Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.14 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ MAI TRÚC

TRUYỀN DẪN TỪ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐẾN LÃI SUẤT
HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ MAI TRÚC

TRUYỀN DẪN TỪ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐẾN LÃI SUẤT HUY
ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Thân Thị Thu Thủy

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Mai Trúc, là học viên cao học chuyên ngành Tài chính Ngân
hàng, khóa 23, trường Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi xin cam đoan luận văn Truyền
dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước đến lãi suất huy động và lãi suất
cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là bài nghiên
cứu do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Thân Thị Thu Thủy. Các
số liệu trong luận văn sử dụng trung thực, được lấy từ nhiều tài liệu tham khảo và
ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin. Luận văn không sao chép từ các công trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016.
Học viên

Nguyễn Thị Mai Trúc.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỪ CHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐẾN LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ LÃI
SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................................................. 5
Giới thiệu chương 2 ............................................................................................................. 5
2.1 Lãi suất huy động và lãi suất cho vay .......................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm lãi suất............................................................................................... 5
2.1.2 Các loại lãi suất .................................................................................................. 7
2.1.3 Lãi suất huy động ............................................................................................... 9
2.1.4 Lãi suất cho vay ............................................................................................... 10
2.2 Chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương......................................................... 12
2.3 Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương đến lãi suất huy
động và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại ....................................................... 12

2.3.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất........................................................................... 12
2.3.2 Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương đến lãi suất huy
động và lãi suất cho vay ............................................................................................ 13
2.3.3 Các yếu tố tác động đến sự truyền dẫn lãi suất ................................................ 13


2.4 Các nghiên cứu trước về truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại.................. 16

2.4.1 Nghiên cứu của Hannan và Berger (1991) và Neumark và Sharpe (1992) ..... 16

2.4.2 Nghiên cứu của Scholnick (1996) .................................................................... 16
2.4.3 Nghiên cứu của Bondt (2002) .......................................................................... 17
2.4.4 Nghiên cứu của Beng Soon Chong, Ming-Hua Liu, Keshab Shrestha (2005) 17
2.4.5 Nghiên cứu của Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis, Alireza Tourani-Rad
(2007)

........................................................................................................... 18

2.4.6 Nghiên cứu của Jamilov và cộng sự (2014) .................................................... 19
2.4.7 Nghiên cứu của Đinh Thị Thu Hồng và Phan Đình Mạnh (2013) ................... 19
2.4.1.8 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2014) ..... 20
2.5 Đóng góp mới của đề tài .............................................................................................. 22
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ TRUYỀN DẪN TỪ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐẾN LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM.

............................................................................................................................... 24

Giới thiệu chương 3 ........................................................................................................... 24
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ............ 24

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 24
3.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu .................................................................. 25
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................... 26
3.2 Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ......................................... 28
3.3 Thực trạng lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam ......................................................................................... 32


3.3.1 Thực trạng lãi suất huy động ............................................................................ 32
3.3.2 Thực trạng lãi suất cho vay .............................................................................. 34
3.4 Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất huy động
và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.... 36

3.4.1 Truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay .. 36


3.4.2 Truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay39
Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 41
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 42
Giới thiệu chương 4 ........................................................................................................... 42
4.1 Mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL .................................................................. 42
4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 43
4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................................................ 46
4.4 Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................................ 47
4.5 Kiểm định mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL ............................................... 49

4.5.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu qua phương pháp kiểm định nghiệm
đơn vị

........................................................................................................... 49

4.5.2 Kiểm định đồng liên kết ................................................................................... 51
4.5.3 Kiểm định chẩn đoán và kiểm định phần dư ................................................... 51
4.5.4 Chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ................................................ 53
4.6 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 54

4.6.1 Truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ..................................... 54

4.6.2 Truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ................................ 55
4.6.3 Sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất ........................................................ 57
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu thực trạng truyền dẫn từ chính sách lãi suất của
Ngân hàng Nhà nước đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam ........................................................................ 58
Kết luận chương 4 .............................................................................................................. 61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. ................... 62
Giới thiệu chương 5 ........................................................................................................... 62
5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 62
5.2 Chính sách điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước ......................................... 63
5.3 Giải pháp về điều hành lãi suất của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam .................................................................................................................... 64


5.3.1 Luôn theo dõi và dự báo các động thái về chính sách lãi suất của NHNN ...... 64
5.3.2 Tính toán chính xác độ trễ của sự điều chỉnh lãi suất điều hành của NHNN .. 64
5.3.3 Tận dụng được kênh huy động từ việc tái chiết khấu các giấy tờ có giá ......... 64
5.3.4 Đa dạng cơ cấu nguồn vốn huy động ngắn hạn ............................................... 65
5.3.5 Xây dựng chính sách lãi suất cho vay trung dài hạn hợp lý và linh hoạt ........ 65
5.3.6 Mở rộng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế......................................... 65
5.4 Giải pháp hỗ trợ ........................................................................................................... 66

5.4.1 Giải pháp từ Ngân hàng Nhà nước................................................................... 66
5.4.2 Giải pháp từ Chính Phủ .................................................................................... 67
5.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 68
Kết luận chương 5 .............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐ12M

Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng.

