Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tác động của tỷ giá hối đoái thực lên tăng trưởng kinh tế nghiên cứu thực nghiệm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HỒ ANH TÚ

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. HUỲNH THỊ THÚY GIANG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy.

Tác giả: Hồ Anh Tú


1

Tóm tắt


Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực
đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng việc sử dụng dữ liệu quý cho giai
đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013. Bằng việc sử dụng mô hình
VECM (Vector Error Correction) và kỹ thuật ước lượng Generalized Method
of Moments (GMM) để ước lượng mô hình tăng trưởng kinh tế, bài nghiên
cứu tìm thấy tác động cùng chiều có ý nghĩa của tỷ giá hối đoái thực lên tăng
trưởng kinh tế. Kết quả cũng nhấn mạnh vai trò của các biến vĩ mô khác đối
với sự tăng trưởng kinh tế. Trong đó, đầu tư và chi tiêu của chính phủ có sự
tác động ngược chiều lên tăng trưởng kinh tế. Còn phát triển tài chính, độ mở
nền kinh tế có một tác động cùng chiều lên tăng trưởng kinh tế.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................1
Chương 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3. . Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
1.4. . Bố cục của bài nghiên cứu .................................................................. 3
Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .. ...............................................................................4
2.1 Tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực
................................................................................................................4
2.2. Tăng trưởng kinh tế và các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế

................................................................................................................9
2.3. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
tăng trưởng kinh tế . .................................................................................. 13
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... ............................................... 30


3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 30
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu .. ................................................................ 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . .................................................................. 37
4.1. Mô tả thống kê về dữ liệu nghiên cứu ............................................... 37
4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ................... 51
4.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ........................... ... .............. 53
4.3.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ................................53
4.3.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết của chuỗi dữ liệu ..............54
4.4. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng
kinh tế bằng mô hình VECM .....................................................................56
4.5. Kết quả ước lượng từ mô hình GMM ............................................... 62
Chương 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 71
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Số liệu tính toán của các biến trong mô hình
Phụ lục 2: Kết quả của phương trình hồi quy bằng phương pháp GMM


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á


ADF

Kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey – Fuller

AFTA

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

APEC

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

ARIC

Trung tâm hội nhập khu vực Đông Nam Á
(Asia Regional Integration Center)

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

FD

Sự phát triển tài chính

FDI


Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

FII

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GEXP

Chi tiêu của chính phủ

GSO

Tổng cục thống kê

IFS

Thống kê Tài chính Quốc tế

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế


INV

Đầu tư

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OPEN

Độ mở cửa thương mại

PP

Kiểm định nghiệm đơn vị của Phillips – Perron

REER

Tỷ giá hối đóai thực đa phương


RER

Tỷ giá hối đoái thực song phương

TOT

Tỷ lệ thương mại

TTCK

Thị trường chứng khoán

UNCTAD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và phát triển

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động ngược chiều của tỷ giá hối đoái
lên tăng trưởng kinh tế .........................................................................................25
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động cùng chiều của tỷ giá hối đoái lên
tăng trưởng kinh tế ...............................................................................................27
Bảng 2.3. Tổng hợp các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái không tác động lên tăng
trưởng kinh tế .......................................................................................................29
Bảng 3.1: Bảng mô tả nguồn dữ liệu và kỳ vọng về dấu của các biến nghiên cứu
được sử dụng trong mô hình ...............................................................................33
Bảng 4.1: Mô tả thống kê của các biến (Q12000 – Q42013) ..............................37
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan cho các biến trong mô hình hồi quy ..........51
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ... ..............................53
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Johansen cho chuỗi dữ liệu không dừng ... ......... 55
Bảng 4.5. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................57
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình bằng VECM .. ........................................57
Bảng 4.7: Kết quả của phương trình hồi quy bằng phương pháp GMM ...... ......63
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hiện tượng nội sinh cho phương trình tăng trưởng
. ..............................................................................................................................67


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ 2000 – 2013...... ..............38
Hình 4.2: Tỷ giá thực đa phương và tỷ giá danh nghĩa VND/USD theo quý từ năm
2000 –2013 (năm 2005 là năm gốc) ......................................................................40
Hình 4.3: Độ mở cửa thương mại của Việt Nam theo quý từ 2000-2013 .... ........41
Hình 4.4: Tổng quan FDI tại Việt Nam từ năm 1991 – 2013 ..... ..........................42
Hình 4.5: Tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP từ năm 2000 – 2012..... ....................................44
Hình 4.6: Tỷ lệ đầu tư/GDP của một số nước .... ..................................................45
Hình 4.7: Cơ cấu chi Ngân sách nhà nước giai đoạn 2000 – 2013.... ..................48



