba thành phần cơ bản là cam kết học hỏi của các thành viên, chia sẻ tầm nhìn với
các thành viên và tư tưởng tiếp thu những điều mới có ảnh hưởng đến việc làm tăng

giá trị của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu của Celuch et al. (2002) kế thừa các nghiên cứu trước, đã
nghiên cứu các yếu tố định hướng thị trường và định hướng học hỏi của doanh
nghiệp có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh động của các doanh nghiệp sản xuất
kim loại.
- Nghiên cứu của Hult et al. (2004) đã nghiên cứu các yếu tố định hướng thị
trường, định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi và hoạt động sáng tạo đã nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.
- Nghiên cứu của Menguc & Auh (2006) đã nghiên cứu các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp có quy mô lớn ở Úc, thực hiện đo lường nhân tố định hướng
thị trường đi cùng với sự sáng tạo ra năng lực cạnh tranh động cho các doanh
nghiệp mà năng lực này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội.
- Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) đã
thực hiện việc đo lường một số yếu tố tạo thành năng lực động của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định lượng. Tác giả


13

đã nghiên cứu bốn yếu tố cơ bản tạo nên năng lực động chính của doanh nghiệp là
(1) định hướng kinh doanh, (2) định hướng học hỏi, (3) năng lực marketing và (4)
năng lực sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu này là kết quả chỉ được kiểm định
với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, nghiên cứu chỉ
kiểm định tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ
thể như sản phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp, thâm dụng lao động,….do
đó, không thể phát hiện các khác biệt nhất định về vai trò của các yếu tố năng lực
động đối với lợi thế kinh doanh và kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu của Hồ Trung Thanh và cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên
cứu tiêu chí và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh động cho các doanh nghiệp

ngành công thương, cũng đã khảo sát 100 doanh nghiệp ngành dệt may và đề xuất
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp gồm (1) năng lực
sáng tạo, (2) định hướng học hỏi, (3) sự hội nhập toàn diện, (4) năng lực marketing,
(5) định hướng kinh doanh và (6) kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đề tài này
sẽ góp phần mở ra những nghiên cứu tiếp theo về năng lực cạnh tranh động và lợi
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành công thương trong bối cảnh hội nhập
toàn diện của Việt Nam.
- Một nghiên cứu của Trần Văn Sỹ (2013) đã đề xuất 6 yếu tố tạo ra năng lực
động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đó là (1) năng lực nhận thức,
(2) năng lực tiếp thu, (3) năng lực thích nghi, (4) năng lực sáng tạo, (5) năng lực kết
nối, (6) năng lực tích hợp. Nghiên cứu này có hạn chế là chưa đưa ra mô hình
nghiên cứu và chưa tiến hành điều tra khảo sát để kiểm định mô hình và phát hiện
nguồn năng lực động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đây cũng là
hướng mà các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo có thể thực hiện để đề ra giải pháp
nuôi dưỡng nguồn năng lực động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Tóm lại, Chương 2 đã đưa ra nền tảng lý thuyết về cạnh tranh truyền thống,
lý thuyết về nguồn lực, lý thuyết về năng lực động và các nghiên cứu có liên quan.


14

CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu về tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre
3.1.1. Nguồn lực của các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre
Với sự đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ dừa, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đầu tư vào chế biến dừa ở Bến Tre, kể cả doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp nhà nước nhưng hiện nay chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động theo mô

hình tích hợp nhằm giải đáp cho bài toán tiết giảm chi phí sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm. Nhìn chung, thời gian qua các doanh nghiệp chế biến dừa đã đóng góp quan
trọng cho sự tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre (hình 3.1).
Hình 3.1: Tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến dừa từ 2005 - 2014
1200

ĐVT: Tỉ đồng

1000
800
600
400
200
0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Bến Tre, 2014
Hiện tại trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chế biến dừa có thể phân
thành 3 nhóm (UBND tỉnh Bến Tre, 2013):
+ Nhóm có trình độ khá tập trung các phân ngành sản xuất sữa dừa, cơm dừa
nạo sấy, than hoạt tính... có quy mô vừa và có trình độ khá về đầu tư thiết bị, quản


15

lý, nhân lực và thông tin; đa số doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn quản lý chất
lượng, đã đầu tư hệ thống xử lý môi trường,...
+ Nhóm ngành chế biến được đánh giá trung bình như kẹo dừa, chỉ xơ dừa,
hàng thủ công mỹ nghệ, thạch dừa; các tiêu chí trình độ thiết bị, trình độ nhân lực

và đào tạo lao động được đánh giá là thấp và các chỉ tiêu như mức độ sử dụng thông
tin, quản lý của các doanh nghiệp còn rất hạn chế.
+ Nhóm ngành sản xuất than thiêu kết: tiềm năng áp dụng khoa học công
nghệ ở mức trung bình, thấp vì đa phần các đơn vị có quy mô nhỏ, sản xuất thủ
công, quy trình sản xuất đơn giản, chỉ có thể áp dụng những giải pháp quản lý nội vi
hay đầu tư thay đổi công nghệ mới.
Các doanh nghiệp đã tận dụng hầu hết các khả năng chế biến trái dừa để sản
xuất nhiều sản phẩm, trong đó có một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao như than
hoạt tính, sữa dừa đóng lon, cơm dừa nạo sấy, dầu dừa sạch. Phần lớn các doanh
nghiệp đang cạnh tranh trong những sản phẩm cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, bột sữa
dừa, kẹo dừa,....còn những sản phẩm mới phục vụ y học, thực phẩm chức năng,...sẽ
tạo ra giá trị gia tăng cao hơn nhưng lại chưa được sản xuất.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp chế biến dừa đã sản xuất và
xuất khẩu một số sản phẩm mới như sữa dừa đóng lon, nước dừa đóng lon, mặt nạ
thạch dừa, dầu dừa tinh khiết, đã góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Trong đó, mặt hàng sữa dừa đóng hộp đạt kim ngạch xuất khẩu tăng đáng kể, từ
mức 14,84 triệu USD năm 2012 tăng lên 37,3 triệu USD năm 2014 (Sở Công
Thương Bến Tre, 2014).
Về liên kết tạo nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến dừa hiện
nay, Bến Tre có Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre đã xây dựng vùng nguyên
liệu tại 9 xã thuộc 5 huyện trong tỉnh, với diện tích 1.430 ha; còn lại các doanh
nghiệp khác chưa ký kết hợp đồng dài hạn, mà chủ yếu là mua đứt bán đoạn (Hiệp
hội Dừa Bến Tre, 2014).


×