HĐ18M

Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng.

HĐ1M

Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng.

HĐ24M

Lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng

HĐ6M

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng.

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

ARDL

Auto Regressive distributed lag, mô hình tự hồi quy phân phối trễ.


CSTT

Chính sách tiền tệ

CVNH

Cho vay ngắn hạn.

CVTDH

Cho vay trung dài hạn.

ECM

Error-Correction model, mô hình hiệu chỉnh sai số.

LSCB

Lãi suất cơ bản

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ


Ngân hàng trung ương

TCK

Lãi suất tái chiết khấu

TCV

Lãi suất tái cấp vốn

TTTC

Thị trường tài chính

TTCK

Thị trường chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .............................................................21
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn tại Agribank giai đoạn 2008-2015 .......................26
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại Agribank giai đoạn 2008-2015 ...............27
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động dịch vụ tại Agribank giai đoạn 2008-2015 ................27
Bảng 3.4: Lợi nhuận sau thuế tại Agribank giai đoạn 2008-2015 ............................28
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Agribank
giai đoạn 2008-2015 ..................................................................................................47
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả lãi suất tái cấp vốn , lãi suất tái chiết khấu của
NHNN Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ....................................................................47

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu với lãi
suất huy động, lãi suất cho vay tại Agribank giai đoạn 2008-2015 ..........................48
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi gốc lãi suất huy động, lãi suất cho
vay bằng phương pháp ADF .....................................................................................50
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi sai phân lãi suất huy động, lãi suất
cho vay bằng phương pháp ADF ..............................................................................50
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đường bao ..................................................................51
Bảng 4.7: Kiểm định chẩn đoán và kiểm định phần dư ............................................52
Bảng 4.8: Kiểm định độ trễ tối ưu.............................................................................53
Bảng 4.9: Kết quả truyền dẫn lãi suất trong dài hạn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi
suất huy động, lãi suất cho vay tại Agribank giai đoạn 2008- 2015 .........................54
Bảng 4.10: Kết quả truyền dẫn trong ngắn hạn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất
huy động, lãi suất cho vay tại Agribank giai đoạn 2008-2015 .................................55
Bảng 4.11: Kết quả truyền dẫn trong dài hạn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất
huy động, lãi suất cho vay tại Agribank giai đoạn 2008-2015 .................................55
Bảng 4.12: Kết quả truyền dẫn trong ngắn hạn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất
huy động, lãi suất cho vay tại Agribank giai đoạn 2008-2015 .................................56
Bảng 4.13: Kiểm định sự bất cân xứng trong truyền dẫn .........................................57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Biến động lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu
của ngân hàng nhà nước Việt Nam giai đoạn 2008-2015. ........................................29
Biểu đồ 3.2: Diễn biến lãi suất huy động tại Agribank trong mối tương quan với lãi
suất cơ bản giai đoạn 2008-2015...............................................................................32
Biểu đồ 3.3: Diễn biến lãi suất cho vay tại Agribank trong mối tương quan với lãi
suất cơ bản giai đoạn 2008-2015...............................................................................34
Biểu đồ 3.4: Mối tương quan giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất huy động tại
Agribank giai đoạn 2008-2015..................................................................................37
Biểu đồ 3.5: Mối tương quan giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay tại

Agribank giai đoạn 2008-2015..................................................................................38
Biểu đồ 3.6: Mối tương quan giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất huy động tại
Agribank giai đoạn 2008-2015..................................................................................39
Biểu đồ 3.7: Mối tương quan giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất cho vay tại
Agribank giai đoạn 2008-2015..................................................................................40