2

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kết quả gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước đã mang lại cho Việt Nam nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, nâng
cao mức sống cho người dân. Chính sách đổi mới cũng đã đưa nền kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Điều này
đem đến cho Việt Nam những lợi ích nhất định đã được minh chứng qua sự
phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 cũng đã ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam cũng không ngoại
lệ. Do đó, một trong những mục tiêu mà Việt Nam đang hướng tới đó là phục
hồi và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, việc xác định các yếu tố tác động đến tăng
trưởng là việc làm hết sức cần thiết. Như chúng ta đã biết tỷ giá hối đoái là
nhân tố rất quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào vì nó ảnh hưởng đến giá
tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường
quốc tế. Với xu thế mở cửa thương mại như ngày nay, tỷ giá ngày càng được
sử dụng như một công cụ chính để điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế bởi sự
tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước. Do đó,
một câu hỏi được đặt ra là liệu tỷ giá hối đoái thực có tác động đến tăng
trưởng kinh tế hay không? Nếu có thì nó tác động như thế nào đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam?
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về tác động của tỷ giá
hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm
về sự tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế vẫn đang còn
hỗn độn. Còn ở Việt Nam, cho tới thời điểm này có rất ít nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế. Do đó,

bài nghiên cứu “Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trƣởng kinh tế
– nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam” sẽ cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và
xác định chiều hướng của sự tác động đó.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm nghiên cứu tác động của tỷ giá hối
đoái thực lên tăng trưởng kinh tế và chiều hướng của sự tác động ấy. Do đó,
bài nghiên cứu đã đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Tỷ giá hối đoái thực
có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay không? (2) Nếu có thì tỷ
giá hối đoái thực tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam?
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: Để trả lời cho những câu hỏi trên, bài nghiên
cứu sử dụng mô hình VECM. Mô hình VECM được lựa chọn bởi vì các chuỗi
dữ liệu trong bài nghiên cứu là không dừng và tồn tại đồng liên kết. Bên cạnh
đó, một trong những lợi thế của việc sử dụng mô hình VECM là có thể có
được các thông tin về tác động của tỷ giá trong dài hạn và ngắn hạn, các hàm
phản ứng. Đồng thời, do hiện tượng nội sinh nên bài nghiên cứu cũng đã sử
dụng kỹ thuật ước lượng Generalized Method of Moments (GMM) để ước
lượng mô hình tăng trưởng kinh tế mà đại diện là biến GDP bình quân đầu
người.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng việc sử dụng dữ liệu quý cho giai đoạn
từ năm 2000 đến năm 2013.
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp được lấy từ các trang
web của Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Tổng cục thống
kê…

1.4. Bố cục của bài nghiên cứu
Nội dung của bài nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận


4

Chƣơng 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
2.1. Tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối
đoái thực
Về lý thuyết tỷ giá phản ánh mức giá tương đối (giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ). Khi một nước tham gia vào thương mại và các giao dịch khác
với một số nước thì một chỉ số chung phản ánh giá trị chung của đồng tiền
được tính dựa trên tỷ giá song phương và mức độ thương mại giữa các nước
này với nước chủ nhà. Tỷ giá thực danh nghĩa được tính dựa trên cơ sở này và
được định nghĩa là tỷ giá giữa đồng nội tệ với các đồng tiền ngoại tệ của các
nước khác lấy quyền số là tỷ trọng thương mại hoặc thanh toán quốc tế của
nước đó, với các nước kia (OECD, 2010). Tỷ giá thực được tính dựa trên
NEER và điều chỉnh để loại bỏ lạm phát.

Trong đó:
- t là thời gian,
- n là số lượng các đối tác thương mại chính của Việt Nam,
- ejt là tỷ giá danh nghĩa của đồng tiền nước j so với VND tại thời
điểm t (tính theo chỉ số).

- Pt là chỉ số giá hàng hóa trong nước,
- Pjt là chỉ số giá hàng ở nước j


5

- Wjt là tỷ trọng của đồng tiền nước j tại thời điểm t, tương ứng với tỷ
trọng thương mại của nước j trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam
với các nước được chọn.
Về thực nghiệm, chỉ số này rất hữu ích cho việc phân tích về chính sách
và tình hình kinh tế vĩ mô của một nước. REER giảm thể hiện nội tệ tăng giá
và ngược lại. Trong tương quan so sánh với thời điểm gốc, khi REER < 1 nội
tệ tăng giá so với thời điểm gốc, hàng hóa nội địa mất tính cạnh tranh. Ngược
lại, khi REER > 1, nội tệ giảm giá so với thời điểm gốc, tính cạnh tranh của
hàng hóa nội địa gia tăng.
Các nhân tố tác động lên tỷ giá hối đoái thực, bao gồm:
- Tỷ lệ thương mại
Tỷ lệ thương mại của hàng hóa là chỉ tiêu kinh tế biểu thị mối quan hệ
tỷ lệ giữa giá tương đối của hàng xuất khẩu so với hàng nhập khẩu của quốc
gia đó, được tính bằng tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu với
chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của quốc gia. Tỷ lệ thương mại
thường được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong môi trường kinh tế
quốc tế. Theo Edwards (1988b) và Edwards và Wijnbergen (1987), thay đổi
của tỷ lệ mậu dịch trong ngắn hạn và dài hạn có thể gây ra hiệu ứng thay thế
và hiệu ứng thu nhập. Do đó, tác động của TOT đối với tỷ giá hối đoái thực là
không rõ ràng có thể cùng chiều (+) hoặc ngược chiều ( - ) phụ thuộc vào hiệu
ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập.
Đầu tiên là hiệu ứng thu nhập, dự báo rằng khi những tỷ lệ mậu dịch
được cải thiện (giá xuất khẩu tăng tương đối so với giá nhập khẩu), thu nhập
từ xuất khẩu sẽ tăng dẫn tới nhu cầu đối với hàng hóa phi mậu dịch tăng theo

