Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

GIÁO ÁN NV11 CHUẨN KT TIẾT 1-40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.93 KB, 81 trang )

Tiết1 : VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự”).
- Lê
Hữu Trác-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Bức tranh chân thực , sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh động những sự
việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc sắc; đan xen văn
xuôi và thơ.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí ( kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi.
2. Học sinh: Đọc kĩ đoạn trích, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học
bài.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của Hs ở nhà.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm
thế tiếp nhận cho Hs.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về bài
học.
- Nêu những nét chính về tác giả Lê
Hữu Trác?


GV giới thiệu đôi nét về bộ “Hải
Thượng y tông tâm lĩnh”) ( là bộ sách y
học nổi tiếng)
- Nội dung chính tác phẩm “ Thượng
kinh kí sự”?
- Thể loại?
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS đọc
và tìm hiểu văn bản.
- Xác định vị trí của đoạn trích?
- Đoạn trích chủ yếu miêu tả về điều
gì?
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả. (sgk).
2. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”.
- Thể loại kí sự, viết bằng chữ Hán (1783).
- Nội dung chính: Ghi lại những điều tai nghe mắt thấy
trong chuyến lên kinh chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán.
3.Văn bản “ Vào phủ chúa Trịnh”.
a. Vị trí đoạn trích: Rút từ “Thượng kinh kí sự”, xếp ở cuối
bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”- ghi lại việc tác giả được
triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.
b. Đại ý: Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và
Hoạt động 4: Phân tích bức tranh phủ
chúa
- Quang cảnh trong phủ chúa được
miêu tả như thế nào?
- Qua việc miêu tả quang cảnh nơi phủ
chúa, em có nhận xét gì về cách miêu
tả của tác giả? Từ cách miêu tả đó đã
giúp em nhận biết được gì nơi phủ

chúa?
-Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra
sao? Qua cách miêu tả của tác giả cho
thấy đó là nơi ntn?
+ C/s sung sướng: Người hầu kẻ hạ.
+ C/s giàu có: Đồ dùng quý đắt.
+ C/s no đủ: Cao lương mỹ vị.
+ Mặc ấm: Lụa là gấm vóc.
+ Nghi lễ kỉ cương nghiêm ngặt
- Tìm một vài chi tiết “đắt” và phân
tích làm rõ sự xa hoa, cầu kì nơi phủ
chúa?( Thế tử Cán trong “tổ kén” vàng
son).
- Qua những chi tiết trên, em hãy nhận
xét khái quát về cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa?
thái độ của tác giả.
II.Đọc- hiểu văn bản.
1.Bức tranh nơi phủ chúa.
a. Quang cảnh phủ chúa.
- Khi bước vào phủ: Phải qua nhiều lần cửa, “ cây cối um
tùm, chim kêu ríu rít, …mùi hương”.
- Bên trong phủ : Là những nhà “đại đường, gác tía với kiệu
son, võng điều…(trang 5,6).
- Nội cung của thế tử: “ Phải qua 5,6 lần trướng gấm, trong
phòng thắp nến, sập thếp vàng….”( trang 8).
⇒ Quang cảnh được miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết, sinh động→
Phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy không đâu sánh bằng.
b.Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa.
- Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan

qua lại như mắc cửi.
- Nghi lễ quy định trong cung:
+ Muốn vào thăm bệnh phải có thẻ, lạy bốn lạy trước và sau
khi thăm.
+ Phi tần chầu chực ngày đêm.
+ Thái độ cung kính lễ độ đối với chúa Trịnh.
+ Ăn uống với “mâm vàng, chén bạc, toàn của ngon vật lạ”.
⇒ Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa với những lễ nghi
khuôn phép→ cao sang, quyền uy cùng cuộc sống hưởng
thụ đến cực điểm của nhà chúa Trịnh Sâm.
4. Củng cố: Nắm vững nội dung bài học. Chú ý : Quang cảnh nơi phủ chúa và vị
trí của đoạn trích.
5. Dặn dò: Làm bài tập phần luyện tập(trang 9) chuẩn bị phần còn lại “Thái độ,
tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 2 : VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự”).
- Lê
Hữu Trác-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nho thanh cao, coi thường
danh lợi.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí ( kí sự) trung đại theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết

hợp với việc trả lời các câu hỏi.
2. Học sinh: Đọc kĩ đoạn trích, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học
bài.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Quang cảnh phủ chúa được miêu tả như thế nào qua ngòi bút
của Lê Hữu Trác?.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm thế
tiếp nhận cho Hs.
Hoạt động 2: Phân tích thái độ, tâm trạng
và những suy nghĩ của tác giả.
- Thái độ của tác giả đối với cuộc sống nơi
phủ chúa?
- Em có nhận xét gì về các chi tiết miêu tả
nơi ở của thế tử?
- Hình hài thế tử được miêu tả ntn? Em có
suy nghĩ gì về cách miêu tả đó?
- Thái độ của LHT và phẩm chất của một
người thầy lang được thể hiện ntn khi khám
bệnh cho thế tử?
“Vì thế tử ở trong chốn..... yếu đi”
“ Nhưng sợ mình không ở...về núi được
nữa”
“Cha ông mình .... mới được”.
- Em có kết luận gì về con người của Lê
Hữu Trác?
Hoạt động 3: Rút ra ý nghĩa của văn bản.
II.Đọc- hiểu văn bản.

1.Bức tranh nơi phủ chúa.
2.Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân
vật xưng “tôi”
- Tác giả công nhận, khen cái đẹp, cái sang nơi phủ
chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến
rũ vật chất, không đồng tình với cuộc sống quá no đủ,
tiện nghi nhưng thiếu khí trời và thiếu tự do.
- Thái độ của tác giả diễn biến phức tạp: Lúc đầu, có ý
định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói
buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa
đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan
thái y.
⇒ Lê Hữu Trác là thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh
nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, yêu cuộc
sống tự do và nếp sống thanh đạm.
3. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích phản ánh quyền lực to
lớn của chúa Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc
Hoạt động 4: Yêu cầu HS đọc và khắc sâu
phần ghi nhớ
Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tổng kết về
giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Giá trị nội dung của đoạn trích?
- Giá trị về nghệ thuật?
Hoạt động 6: Luyện tập (sgk trang 9)
trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường
danh lợi, quyền quý của tác giả.
III.Ghi nhớ: (sgk)
IV.Tổng kết
1.Nội dung: Bức tranh phủ chúa sa hoa, đầy quyền uy
và thái độ của tác giả.