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Chính sách tiền tệ là chính sách vĩ mô quan trọng trong điều hành kinh tế của bất cứ
quốc gia nào với những mục tiêu duy trì giá cả ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm và ổn định thị trường tài chính. Bên cạnh việc xác định mục
tiêu ưu tiên và sử dụng những công cụ phù hợp trong từng thời kỳ thì quá trình
truyền tải CSTT tới nền kinh tế đóng vai trò quyết định nhằm đạt được những mục
tiêu trên. Vì vậy, để có một CSTT phù hợp đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách
phải có một sự hiểu biết rõ ràng về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ và tầm quan
trọng của các kênh truyền dẫn khác nhau như tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái…Do
chịu ảnh hưởng từ đặc điểm của từng nền kinh tế, thị trường tài chính và các trung
gian tài chính luôn vận động không ngừng nên mức độ hiệu quả của các kênh truyền
dẫn CSTT thay đổi theo thời gian. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, kênh lãi suất
thường là kênh truyền dẫn quan trọng nhất tại các quốc gia đã phát triển với thị
trường tài chính hiện đại, ngược lại kênh tín dụng và kênh tỷ giá là các kênh chủ
đạo tại các quốc gia đang phát triển. Lãi suất vừa là công cụ điều tiết vừa được xem
là yếu tố phát tín hiệu định hướng thị trường. Lãi suất là một chỉ báo kinh tế quan
trọng cho các nhà hoạch định chính sách cũng như cộng đồng cá nhân, doanh
nghiệp quan tâm đến diễn biến nền kinh tế và thị trường tiền tệ. Hiện nay tại Việt
Nam đã có nhiều nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ nói chung tuy
nhiên vấn đề truyền dẫn từ lãi suất của NHNN sang lãi suất huy động và lãi suất cho

vay tại một ngân hàng cụ thể thì có ít nghiên cứu. Dựa trên bài nghiên cứu của
nhóm 3 tác giả Ming Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani Rad (2005) về
tính minh bạch của CSTT và mức độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách sang lãi suất
bán lẻ tại Newzeland giai đoạn 1994-2004 khi Newzeland thực hiện chế độ lạm
phát mục tiêu OCR, bài nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn từ chính sách lãi
suất đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về cơ chế truyền dẫn
qua kênh lãi suất tại Việt Nam- một nền kinh tế đang phát triển nói chung và tại một


2

ngân hàng có vốn chủ sở hữu nhà nước nói riêng- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Đề tài xem xét sự truyền dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đến lãi
suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, cụ thể xem xét mức độ truyền dẫn lãi suất trong dài hạn và trong
ngắn hạn, xem xét tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng dài hạn của lãi suất, xem xét
có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất từ đó gợi ý một số chính
sách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần thay đổi để linh
hoạt hơn với chính sách của Ngân hàng nhà nước nhằm tăng mức độ và tốc độ
truyền dẫn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đo lường mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất huy động và lãi
suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Đo lường mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất huy động và lãi
suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Đo lường tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng dài hạn của lãi suất huy động và lãi

suất cho vay trong mối tương quan với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Xem xét có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Góp ý một số giải pháp về điều hành lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
(1) Mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất huy
động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam như thế nào?


3

(2) Tốc độ điều chỉnh của lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong mối tương
quan với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu khi ở trên mức cân bằng và dưới
mức cân bằng có giống nhau không tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam?
(3) Có hay không sự bất cân xứng trong truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất
tái chiết khấu đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam?
(4) Điều hành lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
cần phải như thế nào để tăng mức độ truyền dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự truyền dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất cơ bản không được sử dụng vì
mục đích của lãi suất cơ bản là cơ sở để Ngân hàng Nhà nước định hướng chính
sách tiền tệ, vì vậy thường được công bố ở mức thấp và chỉ điều chỉnh tăng, giảm
với biên độ nhỏ nhằm ổn định lãi suất thị trường và kiểm soát lạm phát. Đồng thời,
lãi suất cơ bản không được chia thành các mức lãi suất khác nhau để áp dụng cho
các thời hạn khác nhau, hình thức vay khác nhau nên lãi suất cơ bản không mang
tính thị trường.
+ Lãi suất huy động các kỳ hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam gồm lãi suất huy động 1 tháng ( 1M), 6 tháng (6M), 12 tháng (12M),
18 tháng (18M), 24 tháng (24M).


4

+ Lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
gồm lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất cho vay trung dài hạn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu gồm phân tích định tính và định
lượng.
+ Trong phân tích định tính, sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so
sánh, phân tích để nghiên cứu lãi suất huy động, lãi suất cho vay, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất tái chiết khấu và sự truyền dẫn lãi suất.
+ Trong phân tích định lượng, sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy ARDL để
nghiên cứu truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất huy
động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam trong ngắn hạn và dài hạn.