và giá hàng hóa phi mậu dịch cũng tăng, do đó dẫn đến một sự đánh giá cao
đồng tiền tệ. Tiếp theo là hiệu ứng thay thế, dự báo rằng một sự cải thiện
trong tỷ lệ mậu dịch có nghĩa là nhập khẩu sẽ rẻ hơn và một phần nhu cầu
trong nước với hàng hóa phi mậu dịch sẽ được thay thế bởi hàng nhập khẩu,
do đó giá của hàng hóa phi mậu dịch sẽ giảm. Điều này sẽ dẫn đến sự mất giá


6

của đồng nội tệ. Như vậy tùy thuộc vào độ lớn tác động của hiệu ứng thu nhập
và hiệu ứng thay thế mà tỷ giá hối đoái thực sẽ giảm (tác động của hiệu ứng
thu nhập lớn hơn tác động của hiệu ứng thay thế) hay tăng (tác động của hiệu
ứng thu nhập nhỏ hơn tác động của hiệu ứng thay thế) khi tỷ lệ thương mại
tăng. Đối với các nước sản xuất hàng hóa, hiệu ứng thu nhập nhìn chung vượt
trội hơn hiệu ứng thay thế. Sở dĩ, tác động của hiệu ứng thay thế không đáng
kể là do hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu ở các quốc gia này rất
khác nhau, người tiêu dùng không dễ thay thế một loại hàng hóa này bằng
một loại hàng hóa khác trong rổ tiêu dùng của họ trong trường hợp có sự thay
đổi về giá. Theo đó, khi tỷ lệ thương mại tăng, thông thường tỷ giá hối đoái
thực sẽ giảm.
- Độ mở cửa thương mại
Mở cửa thương mại là một phương pháp xác định độ mở cửa của một
nền kinh tế đối với thương mại thế giới và những lợi ích tăng trưởng thu nhập
có được từ những hoạt động thương mại trên (Squalli, Wilson 2006).
Độ mở cửa thương mại là chỉ số được sử dụng để đo lường chính sách
mở cửa thương mại của một quốc gia, chính sách thương mại càng theo
hướng tự do hóa, thì độ mở cửa thương mại càng lớn.
Về mặt lý thuyết các tác động của độ mở cửa thương mại đến tỷ giá là
không chắc chắn và do đó không thể dự đoán được. Mở cửa thương mại có
thể thay đổi khi có sự giảm thuế hoặc tăng hạn ngạch. Giảm thuế hoặc tăng

hạn ngạch có thể làm giảm giá hàng hóa trong nước và do đó dẫn tới cả hiệu
ứng thu nhập và thay thế. Hiệu ứng thay thế trong ngắn hạn hay dài hạn đều
kích thích nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ đó làm tăng giá hàng hóa mậu dịch,
dẫn đến sự suy giảm trong cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực giảm.
Tuy nhiên hiệu ứng thu nhập của mở cửa thương mại đến hàng phi mậu dịch
là không rõ và còn tùy thuộc vào xu hướng của tiêu dùng trong nước. Nếu thu
nhập tăng lên được chi nhiều hơn cho hàng hóa phi mậu dịch thì tỷ giá thực


7

đang được định giá cao. Connolly và Devereux (1995) lập luận rằng hiệu ứng
thay thế của độ mở nền kinh tế chi phối hiệu ứng thu nhập trong trường hợp
này. Vì vậy tăng độ mở cửa thương mại trong trường hợp này (giảm thuế
hoặc tăng hạn ngạch) có thể dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm thông qua cán cân
thương mại giảm (nhập khẩu tăng). Mặt khác nếu độ mở nền kinh tế tăng
thông qua giảm thuế xuất khẩu như lập luận của Connolly và Devereux
(1995), hiệu ứng thu nhập và thay thế có xu hướng biến đổi cùng chiều với
xuất khẩu. Trong trường hợp này cán cân thương mại sẽ được cải thiện và dẫn
tới tỷ giá thực được đánh giá cao. Do đó, chiều hướng tác động của mở cửa
thương mại đến tỷ giá hối đoái thực còn phụ thuộc vào hiệu ứng thay thế và
hiệu ứng thu nhập tạo ra.
-