2.Nghệ thuật: Đoạn trích mang giá trị hiện thức sâu
sắc, quan sát tinh tế, ghi chép chi tiết, chân thực, sắc
sảo →Bút pháp kí sự đặc sắc.
4. Củng cố: Nắm vững nội dung bài học: Thái độ, tâm trạng của tác giả
5. Dặn dò: -Làm bài tập phần luyện tập, soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời
nói cá nhân”. Chú ý: đọc kĩ phần lí thuyết, áp dụng làm bài tập 1,2 trang 13.
- Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về hình ảnh thế tử Trịnh Cán.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 3 :
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ
NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân.
- Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Sự tương tác: Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn
ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói.
- Lồng ghép kĩ năng sống:
+ Kĩ năng giao tiếp: Tìm hiểu về phương tiện giao tiếp, trình bày nội dung, lĩnh
hội lời nói của người khác.
+ Kĩ năng tự nhận thức: Sự phát triển vốn từ ngữ và khả năng sử dụng ngôn ngữ
của bản thân trong giao tiếp.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV cho ví dụ, tổ chức lớp theo hình thức thảo luận nhóm.

2. Học sinh: HS thảo luận, phát hiện vấn đề, kết luận chung về quy tắc sử dụng
ngôn ngữ.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của Hs ở nhà.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: Gv giới thiệu bài tạo tâm
thế tiếp nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
- Bên cạnh các yếu tố chung, ngôn ngữ
là tài sản chung còn thể hiện qua những
quy tắc, phương thức nào?
. Kiểu câu: đơn, ghép.
. Phương thức chuyến nghĩa gốc→
phái sinh→ ẩn dụ.
Khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ
chung để giao tiếp, mỗi cá nhân sẽ tạo
ra sản phẩm riêng  Lời nói cá nhân
•Lồng ghép kĩ năng giao tiếp.
• Động não: Nêu các nội dung về ngôn
ngữ chung và lời nói cá nhân?
-Cái riêng trong lời nói của mỗi người
được biểu lộ ở những phương diện
nào?
- Phân tích biểu hiện vốn từ cá nhân
trong lời nói cá nhân?
VD:
“Nắng xuống…..sâu chót vót” (Huy
Cận)

“Áo bào……về đất” (Quang Dũng).
VD: “Lom khom….tiều vài chú,
Lác……chợ mấy nhà.” (Đảo ngữ).
Hoạt động 3: Cho HS đọc và khắc sâu
phần ghi nhớ
Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu trả
lời các câu hỏi phần luyện tập
- HS đọc phần ghi nhớ (sgk).
A. Tìm hiểu bài:
I.Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội.
1. Ngôn ngữ:là tài sản chung của 1 dân tộc,1 cộng đồng xã
hội.
2. Biểu hiện về tính chung của ngôn ngữ.
a. Các yếu tố chung:
- Các âm và các thanh ( phụ âm, nguyên âm, thanh điệu).
- Các tiếng (âm tiết) tạo bởi sự kết hợp âm và thanh.
- Các từ : Đơn và phức.
- Các ngữ cố định ( thành ngữ, quán ngữ).
b. Các quy tắc và phương thức chung.
- Quy tắc cấu tạo câu: (Câu đơn, câu ghép).
- Phương thức chuyến nghĩa từ: gốc→ phái sinh.
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân.
a. Lời nói cá nhân: là sản phẩm của người nào đó vừa có
yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ vừa mang sắc thái riêng
và phần đóng góp của cá nhân.
b. Các phương diện biểu hiện của sắc thái cá nhân trong
lời nói.
- Giọng nói cá nhân ( trong, the thé, ấm..) phân biệt được
người này với người khác dù không thấy mặt.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Phụ thuộc nhiều yếu tố ( tuổi, giới

tính, nghề nghiệp, trình độ…).
- Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung.
- Tạo ra các từ mới.
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy tắc chung, phương
thức chung → Phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn.
III.Ghi nhớ (sgk).
B. Luyện tập.
1. Bài tập 1:
Hai câu thơ trên là sản phẩm cá nhân của Nguyễn
- GV hướng dẫn HS làm các bài tập. Khuyến → phong cách của tác giả.Vì vậy từ “thôi” có
nghĩa: mất mát, đau đớn.
“Thôi” hư từ: -Nỗi đau khi nghe tin bạn mất.
- Cách nói giảm nhẹ → nghĩa mới.
2. Bài tập 2:
- Các cụm danh từ ( rêu từng đám, đá mấy hòn) được sắp
xếp theo cấu trúc: Danh từ trung tâm (rêu, đá) + định từ +
danh từ chỉ loại.
- Vị ngữ đứng trước chủ ngữ.
→ Cách làm riêng → âm hưởng mạnh → tô đậm hình
tượng.
4.Củng cố: Nắm vững các yếu tố chung của ngôn ngữ, nhận biết được nét riêng,
sáng tạo trong ngôn ngữ cá nhân.
5. Dặn dò:
- Học bài, nắm vững kiến thức làm các bài tập trang 35,36.
Chú ý: + Phát hiện và phân tích nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi sử dụng ngôn
ngữ chung để tạo ra lời nói.
+ Sử dụng ngôn ngữ cho đúng với các chuẩn mực và quy tắc chung, tránh
các lỗi vi phạm quy tắc chung.
- Tiết sau viết bài (1 tiết) ở lớp: NLXH
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:

Tiết 4 :
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ I (NLXH)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Ôn tập và củng cố kiến thức về văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng xây dựng văn bản nói chung, văn bản nghị luận nói riêng.
- Lồng ghép với các kĩ năng:
+ Giải quyết vấn đề, xác định các lựa chọn: Biết suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa
chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một vấn đề xã
hội.
+ Tự nhận thức, xác định giá trị, tự tin, tự trọng: Xác định được các giá trị chân
chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới.
3. Thái độ: HS cần có sự chuẩn bị trước, chủ động và tích cực viết bài.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV hướng dẫn chung, tổ chức lớp trật tự làm bài.
2. Học sinh: HS lắng nghe hướng dẫn, tập trung viết bài.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của Hs ở nhà.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV dặn dò HS tự
ôn tập kiến thức cũ về văn nghị
luận trước khi làm bài viết.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn
chung.

Hoạt động 3: GV ra đề gợi ý để

HS tự xác định các bước cần
thiết trước khi tiến hành viết bài
văn nghị luận.
HS tiến hành lập dàn ý ở nhà
cho một số đề trong sgk.
Hoạt động 4: Thực hành: Viết
bài văn nghị luận để nêu và đề
xuất cách giải quyết một vấn đề
đang đặt ra trong cuộc sống
hiện nay. Qua đó bày tỏ suy
nghĩ và nhận thức của bản thân.
Hoạt động 5: HS trật tự viết
bài.
Hoạt động 6: GV thu bài
Hoạt động : GV thu bài làm của
I. Hướng dẫn chung:
1. Ôn tập kiến thức cũ về văn nghị luận
- Cách lập dàn ý.
- Lập luận trong văn nghị luận.
- Các thao tác nghị luận.
2. Bố cục bài văn nghị luận
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Triển khai luận điểm, luận cứ và lấy dẫn chứng từ
thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề.
- Kết bài: Kết luận và gợi mở những vấn đề để người đọc cùng
tiếp tục suy nghĩ.
II. Gợi ý một số đề bài và cách làm bài
Đề 1 / sgk /14: Truyện Tấm Cám
1. Xác định vấn đề cần nghị luận:
Cuộc đấu tranh giữa thiện – ác, tốt – xấu→ Thiện, tốt sẽ thắng.