1.6 Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng sự truyền dẫn từ chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và giải pháp về điều hành lãi suất tại Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN TỪ CHÍNH
SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐẾN LÃI SUẤT
HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
Giới thiệu chương 2
Để làm cơ sở cho việc chọn lọc, xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ được nêu ở
chương 4 thì ở chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về lãi suất, cơ chế điều hành
chính sách lãi suất của NHTƯ, các nhân tố tác động đến việc truyền dẫn lãi suất
nhằm làm tiền đề để nghiên cứu thực nghiệm cơ chế truyền dẫn từ chính sách lãi
suất của NHNN đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đồng thời lược khảo một
số nghiên cứu trước về truyền dẫn lãi suất để làm bằng chứng cụ thể cho bài nghiên
cứu.
2.1 Lãi suất huy động và lãi suất cho vay
2.1.1 Khái niệm lãi suất

Theo Karl Marx: “Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất
phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một khoảng thời gian
nhất định.”
Theo Keynes:” Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho sở
thích chi tiêu tư bản”. Sự phân tích bản chất lãi suất trên cho thấy nếu lãi suất thấp
thì tổng số nhu cầu về tiền mặt của dân cư vượt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao
thì sẽ có một lượng tiền mặt dư khi đó không ai muốn giữ tiền.
Theo các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở để xác định chi phí
cơ hội của việc nắm giữ tiền”.
Theo Ngân hàng thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn.”
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi phí về việc sử
dụng vốn và những dịch vụ tài chính khác.”
Xét ở góc độ lãi suất là chi phí vốn: Nếu doanh nghiệp là người đi vay (cầu vốn) thì
chi phí sử dụng vốn chính là lãi suất. Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc
huy động và sử dụng vốn, bao gồm chi phí phải trả cho việc sử dụng nợ vay và


6

nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với nhà tài trợ (cung vốn) thì chi phí sử dụng vốn là tỷ
suất sinh lợi cần thiết mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào các
chứng khoán của công ty. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn
là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp sẽ đòi hỏi khi thực hiện một dự án đầu
tư mới.
Xét ở góc độ lãi suất là công cụ của chính sách tiền tệ: Lãi suất là một trong những
công cụ gián tiếp để điều hành CSTT. NHTƯ thông qua công cụ này để điều khiển
mức cung tiền cho nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
giá trị đồng tiền. Lãi suất là công cụ linh hoạt, được cân nhắc để sử dụng nhiều nhất.
Mặc dù mỗi công cụ có những đặc tính, khả năng tác động đến thị trường theo
những cách khác nhau, với mức độ cũng không giống nhau, song cho dù công cụ

nào thì tín hiệu cuối cùng của nó sau khi phát ra cũng dẫn đến sự thay đổi về giá dù
đó là việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay mua hoặc bán tín phiếu bắt buộc…Có
thể nói, trong các loại lãi suất thì lãi suất thị trường liên ngân hàng phát ra tín hiệu
phù hợp nhất vì lãi suất này không chỉ chịu sự chi phối của cung cầu vốn mà còn
chịu ảnh hưởng của lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu của NHTƯ. Lãi suất
thị trường liên ngân hàng đặc biệt phát huy tác dụng trong điều kiện khó khăn về
thanh khoản của các NHTM. John Taylor- nhà kinh tế Mỹ nổi tiếng đã đưa ra cách
tính lãi suất danh nghĩa phù hợp trong mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát,
được gọi là quy tắc Taylor. Quy tắc này sẽ giúp cho NHTƯ xác định được tỷ lệ lãi
suất trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được hai mục tiêu là ổn
định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn. Để áp dụng quy
tắc Taylor, NHTƯ phải xác định một mức lãi suất thực ngắn hạn dựa trên ba yếu tố:
lạm phát thực so với lạm phát mục tiêu, chênh lệch giữa sản lượng thực so với sản
lượng tiềm năng, mức lãi suất ngắn hạn tại đó nền kinh tế đạt mức toàn dụng. Quy
tắc Taylor khuyến nghị một mức lãi suất tương đối cao (CSTT thắt chặt) để giảm áp
lực lạm phát khi lạm phát cao hơn lạm phát mục tiêu và ngược lại. Quy định tỷ lệ a
lớn hơn 0, quy tắc Taylor nói rằng lạm phát tăng 1% đòi hỏi NHTƯ tăng lãi suất
danh nghĩa lên hơn 1% ( cụ thế bằng 1+aπ), điều này hàm ý rằng khi lạm phát cao


7

thì lãi suất thực phải tăng cao hơn lạm phát để làm giảm bớt tình trạng nền kinh tế
đang tăng trưởng nóng.
Như vậy, khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một
phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm
này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất là giá mà người vay
phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay
có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
2.1.2 Các loại lãi suất

Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại lãi suất khác nhau tùy theo mục đích, tiêu chí
phân loại. Trong phạm vi của bài nghiên cứu thì lãi suất được phân loại theo 2 cách
là theo giá trị thực của tiền lãi thu được và theo tính chất khoản vay.


Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được:

- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được sử dụng trong quan hệ vay mượn, là lãi suất đã
bao gồm cả những tổn thất do lạm phát gây ra do sự gia tăng của mức giá chung. Vì
vậy, lãi suất danh nghĩa= lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất thực tế là chi phí thực tế mà người đi vay phải bỏ ra để có được vốn vay,
được dùng cho các nhà đầu tư tính toán lượng thu nhập hoặc các lợi ích thực tế của
một quyết định kinh tế.