Chi tiêu chính phủ

Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tỷ giá thực đã được nghiên cứu
từ trước về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Theo đó, chi tiêu của chính phủ tác
động đến tiêu dùng tư nhân và tỷ giá hối đoái thực thông qua hai hướng: nếu
chi chính phủ bao gồm phần lớn là hàng hóa phi ngoại thương, chi tiêu của

chính phủ tăng sẽ làm tăng áp lực cầu nội địa, gia tăng giá tương đối của hàng
hóa phi ngoại thương dẫn đến tăng tỷ giá hối đoái thực; nếu phần lớn chi tiêu
chính phủ là hàng hóa ngoại thương sẽ làm cán cân thương mại xấu đi, tỷ gía
hối đoái thực giảm. Vì vậy khó dự đoán hướng tác động của chi tiêu chính
phủ lên tỷ giá hối đoái thực.
Các nghiên cứu thực nghiệm về hướng tác động của GEXP lên tỷ giá
hối đoái thực cho kết quả khác nhau. Nghiên cứu thực nghiệm của Balvers và
Bergstrand (2002) trên các nền kinh tế thuộc OECD cho rằng chi tiêu chính
phủ có tác động đến tỷ giá hối đoái thực qua cả hai hướng và độ lớn tác động
này qua hai hướng này tương đương nhau. Nghiên cứu của Connolly và
Devereux (1995) cho thấy sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực ở các nước
Châu Mỹ Latinh cho giai đoạn 1960 – 1985 có thể được giải thích bởi chi tiêu
của chính phủ và chi tiêu của chính phủ cũng làm tăng tỷ giá hối đoái thực


8

bằng việc chi tiêu chủ yếu vào hàng hóa phi ngoại thương. Nghiên cứu của
Ricci (2008) trên 48 quốc gia (bao gồm các nước phát triển và thị trường mới
nổi) kết luận 1% tăng của chi tiêu của chính phủ so với GDP sẽ làm tỷ giá hối
đoái thực tăng 3%. Kết quả nghiên cứu của Edward (1998) trên 12 quốc gia
đang phát triển cũng cho thấy tăng chi tiêu của chính phủ dẫn đến tỷ giá hối
đoái thực tăng. Như vậy, tác động của chi tiêu của chính phủ đến tỷ giá hối
đoái thực phụ thuộc vào tỷ trọng hàng hóa ngoại thương và phi ngoại thương
trong cơ cấu chi tiêu của chính phủ.
-

Năng suất lao động

Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tỷ giá hối đoái thực được giới

thiệu đầu tiêu trong mô hình Balassa – Samuelson; còn được biết với tên gọi
là hiệu ứng Balassa – Samuelson (Balassa, Samuelson, 1964).
Hiệu ứng Balassa – Samuelson chỉ ra rằng năng suất lao động trong
nước được tập trung vào khu vực sản xuất hàng hóa ngoại thương và khu vực
sản xuát hàng hóa phi ngoại thương. Nếu sức sản xuất ở khu vực sản xuất
hàng hóa ngoại thương tăng nhanh hơn (so với các nước đối tác thương mại
REER sẽ tăng
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tỷ giá hối đoái phụ thuộc
vào số tiền thu được từ đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để mua hàng
hóa ngoại thương hay phi ngoại thương. Nếu số tiền thu được sử dụng cho
hàng hóa ngoại thương (ví dụ như nhập khẩu máy móc, nguyên liệu vật liệu)
sau đó tỷ giá hối đoái thực sẽ giảm giá về giá trị thực thông qua việc làm xấu
đi tình trạng của tài khoản vãng lai. Ngược lại nếu số tiền thu được từ đầu tư
trực tiếp nước ngoài được dùng để mua hàng hóa phi ngoại thương thì dẫn
đến tỷ giá hối đoái thực sẽ tăng. Phản ứng của tỷ giá hối đoái thực đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn tích lũy trong các ngành công
nghiệp có định hướng xuất khẩu hay các ngành công nghiệp thay thế nhập


9

khẩu. Do đó, không thể xác định tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên
tỷ giá hối đoái thực một cách chính xác và rõ ràng theo lý thuyết.
- Nợ nước ngoài
Tác động của nợ nước ngoài tới tỷ giá hối đoái thực không thể tiên
nghiệm được. Sự tích lũy nợ nước ngoài cũng có thể dẫn tới sự tăng giá hoặc
giảm giá của tỷ giá hối đoái thực tùy thuộc vào việc nợ nước ngoài được sử
dụng cho việc tiêu dùng các hàng hóa thương mại hoặc phi thương mại.
2.2. Tăng trƣởng kinh tế và các nhân tố tác động đến tăng trƣởng

kinh tế
Các đầu ra của nền kinh tế là kết quả tác động qua lại của tổng mức
cung và tổng mức cầu của nền kinh tế. Vì vậy, để xem xét các nhân tố tác
động đến tăng trưởng kinh tế cần phải xem xét các nhân tố tác động đến tổng
cung và các nhân tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
2.2.1. Các nhân tố thuộc tổng cầu
Tổng mức cầu của nền kinh tế đề cập đến khối lượng mà người tiêu
dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng: GDP = C+I+G+X-M. Do
đó, sự biến đổi các bộ phận trên sẽ gây nên sự biến đổi của tổng cầu và từ đó
tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Sự biến đổi của tổng cầu có thể theo hai hướng: suy giảm hay gia tăng
tổng cầu. Theo hai hướng đó, tác động của sự thay đổi tổng cầu đến tăng
trưởng kinh tế cũng khác nhau:
- Nếu tổng cầu sụt giảm sẽ gây ra hạn chế tăng trưởng và lãng phí các
yếu tố nguồn lực vì một bộ phận không được huy động vào hoạt động kinh tế.
- Nếu tổng cầu gia tăng sẽ tác động đến hoạt động của nền kinh tế như
sau:


10

+ Nếu nền kinh tế đang hoạt động dưới sản lượng tiềm năng, thì sự
gia tăng của tổng cầu sẽ giúp tăng thêm khả năng tận dụng sản lượng tiềm
năng, nhờ đó mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Nếu nền kinh tế đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng
(đường cung dài hạn là thẳng đứng) thì sự gia tăng của tổng cầu không làm
gia tăng sản lượng của nền kinh tế (nghĩa là không thúc đẩy tăng trưởng) mà
chỉ làm gia tăng mức giá.
2.2.2. Các nhân tố thuộc tổng cung
Tổng mức cung đề cập đến khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà các

ngành kinh doanh sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả năng sản xuất
và chi phí sản xuất nhất định. Như vậy, tổng cung liên quan chặt chẽ đến sản
lượng tiềm năng. Xét theo quan điểm dài hạn, sự gia tăng sản lượng tiềm năng
của kinh tế có tác động quyết định đến tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố tác động đến sản lượng tiềm năng và do đó quyết định đến
tổng mức cung chính là các yếu tố đầu vào của sản xuất. Thông thường, các
yếu tố sản xuất chủ yếu thường được kể đến là: vốn (K); lao động (L); tài
nguyên thiên nhiên (R) và công nghệ (T). Cũng vì thế, hàm sản xuất phản ánh
mối quan hệ hàm số giữa kết quả đầu ra của nền kinh tế (Y) với các yếu tố sản
xuất đầu vào được biểu thị khái quát dưới dạng sau:
Y = F(K, L, R, T)
+ Vốn (K) là vốn vật chất bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải, hàng tồn kho…là những yếu tố cần thiết cho quá trình
sản xuất trực tiếp. Hệ thống kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội (đường sá, cầu
cống, kho bãi, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, các công trình điện, nước,
vận chuyển, dầu, khí đốt…) nhằm hỗ trợ và kết hợp các hoạt động kinh tế với
nhau. Đầu tư tăng thêm vốn làm gia tăng năng lực sản xuất, tức là gia tăng sản
lượng tiềm năng, là cơ sở để tăng thêm sản lượng thực tế có tác động trực tiếp


11

đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, vốn đang là nhân tố
khan hiếm nhất hiện nay, trong khi nó lại là khởi nguồn để có thể huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác cho tăng trưởng. Vì vậy, vốn có vai trò
hết sức to lớn đối với tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Song,
tác động của yếu tố này đến một mức độ nhất định sẽ có xu hướng giảm dần
và sẽ thay bằng yếu tố khác.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn và vật chất, các tài
sản vô hình như giá trị thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, của ngành hay

quốc gia và các nguồn dự trữ quốc gia, nhất là dự trữ tài chính cũng có ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
+ Lao động (L) là một yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trò rất quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Lao động không chỉ thể hiện ở số lượng lao
động, mà cả ở chất lượng của lao động, thể hiện đặc biệt ở kiến thức và kỹ
năng mà người lao động có được thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm. Trong các lý thuyết kinh tế hiện đại hiện nay, người ta đánh giá rất
cao vai trò của kiến thức và kỹ năng của lao động, coi đây là một loại vốn –
vốn nhân lực làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia. Ở các nước đang phát
triển thường có hiện tượng thừa lao động có chất lượng thấp, nhưng lại thiếu
lao động có chuyên môn kĩ thuật và nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa đất nước cũng như yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cả hai mặt
đó đều có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
+ Tài nguyên thiên nhiên: là yếu tố đầu vào của sản xuất do thiên nhiên
ban tặng như đất đai, sông biển, rứng núi, các tài nguyên động thực vật, khí
hậu, thời tiết, tài nguyên khoáng sản… Các nước đang phát triển có nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tạo vốn trên cơ sở khai thác tài nguyên
thiên nhiên, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Tài nguyên thiên
nhiên tuy quan trọng, song không quyết định năng suất sản xuất hàng hóa,