2. Xác định luận diểm, luận cứ:
- Đấu tranh giữa thiện – ác, tốt – xấu là cuộc đấu tranh phức tạp,
khó khăn. Vì sao?
- Tại sao cần phải đấu tranh cho cái thiện, cái tốt?
- Kết quả cuối cùng của cuộc đấu tranh?
3. Lập dàn ý, viết bài:
Yêu cầu: Lí lẽ, dẫn chứng cần chọn lọc, bám sát yêu cầu đề, lập
luận ngắn gọn.
III. Ra đề: Em hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của
mình về phương châm “Học đi đôi với hành”.
IV. Học sinh làm bài:
V. Thu bài:
HS
4.Củng cố:
- Cách xác lập luận điểm, luận cứ.
- Các thao tác lập luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
5.Dặn dò: Soạn bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương. Chú ý:
- Diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình .
- Tìm đọc các bài thơ thuộc chùm thơ “Tự tình”.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 5 :
TỰ TÌNH
( Bài II) -Hồ Xuân Hương-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương.
- Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động;
đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Lồng ghép với các kĩ năng: Giao tiếp; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi Sgk.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học bài
kết hợp với việc tìm đọc thêm các sáng tác khác của Hồ Xuân Hương.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả trước quang
cảnh và cuộc sống đầy quyền uy nơi phủ chúa?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm thế tiếp
nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- Qua giới thiệu của sgk, em thấy gì nổi bật
trong cuộc đời và sư nghiệp của HXH?(Hs trả
lời, Gv kết lại và cho gạch ý chính sgk).
Tiểu kết về tác giả
Hoạt động 3: Gọi HS đọc bài thơ
- Nêu xuất xứ bài thơ?
- Xác định thể loại bài thơ?
- Nhan đề bài thơ là “Tự tình” có ý nghĩa gì?
(liên hệ với 2 bài thơ khác trong chùm thơ Tự
tình).
Hoạt động 4: Phân tích bài thơ về giá trị nội
dung và nghệ thuật.

- Suy nghĩ và trao đổi về cách thể hiện cảm xúc
của bài thơ, qua đó tìm hiểu về số phận và khát
khao của người phụ nữ trong xã hội cũ?
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu
thơ đầu được khắc hoạ thông qua yếu tố nghệ
thuật nào?
+ Không gian và thời gian gợi lên tâm trạng gì
của nhân vật trữ tình?
+ Câu 2, em nhận ra sự khác biệt gì về việc sử
dụng từ ngữ và nhịp thơ? Điều đó có ý nghĩa
ntn?
Liên hệ từ “trơ” trong 1 số bài thơ khác.
- Trong câu 3,4 biểu hiện tâm sự gì của HXH?
- Tâm sự ấy được bày tỏ thông qua các hình ảnh
nào? “Chén rượu” (Uống rượu tiêu sầu sầu vẫn
sầu – Lý Bạch).
- Vầng trăng “xế, khuyết chưa tròn” có gợi em
liên tưởng gì về thân phận nữ sĩ?
* Sự sẻ chia, đồng cảm trước khao khát tình yêu
và hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ.
- Nhân vật trữ tình bộc lộ thái độ ntn trong 2
câu 5,6? ( Bộc lộ qua cảnh vật).
+ Cảnh hiện lên ntn?
+ Những từ ngữ nào là ấn tượng nhất?
+ Ấn tượng đó được khắc sâu nhờ sử dụng biện
pháp tu từ gì?
- Qua cảnh vật ấy, em có kết luận gì về tâm
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: ( sgk)
Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng

cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. Thơ Hồ Xuân
Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ , trào phúng
mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng
đến ngôn ngữ, hình tượng.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thứ 2 trong chùm thơ Tự tình .
b. Nhan đề: Tự bộc lộ tâm tình.
II.Đọc-hiểu văn bản.
1.Hai câu đề:
- Không gian và thời gian nghệ thuật:
+ Đêm khuya → Không gian vắng lặng.
+ Tiếng trống canh dồn
→ Sự rối bời trong tâm trạng.
+ Tính từ “trơ” + đảo ngữ→ cô đơn tột cùng →Sự
thách thức.
- Nghệ thuật đối: Cái hồng nhan >< nước non→
nhấn mạnh sự bẽ bàng, cay đắng.
- Nhịp thơ : 1 /3 /3.
⇒ Nỗi cô đơn, xót xa thấm thía cho sự rẻ rúng, bẽ
bàng duyên phận.
2. Hai câu thực.
- Cụm từ “say lại tỉnh” → gợi vòng quẩn quanh,
cảm nhận tình duyên như trò đùa của con tạo → cảm
nhận nỗi đau thân phận sâu sắc hơn, thấm thía hơn.
- Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng” → tương quan giữa
ngoại cảnh và tâm cảnh:
+ “Xế” → tuổi xuân đã qua.
+ “Khuyết” → không trọn vẹn hạnh phúc.
⇒ Dư vị khổ đau sau những cuộc tình không trọn
vẹn hạnh phúc

3.Hai câu luận.
- Động từ mạnh “xiên, đâm”+ bổ ngữ “ngang,
toạc” → Sự bướng bỉnh, ngang ngạnh.
- Đảo ngữ : Cấu trúc tương phản:
Rêu- mềm yếu >< xiên ngang…
Đá – ít ỏi >< đâm toạc…
⇒ Cảnh vật hiện lên sinh động, đầy sức sống →Thái
độ phẫn uất trước duyên phận, bộc lộ cá tính, bản
lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số
trạng HXH?
- Em có cảm nhận gì ở 2 câu thơ cuối?
- Các điệp từ, thán từ, nghệ thuật tăng tiến được
sử dụng trong 2 câu này có tác dụng gì?
- Tâm trạng chủ đạo của HXH trong 2 câu thơ
cuối? So với tâm trạng của các câu trên thì có sự
chuyển biến, thay đổi ntn?
*Khát vọng của HXH cũng chính là khát vọng
giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến.
* Bình luận, trình bày cảm nhận về cách biểu
hiện của chủ thể trữ tình trong thơ ca trung đại.
* Nhận thức và xác định sự thức tỉnh ý thức cá
nhân, thức tỉnh về quyền con người qua bài thơ
Từ đó rút ra ý nghĩa của văn bản.
Hoạt động 5: Cho HS đọc và khắc sâu phần ghi
nhớ.
Hoạt động 6: Tổng kết giá trị nội dung và giá
trị nghệ thuật.
phận→Con người và bản lĩnh Xuân Hương.
4. Hai câu kết.