Căn cứ vào tính chất khoản vay:

- Lãi suất huy động là lãi suất ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi của khách
hàng vào ngân hàng. Lãi suất huy động có nhiều mức khác nhau phụ thuộc vào loại
tiền gửi và thời gian gửi.
- Lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng. Lãi suất cho
vay cũng tùy thuộc vào loại hình vay, mức độ tín nhiệm giữa khách hàng với ngân
hàng, quy mô vay và thỏa thuận giữa hai bên.
- Lãi suất chiết khấu là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới
hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán
của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá cùa tờ thương phiếu, và
được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng. Như vậy, lãi suất


8


chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không phải trả sau như lãi suất tín
dụng thông thường.
- Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho vay lẫn nhau trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất này luôn biến động lên xuống tùy thuộc vào
từng thời điểm trong ngày và khả năng của mỗi ngân hàng. NHTƯ sẽ tập hợp số
liệu của các ngân hàng, tính toán và đưa ra một con số bình quân vào buổi sáng.
- Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà NHTƯ cho các tổ chức tín dụng vay tiền thông
qua việc tái cấp vốn các hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi tái cấp vốn cho NHTM,
NHTƯ đã tăng lượng tiền cung ứng, đồng thời tạo cơ sở cho NHTM tạo bút tệ và
khai thông khả năng thanh toán của họ. NHTƯ điều chỉnh tăng hay giảm lãi suất tái
cấp vốn phù hợp với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay
tăng lượng tiền trong lưu thông. NHTƯ cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác
động trực tiếp về mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống NHTM.
- Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà NHTƯ áp dụng cho các NHTM khi họ vay từ
chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn. Hoạt động tái chiết khấu cung ứng
nguồn vốn cho các NHTM nên lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết
khấu. Tuy nhiên trong trường hợp NHTƯ muốn hạn chế khả năng mở rộng tín dụng
để đối phó với lạm phát thì lãi suất tái chiết khấu có thể lớn hơn lãi suất chiết khấu
của các NHTM.
- Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất khác hình
thành trong nền kinh tế thị trường. Đó là loại lãi suất chiếm vị trí quan trọng trong
cơ chế thị trường. LSCB do NHTƯ xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế
của thị trường và mục tiêu của CSTT quốc gia. LSCB là công cụ để điều hành
CSTT quốc gia. Qua LSCB, NHTƯ tác động vào thị trường tiền tệ, thúc đẩy, mở
rộng hay thu hẹp tín dụng, giữ mức tương quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ. Mặt khác, LSCB là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, là cơ sở
hình thành lãi suất thị trường, tức là lãi suất kinh doanh tiền tệ. Nó là điểm dung hoà
một cách tự nhiên lợi ích của người gửi tiền, của người vay tiền và của các NHTM.
LSCB được xác định một cách trực tiếp dưới nhiều góc độ. Nếu đứng trên giác độ



9

bảo vệ lợi ích của khách hàng ( người gửi tiền và người vay vốn) người ta quy định
lãi suất huy động tối thiểu và lãi suất cho vay tối đa. Điều này có nghĩa là, vì lợi ích
của người gửi tiền, các NHTM không được hạ lãi suất một cách tuỳ tiện và vì yêu
cầu phát triển sản xuất, các NHTM không được tăng lãi suất cho vay quá mức. Nếu
đứng trên giác độ bảo vệ lợi ích của các NHTM, tạo khuôn khổ cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo an toàn hệ thống các NHTM, người ta quy định LSCB theo chiều
hướng ngược lại đó là quy định lãi suất huy động tối đa và lãi suất cho vay tối thiểu.
Điều này làm cho các NHTM không vì muốn tạo lợi thế trong cạnh tranh mà nâng
lãi suất huy động quá cao hoặc lãi suất cho vay quá thấp, gây thiệt hại chung cho
toàn hệ thống. Khi xác định LSCB phải tính đến tổng thể quan hệ cung cầu vốn
thông qua một loạt các yếu tố trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thông thường. Đó
là tỷ suất lợi nhuận bình quân, mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát dự báo hàng
quý, hàng năm, lãi suất thực dương cho người gửi tiền, bù đắp chi phí và có lãi cho
các NHTM, yêu cầu điều hành CSTT từng thời kỳ, rủi ro trong hoạt động tín dụng,
mức độ dự trữ bắt buộc, lãi suất hình thành trên thị trường tiền tệ nói chung, mối
tương quan giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, mối tương quan giữa lãi suất và
tỷ giá hối đoái...
2.1.3 Lãi suất huy động
2.1.3.1 Khái niệm
Lãi suất huy động là lãi suất đầu vào, áp dụng đối với tiền lãi mà định chế tài chính
phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng.
2.1.3.2 Cơ cấu hình thành lãi suất huy động
Ngoài các yếu tố hình thành lãi suất huy động như cung cầu vốn, việc đưa ra chính
sách lãi suất huy động của mỗi ngân hàng còn phụ thuộc vào tầm vi mô của ngân
hàng. Lãi suất huy động phụ thuộc vào các yếu tố như là tính chất của các nguồn
tiền huy động bao gồm sự khác nhau về thời gian, quy mô, đối tượng gửi và mục