12

dịch vụ, do đó, không phải là nhân tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia.
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ: cung cấp tri thức và phương pháp sản
xuất. Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất làm tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế vì nó đem đến cách tốt nhất để sản xuất các hàng
hóa và dịch vụ. Đây là nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi

quốc gia trong bối cảnh phát triển khoa học, công nghệ và toàn cầu hóa hiện
nay, song đây cũng là yếu tố sản xuất khan hiếm của các nước đang phát
triển.
Các mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển và mô hình tăng trưởng
kinh tế hiện đại cố gắng lượng hóa sự đóng góp của các yếu tố sản xuất vào
quá trình tăng trưởng kinh tế. Trong các mô hình này năng suất các yếu tố
tổng hợp được xem như là tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ đến
tăng trưởng kinh tế. Khi nghiên cứu các nhân tố tác động của tăng trưởng
kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh tế, xã hội cũng quan tâm nhiều đến ảnh
hưởng của các nhân tố như: cơ cấu tôn giáo, dân tộc, đặc điểm văn hóa – xã
hội và các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Đặc biệt, trong những nghiên
cứu gần đây các vấn đề như thể chế chính trị - kinh tế - xã hội và vốn xã hội
được nhiều nhà kinh tế, xã hội quan tâm. Các nhân tố trên còn được gọi là các
nhân tố phi kinh tế, bởi vì chúng không tham gia trực tiếp vào các quá trình
kinh tế như là những yếu tố sản xuất đầu vào, cũng không trực tiếp biểu hiện
ra như một kết quả kinh tế, bởi vì thông qua các hành vi ứng xử và các phản
ứng của các cá nhân và cộng đồng mà tác động đến quá trình kinh tế - xã hội
và sự thay đổi của các quá trình đó. Do đó, bài nghiên cứu đã đưa yếu tố tỷ
giá hối đoái thực vào trong mô hình để xem xét tác động của tỷ giá hối đoái
thực đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.


13

2.3. Các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào
vì nó là phương tiện để người dân có thể cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng
trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người thấp muốn nhanh

chóng đạt được sự tiến bộ về kinh tế - xã hội và hội nhập với các nước trên
thế giới. Do đó, các nhân tố tác động đến tăng trưởng luôn được quan tâm
nghiên cứu. Đặc biệt là trong những năm gần đây, có một số lượng đáng kể
các nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng
trưởng kinh tế.
Cooper (1971) có thể được xem là nghiên cứu thực nghiệm sớm nhất
về vấn đề này. Ông xem xét trạng thái của yếu tố đầu ra trước và sau khi tỷ
giá giảm của 19 nước đang phát triển từ năm 1959 – 1966. Bài nghiên cứu đã
tìm thấy bằng chứng về cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán
sau khi tỷ giá giảm, nhưng bài nghiên cứu cũng cho thấy tỷ giá hối đoái giảm
cũng gặp phải nhiều hạn chế. Vấn đề trong bài nghiên cứu này là cách tiếp
cận của bài nghiên cứu không cho phép các yếu tố tiềm năng khác ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của sản lượng một cách đúng đắn. Hay nói cách khác
không có sự rõ ràng trong việc giảm sản lượng là do tỷ giá giảm hay do thay
đổi các biến ngoại sinh khác. Sự giảm giá thường xảy ra ở các nước phát triển
khi môi trường kinh tế vĩ mô nhìn chung là yếu, và điều quan trọng trong
trường hợp này là tìm hiểu về ảnh hưởng khác lên tốc độ tăng trưởng từ sự
ảnh hưởng của tỷ giá giảm cho mỗi quốc gia.
Kamin (1988) và Edwards (1989) sử dụng một tập hợp các nước đang
phát triển, trong số đó có một số nước có kinh nghiệm phá giá đồng nội tệ
trong mẫu xem xét, và một số thì không. Kamin tìm thấy rằng tăng trưởng sản
lượng giảm trước, hơn là sau khi phá giá. Tăng trưởng sau đó duy trì ở mức
thấp cho năm sau khi tỷ giá giảm, trước khi cải thiện và vượt qua tốc độ tăng


14

trưởng của các nước không phá giá. Kamin kết luận rằng các bằng chứng tổng
thể là phù hợp với quan điểm cho rằng tỷ giá giảm không ảnh hưởng đến mức
độ tăng trưởng lâu dài ở các nước đang phát triển. Edwards (1989) phân tích