- Thán từ “ngán nỗi” → Chán ngán, ngán ngẩm nỗi
đời éo le, bạc bẽo.
- NT điệp từ : “Xuân đi xuân lại lại”
- NT tăng tiến : “Mảnh tình san sẻ- tí -con con”→Tô
đậm nghịch cảnh éo le.
⇒ Tâm trạng tăng tiến , tâm trạng chán chường,
buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc.
* Ý nghĩa văn bản: Bản lĩnh hồ Xuân Hương được
thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi,
phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao
khát được sống hạnh phúc. →Ý nghĩa nhân văn sâu
sắc.
III.Tổng kết
1. Nội dung: Bài thơ là lời tự tình cho duyên phận
đồng thời bày tỏ khát vọng hạnh phúc.
2.Nghệ thuật:
- Việt hoá thể thơ TNBCĐL, dùng từ giản dị, hình
ảnh gợi cảm.
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ, lối đảo từ, điệp từ,
động từ mạnh.
4.Củng cố: Tâm trạng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ, giá trị nhân văn
sâu sắc của bài.
5.Dặn dò:- Thực hiện các yêu cầu nêu ở phần “Luyện tập”. Học thuộc lòng bài
thơ; Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn
tê tái này?
- Học bài và soạn bài “Câu cá mùa thu”.
Chú ý: Tìm đọc thêm các bài thơ khác trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến.
6.Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 6 :
CÂU CÁ MÙA THU

( Thu điếu) -Nguyễn
Khuyến-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ; tình yêu thiên
nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của
Nguyễn Khuyến.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng thơ.
- Lồng ghép các kĩ năng:
+ Giao tiếp.
+ Tư duy, sáng tạo.
+ Tự nhận thức
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi. GV có thể bình thêm những nét đặc sắc.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học bài.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự, vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thộc lòng bài thơ “Tự tình 2” và phân tích 2 câu thơ mà em yêu thích nhất?
- Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào qua bài thơ?.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm thế tiếp nhận

cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- Gọi HS giới thiệu về tiểu sử của Nguyễn Khuyến?
(GV chú ý cho HS về vùng Hà Nam nơi NK sống)
- - Tóm tắt về sự nghiệp của NK ?
(GV tiểu kết và cho Hs gạch các ý chính trong sgk)
Hoạt động 3: Gọi HS đọc bài thơ ( GV nhận xét ,
hướng dẫn cách đọc và đọc lại).
- Xuất xứ của bài thơ?
- Thể loại?
Hoạt động 4: Phân tích bài thơ
Lồng ghép: Phân tích, bình luận về cảnh thu.
Động não, thảo luận: Suy nghĩ và trao đổi về cách
thể hiện cảm xúc của bài thơ, qua đó tìm hiểu về vẻ
đẹp của mùa thu và tâm sự của Nguyễn Khuyến.
- Toàn bài thơ, nhà thơ miêu tả về đối tượng nào?
(Hs thảo luận các câu hỏi 1,2,3 trang 22 sgk)
Lồng ghép: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng về vẻ đẹp
của cảnh thu điển hình ở nông thôn Việt Nam qua
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
a. Cuộc đời: (sgk)
b. Sự nghiệp (sgk).
Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có
cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước
thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc;
được mệnh danh là nhà thơ của dân tình làng
cảnh Việt Nam.
2.Bài thơ “Câu cá mùa thu”.
a.Xuất xứ: Thuộc chùm 3 bài thơ thu.

b.Thể loại: TNBCĐL.
II.Đọc-hiểu văn bản.
1.Cảnh thu.
- Điểm nhìn : gần→ cao xa→gần →Không
gian, cảnh sắc của bức tranh mùa thu.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi cảm:
+ Hình ảnh + màu sắc: Ao thu, nước trong,
thuyền câu, sóng biếc, lá vàng, trúc, bèo…
+ Đường nét chuyển động : Sóng gợn tí, lá
khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.
nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của
Nguyễn Khuyến?
“Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh : Xanh
bờ, xanh ao, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh
bèo, có 1 màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi”
( XD).
Lồng ghép: Phân tích, bình luận về tình thu.
- Không gian mùa thu ntn?
- Có ý kiến cho rằng: Bài thơ viết chuyện câu cá mùa
thu nhưng hình như tác giả không quan tâm đến
chuyện câu cá .Ý kiến của em?
Lồng ghép: Tự nhận thức, xác định giá trị, bài học
cho bản thân về mối quan hệ giữa con người với
thiên nhiên, với dân và nước.
( Tác giả câu cá nhưng thực ra là không tìm thú vui
nhàn hạ mà là có không gian và thời gian bày tỏ cảm
xúc, suy ngẫm về thời thế.Liên hệ về hoàn cảnh sáng
tác và hoàn cảnh thực trong cuộc đời của nhà thơ:
Cáo quan về quê và lo cho đất nước).
- Trình bày ý nghĩa của văn bản?

Hoạt động 4: HS đọc và khắc sâu phần ghi nhớ
Hoạt động 5: Tổng kết: Trình bày những cảm nhận
của cá nhân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Lồng ghép: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình của Nguyễn
Khuyến?
- Cách miêu tả, sử dụng hình ảnh có gì khác so với
những bài thơ thời kì trung đại?
- Không gian thu: tĩnh, vắng người, vắng
tiếng.
⇒ Bức tranh thu dân dã của làng quê Bắc Bộ
vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh sơ, tĩnh lặng nhưng
đượm buồn.
2. Tình thu.
- Ngoại cảnh tĩnh lặng →Cảm nhận từ tâm
cảnh→ sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân.
- Cảnh vật hắt hiu , lạnh lẽo →Tâm trạng cô
quạnh, u hoài, uẩn khúc.
⇒ Tâm hồn bình dị, gắn bó sâu sắc với thiên
nhiên, đất nước → Tấm lòng yêu nước thầm
kín.
3. Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp của bức tranh
mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng thời thế của tác giả.
III. Ghi nhớ: (sgk)
IV. Tổng kết:
1. Nội dung: Bức tranh thu ở đồng bằng Bắc
Bộ và tâm sự thời thế của tác giả.
2. Nghệ thuật.
- Ngôn ngữ thơ: giản dị, trong sáng.
- Gieo vần đặc biệt : “eo” (thần tình).

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Bút pháp thủy mặc Đường thi:
+ Tả cảnh ngụ tình.
+ Lấy động để nói tĩnh.
4.Củng cố:
- Nắm vững nội dung bài học.
- Vẻ đẹp của bức tranh thu và tâm trạng thời thế của tác giả.
5.Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Theo Xuân Diệu, trong bài thơ thu chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, Thu điếu “điển
hình hơn cả”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến của nhà thơ?
- Soạn bài mới “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận”.
Chú ý: Xem lại các khái niệm về luận điểm, luận cứ, luận chứng.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết7 :
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ
LUẬN
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Các nội dung cần tìm hiểu trong một đề văn nghị luận.
- Cách xác lập luận điểm, luận cứ cho bài văn nghị luận.
- Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn nghị luận.
- Một số vấn đề xã hội, văn học.
2. Kĩ năng:
- Phân tích đề văn nghị luận.
- Lập dàn ý bài văn nghị luận.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.