đích gửi. Khách hàng thường dựa trên uy tín của ngân hàng để lựa chọn việc gửi
tiền. Vì vậy những ngân hàng lớn có độ tín nhiệm cao sẽ thường huy động được
nguồn vốn lớn với chi phí thấp hơn so với những ngân hàng nhỏ. Bên cạnh đó, căn


10

cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh thì ngân hàng phải tự cân đối giữa chi phí
huy động vốn với doanh thu đạt được khi dùng nguồn huy động đó để đầu tư sao
cho đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
Vậy cơ cấu hình thành lãi suất huy động:
- Theo nguyên lý chung, các ngân hàng huy động với lãi suất thị trường, phản ánh
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Lãi suất huy động = tỷ lệ lạm phát bình
quân + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền. Tỷ lệ thu nhập người gửi tiền phụ
thuộc vào rủi ro của mỗi ngân hàng, tỷ lệ sinh lời của hoạt động đầu tư khác và
những tiện ích mà người gửi tiền hy vọng nhận được từ ngân hàng.
- Trong quá trình phát triển của thị trường tài chính, nguồn cung ứng tiền từ NHTƯ,
từ các tổ chức tài chính khác ngày càng có ý nghĩa hơn đối với NHTM. Vì vậy, lãi
suất huy động = lãi suất gốc ( lãi suất tái chiết khấu, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất
trái phiếu chính phủ...) + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền.
- Trong điều kiện cạnh tranh để tìm kiếm nguồn vốn, nhiều ngân hàng nỗ lực tiết
kiệm chi phí khác (như chi phí quản lý) và chấp nhận tỷ lệ thu nhập ròng thấp để gia
tăng lãi suất huy động. Vậy, lãi suất huy động = tỷ lệ sinh lời dự tính từ tài sản được
tài trợ bằng nguồn vốn– tỷ lệ chi phí khác ròng phân bổ cho nguồn vốn – tỷ lệ thuế
thu nhập và thu nhập ròng tính trên nguồn vốn.
- Một số ngân hàng nhỏ dựa trên cơ sở lãi suất của ngân hàng lớn. Tùy trường hợp
cụ thể mà lãi suất này có thể cộng thêm phần bù rủi ro của ngân hàng nhỏ. Trong
điều kiện người gửi khó tiếp cận với ngân hàng lớn, ngân hàng nhỏ đặt lãi suất huy
động tương quan với lãi suất sinh lời.
2.1.4 Lãi suất cho vay

2.1.4.1 Khái niệm
Lãi suất cho vay là lãi suất mà khách hàng phải trả khi vay tiền của định chế tài
chính nhận gửi.
2.1.4.2 Cơ cấu hình thành lãi suất cho vay
Mặc dù chịu tác động của nhiều yếu tố nhưng khi xác định lãi suất cho vay phải dựa
vào việc chi trả được chi phí huy động vốn, bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện


11

khoản vay, trang trải được các rủi ro trong hoạt động cho vay, mang lại phần lợi
nhuận hợp lý cho NHTM. Bên cạnh đó lãi suất cho vay còn chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố khác như sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, mối quan hệ, uy tín giữa
ngân hàng và người đi vay, mục đích sử dụng tiền vay, kỳ hạn cho vay, tình hình
diển biến của nền kinh tế...Thực tế ở các nước cho thấy lãi suất cho vay thường chịu
sự chi phối của thị trường tài chính ngắn hạn và các NHTM lớn, sự can thiệp của
NHTƯ, CSTT là thắt chặt hay mở rộng. Khi thực hiện CSTT thắt chặt, NHTƯ sẽ có
biện pháp điều tiết để gián tiếp tăng lãi suất thị trường nhằm hạn chế tín dụng, tăng
lượng tiền gửi tiết kiệm; và ngược lại khi muốn mở rộng tiền tệ, NHTƯ sẽ điều tiết
để gián tiếp giảm lãi suất thị trường nhằm thu hút người vay, giảm lượng tiền gửi
tiết kiệm.
Các NHTM khi cho vay luôn muốn nhận được lãi suất cao để bù đắp hoàn toàn rủi
ro liên quan đến khoản vay và đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn. Tuy nhiên lãi
suất cần phải ở mức hợp lý để tạo điều kiện bên vay có thể thanh toán nợ gốc, lãi
vay mà không phải tìm đến nguồn vốn khác trên thị trường. Khi cạnh tranh trên thị
trường tín dụng ngày càng cao, NHTM cần phải duy trì lãi vay phù hợp với mặt
bằng chung và NHTM chỉ có thể đóng vai trò là người chấp nhận giá mà không thể
là người đặt giá. Như vậy, việc đưa ra một mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo
cạnh tranh được, bù đắp được rủi ro và có lợi nhuận là cần thiết và quan trọng. Vậy,
cơ cấu hình thành lãi suất cho vay :