những tác động của phá giá ở 18 nước Mỹ Latin, và so sánh thành quả hoạt
động của các nền kinh tế ba năm trước và ba năm sau khi phá giá của 24 nước
gia đang phát triển khác. Bài nghiên cứu cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng sản
lượng đầu ra giảm xung quanh việc phá giá là do việc áp đặt các hạn chế và
các chính sách khác đi cùng với phá giá tại Mỹ Latinh, chứ không phải là do
sự giảm giá của chính nó.
Khan (1990) đánh giá tác động chương trình hỗ trợ của IMF về tỷ giá
từ năm 1973 đến 1988 lên cán cân thanh toán, tài khoản vãng lai, lạm phát, và
tăng trưởng của 60 quốc gia đang phát triển. Bài nghiên cứu nhận thấy rằng
tỷ giá hối đoái thực có một tác động ngược chiều nhỏ, mặc dù không có ý
nghĩa lên tăng trưởng sản lượng. Agénor (1991) ước lượng phương trình tăng
trưởng trong một mẫu gộp 23 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1978 –
1987. Bài nghiên cứu đã cẩn thận phân biệt thay đổi kỳ vọng và không kỳ
vọng trong các biến giải thích, và nhận thấy tỷ giá hối đoái giảm dự kiến có
tương quan ngược chiều (mặc dù không đáng kể) lên tăng trưởng, trong khi tỷ
giá hối đoái giảm không dự tính trước làm tăng tốc độ tăng trưởng.
Moreno (1999) ước lượng phương trình tương tự như những ước lượng
của Agénor (1991) cho một dữ liệu mẫu gộp của sáu nền kinh tế Đông Á.
Bằng việc sử dụng lọc dữ liệu Hodrick-Prescott để ước lượng xu hướng của
các biến và do đó, để tách các biến thành 2 yếu tố dự báo trước và không dự
báo trước. Moreno nhận thấy rằng tỷ giá hối đoái thực giảm sẽ làm giảm sản
lượng, mặc dù độ lớn và mức ý nghĩa của tác động này là giảm khi sử dụng
biến công cụ và trái ngược với ước lượng OLS. Kandil (2000) cũng theo cách
tiếp cận của Agénor (1991), mặc dù bài nghiên cứu này đã tách tỷ giá hối đoái
thực thành cú sốc tiêu cực và tích cực để xem xét rằng liệu có bất kỳ sự bất
cân xứng nào trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng. Bài
nghiên cứu cũng tiến hành xem xét 21 nước đang phát triển bằng việc sử dụng


15


dữ liệu năm từ năm 1955 đến năm 1996 và nhận thấy rằng một số nước tăng
trưởng sản lượng giảm để phản ứng lại với việc tỷ giá hối đoái giảm không dự
báo trước được, nhưng tăng trưởng không tăng lên khi tỷ giá hối đoái tăng,
trong khi một bộ dữ liệu khác của các nước lại cho thấy tăng trưởng sản lượng
giảm để phản ứng lại với việc tỷ giá hối đoái tăng không dự báo trước.
Crosby M., and Otto G., (2001) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ
giữa tăng trưởng và tỷ giá hối đoái thực – bằng chứng của 11 nước. Bài
nghiên cứu đã tiến hành xem xét mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái
và yếu tố đầu ra cho mẫu dữ liệu gồm 11 nước. Bài nghiên cứu cho thấy rằng
cho đến khi cuộc khủng hoảng Châu Á xảy ra dẫn đến kết luận rằng tỷ giá hối
đoái giảm có xu hưởng mở rộng ở các nước chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng,
như dự đoán bởi mô hình chuyển đổi chi phí cho thấy rằng tỷ giá hối đoái
thực giảm dẫn đến sự gia tăng trong xuất khẩu ròng do tăng khả năng cạnh
tranh của ngành xuất khẩu, và do đó làm tăng tốc độ tăng trưởng sản lượng.
Mô hình tỷ giá hối đoái thực giảm, mặc khác, cho thấy rằng tỷ giá hối đoái
thực giảm có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng của sản lượng. Trong bài
nghiên cứu này cũng tiến hành kiểm tra sự tác động của biến động của tỷ giá
hối đoái thực vào nền kinh tế thực sự cho 1 số quốc gia. Bài nghiên cứu cũng
cho thấy rằng các quốc gia khác nhau có kết quả thực nghiệm khác nhau liên
quan đến sự phản ứng của tốc độ tăng trưởng đối với sự thay đổi của tỷ giá.
Kandil M., (2004) đã tiến hành xem xét tác động của biến động tỷ giá
hối đoái lên tăng trưởng sản lượng thực và lạm phát trong mẫu nghiên cứu
gồm 22 nước đang phát triển. Các phân tích giới thiệu lý thuyết về mô hình
kỳ vọng hợp lý mà tách sự biến động tỷ giá thành 2 yếu tố là biến động tỷ giá
có dự báo trước và không dự báo trước. Mô hình này cho thấy tác động của
kênh cung và cầu lên yếu tố đầu ra và giá cả phản ứng trước những thay đổi
trong tỷ giá hối đoái, nhìn chung, tỷ giá hối đoái giảm (không dự báo và có dự
báo) làm giảm mức tăng trưởng của sản lượng thực và làm tăng lạm phát. Các
bằng chứng khẳng định sự tác động ngược chiều của tỷ giá hối đoái giảm lên

thành quả kinh tế của các nước đang phát triển.