- Biện pháp tổ chức: Phát vấn, nêu ví dụ, lập dàn ý.
2. Học sinh: Đọc kĩ các đề bài trong sgk và tiến hành phân tích đề, lập dàn ý theo
sự phân công.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Nghị luận là gì? Nêu các thao tác thường sử dụng trong nghị
luận?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: Khi được giao một đề
văn nghị luận. Muốn làm được bài
đúng và đầy đủ các luận điểm, chúng ta
không thể bỏ qua việc phân tích đề và
lập dàn ý
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
-GV yêu cầu HS nhắc lại các bước
phân tích đề.
I.Phân tích đề.
1. Các bước phân tích đề:
- Xác định vấn đề cần nghị luận.
Yêu cầu HS đọc kĩ đề, luyện tập theo
sgk.
- GV phân nhóm thảo luận.
+ Nhóm 1: câu 1.
+ Nhóm 2: câu 2. ⇒ Cử đại diện nhóm
+ Nhóm 3: câu 3. trả lời.
- GV chọn đề 1, 2 (sgk), HS thực hành
lập dàn ý theo bố cục 3 phần.
- Gọi HS trình bày trước lớp bài làm

của mình → GV nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các
thao tác cơ bản của phân tích đề.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các bước lập
dàn ý
- Thế nào là lập dàn ý? Tại sao phải lập
dàn ý?( GV cũng cố phần kiến thức
sgk).
- Quá trình lập dàn ý bao gồm các thao
tác nào?
- HS xác lập được luận điểm đề 1, 2, 3 .
- Sắp xếp luận điểm, luận cứ nhằm mục
đích gì? Xác định yêu cầu của mỗi
phần?
Hoạt động 4: Hs đọc và khắc sâu phần
ghi nhớ
Hoạt động 5: Luyện tập
- Xác định yêu cầu về nội dung ( các luận điểm).
- Xác định yêu cầu về phương pháp ( thao tác nghị luận
và dẫn chứng).
2.Phân tích ngữ liệu sgk.
a. Đề 1: Thuộc dạng đề có định hướng nội dung nghị
luận.
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế
kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: Thông minh,
nhạy bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng có không ít điểm yếu: Thiếu hụt
về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo còn hạn chế.

+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực
chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận
bình luận, giải thích, chứng minh, dẫn chứng : thực tế xã
hội.
b. Đề 2: Thuộc dạng đề mở.
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong “Tự tình
II”.
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ về tâm sự và diễn
biến tâm trạng của HXH: cô đơn, chán chường, khát vọng
hạnh phúc.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác phân tích,
nêu cảm nghĩ, dẫn chứng: thơ HXH.
3. Kết luận: Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội
dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề.
II.Lập dàn ý.
1. Xác lập luận điểm: Xác định nội dung trọng tâm( vấn
đề) yêu cầu của đề bài.
2. Xác lập luận cứ: Tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm.
3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ.
a. Mở bài: Giưới thiệu, định hướng triển khai vấn
đề.
b.Thân bài: Sắp xếp luận điểm, luận cứ theo một
trình tự logic.
c. Kết bài: Tóm lược nội dung, nêu những nhận định
bình luận, khơi gợi suy nghĩ cho người đọc.
4.Sử dụng kí hiệu trước các đề mục.
III. Ghi nhớ: (sgk)
IV. Luyện tập:
-GV hướng dẫn HS làm bài tập.

4. Củng cố: Nắm vững nội dung bài học và thấy rõ tầm quan trọng của việc phân
tích đề và lập dàn ý.
5.Dặn dò: Làm bài tập phần luyện tập trang 24.
Chú ý: - Luyện tập phân tích đề văn nghị luận theo hướng dẫn.
- Luyện tập xây dựng dàn ý bài văn nghị luận.
Soạn bài “Thao tác lập luận phân tích”.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 8 :
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Thao tác phân tích và mục đích của phân tích.
- Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong văn bản.
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
- Lồng ghép các kĩ năng:
+ Tư duy sáng tạo.
+ Giao tiếp.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: Phát vấn, thảo luận nhóm.
2. Học sinh: Đọc kĩ các ngữ liệu trong sgk và tiến hành trả lời các câu hỏi theo sự
phân công.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần bài tập về lập dàn ý trong văn nghị luận.

3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm thế tiếp
nhận cho HS.
I.Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- Gọi HS phân tích ngữ liệu của Hoài Thanh ở
mục I/ sgk, sau đó phân chia nhóm để thực hiện
thảo luận các câu hỏi.
+ Nhóm 1: Câu 1 luận điểm.
+ Nhóm 2: Câu 2 luận cứ.
+ Nhóm 3: Câu 3 thao tác.
+ Nhóm 4: Câu 4 rút ra khái niệm, mục đích, yêu
cầu.
Lồng ghép: Trình bày ý tưởng về các yêu cầu và
cách viết đoạn văn phân tích một vấn đề xã hội,
văn học.
Hoạt động 3: HS đọc ngữ liệu II, trả lời câu hỏi ở
trang 27.
Động não: Suy nghĩ và lựa chọn cách triển khai
vấn đề nghị luận với thao tác phân tích.
1. Cách phân chia đối tượng:
- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng: Tác
dụng tốt và tác dụng xấu của đồng tiền ( sức mạnh
tác oai tác quái).
- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân:
+ Nhìn về tác hại của đồng tiền ( kết quả).
+ Vì một loạt hoạt động gian ác→ tiền chi phối
(giải thích nguyên nhân).

- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - Kết quả:
Phân tích sức mạnh tác oai tác quái của đồng tiền
→Thái độ phê phán, khinh bỉ của Nguyễn Du đối
với đồng tiền.
2. Mối quan hệ phân tích và tổng hợp được thể
hiện ntn?
Trong quá trình lập luận phân tích luôn gắn liền
với khái quát, tổng hợp: Sức mạnh của đồng tiền,
thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối
với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã
1. Phân tích ngữ liệu. (sgk).
- Luận điểm (ý kiến, quan niệm, đánh giá của
tác giả): SK là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện
của sự đồi bại trong xã hội.
- Luận cứ:
+ SK sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
+ SK là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm
nghề đồi bại: giả làm người tử tế để đánh lừa
một người con gái ngây thơ, hiếu thảo, trở
mặt một cách trơ tráo, thường xuyên lừa bịp,
tráo trở...
- Thao tác: Phân tích kết hợp chặt chẽ với
tổng hợp: Sau khi phân tích cụ thể→ tổng
hợp và khái quát bản chất của SK: “mức cao
nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”.
2. Khái niệm, mục đích, yêu cầu.
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các
yếu tố để xem xét một cách kĩ càng về nội
dung và hình thức.
- Mục đích: Làm rõ đặc điểm về nội dung và

hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên
trong , bên ngoài của đối tượng.
- Yêu cầu: Phân tích bao giờ cũng gắn liền
với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác
phân tích trong văn nghị luận.
II.Cách phân tích.
1. Phân tích ngữ liệu. (sgk).
* Ngữ liệu (1) mục II.
* Ngữ liệu (2).
2. Cách phân tích.
Xác định mục đích→ phân tích chia nhỏ đối
tượng ra từng yếu tố để hiểu sâu hơn dựa trên
các mối quan hệ.
- Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng.
- Quan hệ giữa đối tượng với đối tượng liên
quan.
- Quan hệ nhân quả.
- Thái độ, sự đánh giá của người phân tích.
hội đó.
- GV hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu 2.
- Cách phân tích?
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS luyện tập.
- Gọi HS lên bảng làm, GV nhận xét.
III.Luyện tập.
1. Bài tập 1: Các mối quan hệ làm cơ sở để
phân tích.
a. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến,
các cung bậc tâm trạng của Thuý Kiều): đau
xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc.
b. Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng

khác có liên quan: Bài thơ “Lời kĩ nữ” của
Xuân Diệu với bài “Tì bà hành” của Bạch
Cư Dị.
2. Bài tập 2:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và
cảm xúc: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên
ngang, đâm toạc, tí con con.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say -
tỉnh; khuyết – tròn; đi - lại.
- NT sử dụng phép lặp: xuân.
- Phép đảo trật tự cú pháp: câu 5,6.
4.Củng cố: Vận dụng thao tác lập luận phân tích để triển khai vấn đề nghị luận xã
hội và văn học.
5.Dặn dò: - Học bài và viết đoạn văn phân tích phát triển cho ý sau: “Nguyễn Du
có lòng thương xót đối với những nỗi lầm than, đau khổ của con người.”
- Soạn bài “Thương vợ”. Chú ý: Hình ảnh bà Tú qua ngòi bút của nhà
thơ.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 9: THƯƠNG VỢ
-Trần Tế
Xương-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng
tiếng cười tự trào của Tú Xương.
- Phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp
giữa trữ tình và trào phúng.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng thơ.

3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi Sgk.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học bài
kết hợp với việc tìm đọc thêm các sáng tác khác của Trần Tế Xương viết về đề tài
người vợ.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc diễn cảm bài thơ “Câu cá mùa thu”. Phân tích vẻ đẹp của
bức trnh thu?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1:GV giới thiệu bài tạo tâm thế
tiếp nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- Qua giới thiệu của sgk, nêu những nét
chính về cuộc đời của tác giả?
GV bổ sung thêm 1 số tư liệu về tác giả ( 15
tuổi đi thi nhưng đến lúc mất chỉ đậu tú tài –
năm 24 tuổi, 8 lần đi thi nhưng đều trượt.
Ông lấy vợ năm 16 tuổi. Bà Tú tên Phạm
Thị Mẫn, người ở Lương Đường, Bình
Giang, Hải Dương nhưng sinh ra ở Nam
Định. Tính tình hiền thục, đảm đang, chịu
thương chịu khó.)
Hoạt động 3: Gọi HS đọc bài thơ
- Xác định thể loại bài thơ?

- Nêu đề tài của bài thơ?
Hoạt động 4: Phân tích bài thơ
- Hoàn cảnh làm ăn của bà Tú diễn ra trong
thời gian và không gian như thế nào?
- Thời gian và không gian như thế gợi cho
em suy nghĩ gì?
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả :
- Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự
nghiệp thơ ca bất tử.
- Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ
tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có
cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho
thơ ca dân tộc.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại : TNBCĐL.
b. Đề tài: Viết về bà Tú.
II.Đọc-hiểu văn bản:
1. Hai câu đề:
- Hoàn cảnh làm ăn buôn bán:
+ Thời gian “quanh năm” → Công việc thường
xuyên, liên tục và kéo dài.
+ Địa điểm “mom sông” → Chênh vênh, nguy hiểm.
- Đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng, với con.
“Nuôi đủ 5 con - 1 chồng”.
→ Sự tri ân của nhà thơ đối với vợ.
2. Hai câu thực:
+ Hình ảnh gợi cảm:
“Thân cò” → hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
+ Hai câu thực, tác giả sử dụng hình ảnh

ntn? Hình ảnh đó có giá trị gì?
+ Bằng những chi tiết, biện pháp nghệ thuật
nào, tác giả làm nổi bật hình ảnh bà Tú với
cuộc sống buôn bán vô cùng vất vả, gian
truân?
GV liên hệ: “Con ơi nhớ......chớ qua”.
Hình ảnh con cò trong VHDG.
+Dụng ý của tác giả khi sử dụng biện pháp
đảo ngữ + từ ngữ vừa chỉ không gian vừa
chỉ thời gian?
- Từ ngữ gợi tả nào có giá trị phác hoạ cảnh
buôn bán của bà Tú ? Qua đó, em có nhận
xét gì về cảnh làm việc đó?
- Câu 5,6 TX ca ngợi đức tính gì của bà Tú?
+ Nhận xét cách sử dụng số từ, từ ngữ,
thành ngữ trong 2 câu thơ này?
+ Qua đó ta cảm nhận được gì về nỗi lòng
ông Tú ?
- Ông Tú trong bài thơ có tấm lòng yêu
thương vợ. Qua đó, em đánh giá gì về nhân
cách của ông trong 2 câu thơ cuối?
- Tiếng chửi của ông Tú là chửi ai? về điều
gì? ( chửi đời, chửi mình →Ý nghĩa xã hội
sâu sắc →Lên án thói đời bạc bẽo).
- Thực ra TX có “hờ hững” không? Em
đánh giá ntn về con người ông Tú? Nhân
cách của ông?
Hoạt động 5: Rút ra ý nghĩa văn bản?
Hoạt động 6: HS đọc và khắc sâu phần ghi
nhớ.

Hoạt động 7: Tổng kết về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ?
. “Lặn lội thân cò”→ đảo ngữ →Nhấn mạnh nỗi khó
khăn, vất vả.
. “Khi quãng vắng, buổi đò đông” → không gian, thời
gian heo hút, rợn ngợp, nguy hiểm.
⇒ Nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú →Nỗi
đau thân phận.
+ Từ ngữ gợi tả: “Eo sèo” → cảnh chen chúc, bươn
bả trên sông nước→ Cạnh tranh vật lộn với cuộc
sống.
+ Nghệ thuật đối: “Khi quãng vắng” >< “buổi đò
đông” → đầy bất trắc.
⇒ Nỗi cảm thông sâu sắc trước sự tảo tần của người
vợ.
3. Hai câu luận:
+ Sử dụng sáng tạo từ ngữ dân gian: “1 duyên 2
nợ”→ Lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.
+ Số từ phiếm chỉ + thành ngữ chéo“5 nắng 10 mưa”
+ Âm hưởng dằn vặt, vật vã như một tiếng thở dài.
⇒ Ông Tú thấu hiểu tâm tư của vợ nên càng thương
vợ sâu sắc.
4. Hai câu kết:
- “Cha mẹ thói đời” :Là lời chửi thói đời bạc bẽo, chửi
mình vô dụng, hờ hững.
-“Có chồng hờ hững cũng như không”:Lên án, phán
xét bản thân
⇒ Dám nhận khiếm khuyết, cảm thông chia sẻ nỗi
khổ cực của người phụ nữ →Nhân cách cao đẹp.
* Ý nghĩa văn bản: Chân dung người vợ trong cảm

xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách
nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
III. Ghi nhớ:
III.Tổng kết
1. Nội dung: Bức chân dung về người vợ chịu thương
chịu khó và lòng biết ơn của nhà thơ dành cho vợ.
2.Nghệ thuật:
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân
gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
4.Củng cố: Nắm vững ND và NT của bài thơ..
5.Dặn dò:- Học thuộc lòng bài thơ.
- Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian
trong bài thơ.
Soạn bài “Khóc Dương Khuê”. Chú ý:
- Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.
- Hiểu được tâm trạng nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất
lục bát.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 10 : Đọc thêm
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
-Nguyễn
Khuyến-
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thủy chung của tình bạn gắn bó tha thiết.
- Nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng qua âm điệu da diết của thơ song thất lục bát.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi Sgk.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học bài.
Chú ý nắm được nội dung và nghệ thuật.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Thương vợ” và phát biểu cảm nhận của em về con người
Tú Xương qua bài thơ này?
- Vì sao có thể nói: Tình thương vợ sâu nặng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu
hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đep của bà Tú?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: Gv giới thiệu bài tạo
tâm thế tiếp nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- GV nêu vài nét về Dương Khuê?
Hoạt động 3: GV cho HS đọc bài thơ
nhận xét cách đọc.
- Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
I.Tìm hiểu chung.
1. Vài nét về Dương Khuê và tình bạn giữa họ
- Người làng Vân Đình, Ứng Hoà, Hà Tây.
- Đỗ cử nhân cùng khoa với Nguyễn Khuyến.
- Mỗi người có 1 cách sống khác nhau ( DK làm quan cho
Pháp) nhưng vẫn giữ 1 tình bạn keo sơn, gắn bó.
2. Bài thơ “ Khóc Dương Khuê”.
a. Hoàn cảnh sáng tác : Viết năm 1902, khi Nguyễn

Khuyến hay tin bạn qua đời.
b. Thể loại : Song thất lục bát.
- Bài thơ được viết theo thể gì?
- Chia bố cục của bài thơ?
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS phân
tích bài thơ.
- Tin bạn mất đến với nhà thơ như thế
nào? Nghệ thuật chủ yếu được sử
dụng trong hai câu thơ là những nghệ
thuật nào? Tác dụng gì?
- Trong các câu tiếp theo, NK đã hồi
tưởng lại những kỉ niệm gì với DK?
- Nghệ thuật nào được sử dụng trong
đoạn này?
- Nhận xét của em về những kỉ niệm
đó?
- Qua lần hồi tưởng cho thấy tâm
trạng của NK ntn?
- Trong lần gặp cuối, NK và DK đã
hồi tưởng về điều gì ? Qua đó cho
thấy tình bạn và tính cách của hai
người ntn ?
- Ở đoạn cuối, tác giả sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì để thể hiện tâm
trạng? Phân tích giá trị của những
biện pháp nghệ thuật đó?
- Tâm trạng của NK lúc này ntn?
Hoạt động 5: Rút ra ý nghĩa của văn
bản
Hoạt động 6: Tổng kết

- Bài thơ “Khóc Dương Khuê” thể
hiện nội dung gì?
- Nhận xét chung về đặc sắc nghệ
thuật của bài thơ?
- HS đọc nhập tâm phần ghi nhớ sgk.
c.Bố cục: 3 phần:
- 2 câu đầu: Nỗi xót xa khi hay tin bạn mất.
- Câu 3 - 22: Tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó.
-
- Còn lại: Nỗi đau mất mát
II.Đọc-hiểu văn bản.
1. Nỗi xót xa khi nghe tin bạn mất
- Nói tránh “ thôi đã thôi rồi”
- Điệp từ “ thôi”
- Nhân hoá “ nước mây man mác”
⇒ Câu thơ như một tiếng thở dài. Nỗi mất mát ngậm ngùi
như chia sẻ với trời đất.
2. Tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó
-Từ thuở . → Những kỉ niệm đẹp, sâu sắc được thể hiện
- Cũng có lúc những hình ảnh, những chi tiết .
- Có khi
⇒ Tiếng khóc như giãi bày, làm sống lại những kỉ niệm
tình bạn thắm thiết: tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh
của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc.
3. Nỗi hụt hẫng mất mát .
- Tin bạn mất đến với tác giả như một sự phi lí, khó tin đó
là sự thật.
- Nói tránh, nói giảm “vội về ngay”
- Thành ngữ “chân tay rụng rời” → Bàng hoàng, đau
đớn.

- Câu hỏi tu từ
- Điệp từ “không”
- Sử dụng điển tích “Đàn kia…..tiếng đàn”
⇒ Nỗi đau không kể xiết như mất đi một phần cơ thể. Nỗi
trống vắng, xót xa, nuối tiếc và buồn thương vì mất bạn.
*Ý nghĩa văn bản: Bài thơ giúp ta hiểu thêm về tình bạn
thủy chung, gắn bó, hiểu thêm một khía cạnh khác của
nhân cách Nguyễn Khuyến.
III.Tổng kết
1. Nội dung: Bài thơ là tình bạn thắm thiết, thuỷ chung
của NK và DK, đồng thời thể hiện rõ tấm chân tình của
NK đối với tri âm.
2. Nghệ thuật: Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển
tích, âm điệu của câu thơ song thất, lục bát, nhân vật trữ
tình bộc lộ tâm trạng.
4.Củng cố: HS nắm được diễn biến tâm trạng của NK khi DK mất, tình bạn cao
đẹp, liên hệ mở rộng tình bạn.
5.Dặn dò: Học bài và sọan bài “Vịnh khoa thi hương”. Chú ý :
- Cảm nhận được tiếng cười châm biếm chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót
xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.
- Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh, âm thanh.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết11 : Đọc thêm: VỊNH KHOA THI HƯƠNG
-Trần Tế
Xương -
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Sự xáo trộn của trường thi; quang cảnh trường thi nhếch nhác, nhốn nháo, ô hợp
và thái độ của nhà thơ.
- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, âm thanh tạo sắc thái trào lộng.

2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: GV tổ chức lớp học theo hình thức đọc sáng tạo, thảo luận kết
hợp với việc trả lời các câu hỏi Sgk.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, soạn bài theo các câu hỏi sgk phần hướng dẫn học bài.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích một số biện pháp nghệ thuật tu từ tiêu biểu trong bài thơ trong việc thể
hiện tâm trạng cô đơn, trống vắng của nhà thơ khi bạn mất?
- Tình bạn chân thành, gắn bó của tác giả đối với bạn được thể hiện như thế nào
trong bài thơ?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu tạo tâm
thế tiếp nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ về
hoaanf cảnh sáng tác.
GV cho HS đọc phần tiểu dẫn SGK
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân
tích bài thơ.
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn
bản.
- Hai câu đầu cho thấy có gì bất
thường trong kì thi này? Từ nào thể
hiện rõ sự bất thường ấy ? Vì sao?