- Dựa trên tổng hợp chi phí: Lãi suất cho vay = chi phí huy động vốn + chi phí hoạt
động + phần bù rủi ro tín dụng + mức lợi nhuận mục tiêu.
- Dựa trên lãi suất cơ sở: Lãi suất cơ sở được xem là lãi suất thấp nhất mà ngân
hàng áp dụng trên các khoản cho vay ngắn hạn đối với các khách hàng có chất
lượng tín dụng cao nhất.
Lãi suất cho vay = Lãi suất cơ sở ( chi phí huy động, chi phí hoạt động và lợi nhuận
mong đợi) + chi phí cộng thêm ( phần bù rủi ro tín dụng + phần bù rủi ro kỳ hạn).
- Dựa theo chi phí – lợi ích: cách này phân tích khả năng sinh lời mà khách hàng
mang lại cho ngân hàng.


12

Tỷ lệ thu nhập (trước thuế) = ( Thu từ khách hàng – chi phí phục vụ khách hàng ) /
giá trị cho vay ròng.
Nếu tỷ lệ thu nhập >0: chấp nhận cho vay vì ngân hàng có lãi.
Nếu tỷ lệ thu nhập <=0: yêu cầu vay bị từ chối hoặc ngân hàng sẽ đề nghị một mức
lãi suất cho vay cao hơn.
2.2 Chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương
Chính sách lãi suất là một bộ phận của CSTT, là cách thức quản lý và điều tiết lãi
suất thị trường của NHTƯ nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng, kiểm soát lạm phát
để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, tạo việc làm và ổn
định tỷ giá. Căn cứ vào trình độ phát triển và cơ chế quản lý của nền kinh tế, NHTƯ
sẽ xây dựng và ban hành chính sách lãi suất thích hợp theo hai hướng là chính sách
can thiệp trực tiếp và chính sách tự do hóa lãi suất. Chính sách can thiệp trực tiếp là
việc NHTƯ quy định lãi suất trần, lãi suất sàn, LSCB, lãi suất tái chiết khấu...để áp
dụng cho các hoạt động trên thị trường tiền tệ. Chính sách tự do hóa lãi suất là chính
sách mà lãi suất hình thành trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường nhưng NHTƯ
vẫn điều tiết gián tiếp thông qua sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở. Khi các nước đã theo đuổi chính sách tự do

hóa hoàn toàn thì NHTƯ vẫn tìm cách can thiệp nhưng sự can thiệp mang tính thị
trường nhằm quản lý nền kinh tế theo mục tiêu của CSTT.
2.3 Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương đến lãi suất
huy động và lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại
2.3.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất
Sự truyền dẫn của lãi suất được định nghĩa là mức độ và tốc độ thay đổi của lãi suất
chính sách chuyển vào lãi suất bán lẻ của ngân hàng (Rehman 2009). Sự truyền dẫn
của lãi suất sẽ xác định mức độ cạnh tranh của thị trường và sự phản hồi của hệ
thống tài chính (Aydin, 2007; Hofmann, 2002). Một sự truyền dẫn nhanh hơn, cân
xứng và hoàn chỉnh sẽ dẫn đến một hệ thống tài chính cạnh tranh, hiệu quả và hoàn
chỉnh.
Truyền dẫn lãi suất có thể tách biệt thành hai giai đoạn (Rehman, 2009). Giai đoạn


13

một đo lường sự thay đổi của lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ trong
ngắn hạn và dài hạn, trong khi giai đoạn hai cho thấy lãi suất thị trường tiền tệ tác
động đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các ngân hàng.
Theo Wang và Lee (2009), truyền dẫn lãi suất là khi NHTƯ điều chỉnh chính sách
tiền tệ khi đó lãi suất thị trường sẽ bị ảnh hưởng. Theo đó, NHTM sẽ chuyển chi phí
gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ.
Như vậy, truyền dẫn lãi suất là quá trình mà sự điều chỉnh của lãi suất chính sách
ảnh hưởng vào lãi suất thị trường hay lãi suất bán lẻ.
2.3.2 Truyền dẫn từ chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương đến lãi suất
huy động và lãi suất cho vay
Truyền dẫn từ chính sách lãi suất đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay là quá
trình mà sự điều chỉnh của lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu ảnh hưởng đến
lãi suất huy động và lãi suất cho vay của NHTM. Có hai mức độ trong truyền dẫn
lãi suất bao gồm truyền dẫn hoàn toàn và truyền dẫn không hoàn toàn.