16

Akyüz, Y., (2009) xem xét mối liên hệ kết giữa tỷ giá và tăng trưởng
kinh tế ở các nước đang phát triển. Thực nghiệm lịch sử và nhiều bằng chứng
xuyên quốc gia gần đây về mối liên kết giữa tỷ giá và tăng trưởng kinh tế
được xem xét. Kết luận chính là tỷ giá hối đoái có giá trị ổn định và cạnh
tranh có thể cần thiết nhưng chưa đủ, để chỉ đạo nguồn lực cho khu vực hàng
hóa mậu dịch và gặt hái những lợi ích liên quan đến hàng hóa xuất khẩu. Tuy
nhiên, một đồng tiền yếu không phải luôn thích hợp hơn một đồng tiền mạnh
bởi vì hậu quả của đồng tiền yếu hơn đối với phân phối thu nhập của quốc gia
và giữa các quốc gia với nhau. Những điều này ngụ ý rằng, trong thực tế, thỏa
thuận và quyết định lớn được đòi hỏi cho việc quản lý đúng đắn tỷ giá hối
đoái.
Arratibel O., và các cộng sự (2010) tiến hành phân tích mối quan hệ
giữa sự biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa và một số biến vĩ mô, cụ thể là
tốc độ tăng trưởng thực, tín dụng dư thừa, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cán
cân thanh toán, ở các nước Trung và Đông Âu. Bằng việc sử dụng ước lượng
dữ liệu bảng cho giai đoạn từ 1995 – 2008, bài nghiên cứu nhận thấy rằng
biến động tỷ giá hối đoái càng thấp thì liên quan đến tăng trưởng cao hơn,
FDI tăng hơn, đỡ thâm hụt cán cân thanh toán hơn, thặng dư tín dụng cao
hơn. Đồng thời, các bằng chứng thực nghiệm gần đây dường như cho rằng
sau khi khủng hoảng tài chính toàn cầu, các quốc gia có chế độ tỷ giá neo cố
định đã trải qua một quá trình điều chỉnh nghiêm trọng hơn là các quốc gia
theo chế độ thả nổi. Kết quả có ý nghĩa thống kê và bền vững.
Tuy nhiên kết quả có hệ thống xuất hiện phổ biến cho gần như tất cả
các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh
tế đó là: định giá thấp, ví dụ cạnh tranh, tỷ giá hối đoái thực có mối quan hệ

dương với tăng trưởng cao hơn.
Calderón (2005) đánh giá sự tăng trưởng dưới tác động của sự chênh
lệch tỷ giá hối đoái thực và sự biến động của nó. Bài nghiên cứu đã tính toán
sự chênh lệch của tỷ giá hối đoái thực như là sự sai lệch của tỷ giá hối đoái


17

thực so với mức cân bằng của 60 quốc gia qua 1965 – 2003 bằng việc sử dụng
dữ liệu bảng và phương pháp đồng liên kết cho chuỗi dữ liệu thời gian. Bằng
việc sử dụng kỹ thuật ước lượng động cho dữ liệu bảng, bài nghiên cứu nhận
thấy rằng mức chênh lệch của tỷ giá hối đoái thực gây trở ngại cho tăng
trưởng nhưng tác động này là phi tuyến tính: tăng trưởng giảm mạnh hơn, tỷ
giá hối đoái chênh lệch càng lớn. Mặc dù sự định giá thấp gây tổn thương cho
tăng trưởng, sự định giá thấp nhỏ đến trung bình sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Kết
quả này là bền vững khi kiểm soát sự biến động của tỷ giá hối đoái thực cân
bằng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu nhận thấy thật khó để theo đuổi một chính
sách khuyến khích tăng trưởng. Cuối cùng, tăng trưởng đang bị cản trở bởi
sực chênh lệnh của tỷ giá hối đoái thực biến động quá cao. Bài nghiên cứu
khám phá ra những tồn tại bất cân xứng trong mối quan hệ giữa tăng trưởng
và chênh lệch tỷ giá hối đoái thực. Cụ thể, bài nghiên cứu đánh giá mối quan
hệ giữa tăng trưởng và sự định giá cao tỷ giá hối đoái thực cũng như giữa tăng
trưởng và sự định giá thấp tỷ giá hối đoái thực. Tăng trưởng bị tác động xấu
bởi cả sự định giá cao và sự định giá thấp tỷ giá hối đoái thực của đồng nội tệ,
mặc dù trong trường hợp đầu tác động là lớn hơn. Giảm định giá cao từ mức
trung bình giữa các nước phát triển cho đến những nền kinh tế công nghiệp
dẫn tới lợi ích tăng trưởng nằm giữa 17 và 35 điểm cơ bản một năm. Mặt
khác, giảm mức độ định giá thấp tỷ giá hối đoái cân bằng từ mức trung bình
cho những nước phát triển đến những nước công nghiệp sẽ tăng trưởng kinh
tế từ 3 đến 11 điểm cơ bản một năm. Điều này có nghĩa là khi tỷ giá hối đoái

giảm (tăng) thì sẽ làm thúc đẩy (kìm hãm) tốc độ tăng trưởng. Và điều này
còn tùy thuộc vào sự biến động của mức chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Hausmann và các cộng sự (2005) xác định và phân tích những nhân tố
tác động đến tăng trưởng trong nửa sau của thế kỷ XX. Bài nghiên cứu tìm
thấy các trường hợp tăng tốc nhanh chóng trong tăng trưởng kinh tế được duy
trì trong ít nhất 8 năm và xác định hơn 80 trường hợp như vậy kể từ những
năm 1950. Gia tăng trong tăng trưởng có xu hướng tương quan với sự tăng
lên trong đầu tư và thương mại, và với sự giảm giá của tỷ giá hối đoái thực.
Thay đổi chính trị là yếu tố dự báo có ý nghĩa thống kê về gia tăng tăng


×