-Biện pháp nghệ thuật nào được sử
dụng trong 2 câu thực? Giá trị?
- Nhận xét của em về hình ảnh sĩ tử
và quan trường trong 2 câu này?
- Qua hình ảnh quan sứ và bà đầm,
em nhận xét gì về bối cảnh xã hội
Vệt Nam lúc này?
- Nghệ thuật đối có tác dụng đả
kích, châm biếm ra sao trong 2 câu
này?
- Nhận xét của em về giọng thơ ở 2
câu cuối?
- Câu hỏi phiếm chỉ có giá trị gì?
( tác giả đang hỏi đối tượng nào?
Mục đích?).Từ đó phân tích tâm
trạng và thái độ của nhà thơ trước
cảnh nước nhà?
Hoạt động 4: Rút ra ý nghĩa của
văn bản
Hoạt động 5: Tổng kết
- Nội dung chính của bài thơ?
- Nhận xét chung về đặc sắc nghệ
I.Tìm hiểu chung.
Tiểu dẫn (SGK)
II. Đọc - hiểu văn bản.
1.Hai câu thơ đầu: Sự xáo trộn của trường thi
- Thông lệ “3 năm mở 1 khoa” → bình thường.
- “Trường Nam thi lẫn với trường nhà” → bất thường
(không phải là thi cùng).
- Người tổ chức là nhà nước (mà không phải là triều đình).

2.Bốn câu tiếp: Cảnh trường thi nhốn nháo, ô hợp
Biện pháp đảo ngữ:
+ “Lôi thôi sĩ tử” → luộm thuộm, nhếch nhác, lôi thôi.
+ “Ậm oẹ quan trường” → cố tạo ra cái oai một cách giả
tạo.
⇒ Đối tượng thi và người coi thi lộn xộn, thiếu nghiêm
túc→ Sự châm biếm cái giả dối, nực cười, lộn xộn của kì
thi.
- Đảo ngữ: Lọng... quan sứ đến.
Váy...mụ đầm ra
- Nghệ thuật đối: lọng >< váy (Cao cả - thấp hèn)
⇒ Hình ảnh tạo ra sức đả kích, châm biếm dữ dội, sâu cay
bộc lộ nỗi xót xa trước cảch nước nhà.
4.Hai câu cuối: Thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà
thơ trước cảnh mất nước.
- Giọng điệu câu thơ thay đổi: mỉa mai, châm biếm→ trữ
tình.
- Sử dụng câu hỏi phiếm chỉ → lời kêu gọi, đánh thức
lương tri.
⇒ Lời kêu gọi, thức tỉnh lương tri con người, không chỉ
của các sĩ tử mà cả những người đi xem khoa thi, đồng thời
thể hiện nỗi đau, nỗi nhục mất nước của nhà thơ.
*Ý nghĩa văn bản:Bài thơ cho người đọc thấy được thái
độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả
trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa
phong kiến.
III.Tổng kết.
1. Nội dung: Bài thơ là bức tranh biếm hoạ hiện thực xã
hội Việt Nam, đồng thời thể hiện nỗi xót xa, nỗi nhục mất
thuật của bài thơ? ( từ ngữ, hình

ảnh, giọng điệu).
nước của tác giả.
2.Nghệ thuật:
- Giọng thơ châm biếm, đả kích sâu cay.
- Vận dụng và phát huy tối đa nghệ thuật đối câu, từ ngữ,
hình ảnh → Bức tranh sinh động về hiện thực.
4.Củng cố: HS cảm nhận được giá trị hiện thực và phê phán của bài thơ→ thái độ,
tấm lòng của tác giả..
5.Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ và làm các bài tập tiếng Việt “Từ ngôn
ngữ……cá nhân”. Chú ý: Nhận diện được những đơn vị ngôn ngữ chung và những
quy tắc ngôn ngữ chung, phát hiện và phân tích nét riêng, sáng tạo của cá nhân
trong lời nói.
6. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Tiết 12 :
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân.
- Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Sự tương tác: Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn
ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển.
2. Kĩ năng:
- Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân (tiêu biểu là của các nhà
văn) trong lời nói.
- Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả
giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân.
- Lồng ghép: Kĩ năng đặt mục tiêu học tập ngôn ngữ chung và trau dồi ngôn ngữ cá
nhân.
3. Thái độ: HS cần tích cực, chủ động và hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức.
B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:
- Phương tiện: Sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức, giáo án.
- Biện pháp tổ chức: Thảo luận, phát vấn và làm bài tập tại lớp theo sự định hướng
của GV
2. Học sinh: HS thảo luận tại chỗ sau đó lên bảng làm bài tập.
C.Hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: Trật tự , vệ sinh, sĩ số, trang phục.
2. Kiểm tra bài cũ: Tính chung của ngôn ngữ được thể hiện như thế nào?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài tạo tâm
thế tiếp nhận cho HS.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ
giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân.
- Vì sao ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân lại có quan hệ 2 chiều? lấy dẫn
chứng phân tích.
VD: “Bác Dương thôi đã thôi rồi”
“Thôi”: qua đời sáng tạo trên nét
chung là chấm dứt , kết thúc.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm
các bài tập.
Thảo luận nhóm: Tìm hiểu những nét
giống nhau và khác nhau của ngôn ngữ
chung và lời nói cá nhân.
.
- Sự sáng tạo của ND từ “nách” trong
câu thơ đó là gì?
- Gọi HS giải thích nghĩa gốc của từ

“xuân”- mùa bắt đầu cho 1 năm.
+ Chữ “xuân” trong câu thơ của HXH
có nét nghĩa sáng tạo ntn?
+ “Xuân” trong “cành xuân”, tác giả
đã sử dụng với 1 nét nghĩa khác ?
+ Trong câu thơ của NK, từ xuân trong
“bầu xuân”có nét nghĩa ntn?
+ “Xuân” trong câu thơ của HCM có
nghĩa ntn?
I.Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ 2
chiều:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói
cá nhân.
- Lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngôn ngữ chung
đồng thời cũng góp phần làm đa dạng và phong phú ngôn
ngữ chung ( trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện
ngôn ngữ chung vừa có nét riêng).
* Cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát
triển ngôn ngữ chung.
IV. Luyện tập.
1. Bài tập 1 : Từ “ nách”:
- Nghĩa gốc: mặt dưới của cánh tay nối với ngực →Vị trí
trên thân thể con người.
- ND sáng tạo từ “ nách” → nét nghĩa riêng, độc đáo để
chỉ vị trí giao nhau giữa 2 bức tường “ nách tường”
→Sử dụng sáng tạo nghĩa theo phương thức ẩn dụ, mối
quan hệ tương đồng giữa 2 sự vật.
2. Bài tập 2:
- Câu thơ:“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại” (HXH).

“ Xuân mùa xuân
tuổi trẻ ( sức sống, nhu cầu tình cảm).
- Câu thơ: “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”
(ND).
“Xuân → chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi.
- Câu thơ: “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân” (NK).
“Xuân” chất men say nồng của rượu ngon.
sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm
thắm thiết của bạn bè.
- Câu thơ: “Mùa xuân là tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
( HCM).
“ Xuân” mùa xuân

×