- Truyền dẫn hoàn toàn hàm ý rằng khi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu
tăng lên (hoặc giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất huy động và lãi suất cho
vay cũng tăng lên (hoặc giảm đi) bấy nhiêu phần trăm.
- Truyền dẫn không hoàn toàn hàm ý rằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay điều
chỉnh một lượng ít hơn so với sự điều chỉnh của lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu. Tuy nhiên vẫn có khả năng xảy ra trường hợp đặc biệt là lãi suất huy động và
lãi suất cho vay thay đổi một lượng lớn hơn so với thay đổi của lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tái chiết khấu.
2.3.3 Các yếu tố tác động đến sự truyền dẫn lãi suất
Không phải tất cả các nền kinh tế đều phản ứng giống nhau với những thay đổi
trong chính sách lãi suất. Nhà điều hành sẽ lựa chọn cơ chế truyền dẫn phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế để điều hành chính sách lãi suất có hiệu quả. Cơ chế truyền
dẫn lãi suất sẽ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như:
- Quy mô và độ mở của nền kinh tế: Nếu hệ thống tài chính có đa dạng các định chế
tài chính cũng như các loại sản phẩm tài chính thì lãi suất thị trường và giá cả các


14

sản phẩm tài chính sẽ phải tuân theo quy luật cung cầu và chịu kiểm soát bởi hoạt
động của NHNN mà không có tình trạng độc quyền.
-Sự phát triển của thị trường tài chính: Khi thị trường tài chính phát triển cao, lãi
suất thị trường và giá cả được thị trường quyết định, vì vậy người tiêu dùng và
doanh nghiệp đầu tư thoải mái lựa chọn bất kỳ hàng hóa và dịch vụ ở bất kỳ thời
điểm nào.( Loayza & Hebbel, 2002)
- Đôla hóa: Khi đôla hóa cao, NHTƯ bị giới hạn khả năng kiểm soát lãi suất của
đồng nội tệ và ngoại tệ, vì vậy làm giảm mức độ truyền dẫn lãi suất từ NHTƯ đến
các NHTM khi thực hiện các chính sách mục tiêu. Nguyên nhân là do các chi phí
liên quan đến đồng ngoại tệ mà NHTƯ không thể can thiệp và người dân có thể
chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ dễ dàng khi gặp bất lợi về lãi suất đồng nội

tệ tăng cao hoặc thấp.
- Chất lượng khung pháp lý: Chất lượng khung pháp lý kém gây ra vấn đề thông tin
bất cân xứng và những ràng buộc về hợp đồng làm tăng chi phí của trung gian tài
chính. Điều này làm giảm nhu cầu với các khoản cho vay và làm lãi suất ít nhạy
cảm hơn với sự thay đổi trong CSTT. Một môi trường pháp lý ổn định giúp thị
trường tài chính và thị trường vốn phát triển mạnh, mức độ truyền dẫn tiền tệ cũng
tốt hơn.
- Chất lượng tài sản của hệ thống tài chính: Những ngân hàng có tình hình tài chính
yếu kém sẽ phản ứng chậm chạp hơn trước những thay đổi như gia tăng thanh
khoản hay hạ thấp lãi suất của NHTƯ bằng những hành động rủi ro hơn như tăng
biên độ lãi suất, bổ sung thanh khoản...
- Sự độc quyền của các ngân hàng: Sự độc quyền làm giảm khả năng cạnh tranh
giữa các ngân hàng và làm xói mòn cơ chế truyền dẫn lãi suất. Khi các ngân hàng
có quyền lực đáng kể, việc thay đổi trong chính sách lãi suất của NHTƯ sẽ tác động
đến biên độ lợi nhuận của các ngân hàng độc quyền hơn là làm biến động lãi suất
thị trường. Để thu được lợi nhuận tối đa thì các ngân hàng độc quyền sẽ tăng biên
độ lãi suất cho vay, giảm biên độ lãi suất huy động.
- Sự phát triển của hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính phát triển làm gia tăng


15

mức độ truyền dẫn tiền tệ vì nguồn vốn đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, thị
trường liên ngân hàng phát triển làm giảm xu hướng dùng tiền mặt quá nhiều của
người dân giúp tăng cường tính truyền dẫn.
- Sự linh hoạt của tỷ giá: NHTƯ điều hành lãi suất có hiệu quả khi những mục tiêu
của NHTƯ độc lập với sự biến động của tỷ giá. Việc NHTƯ cho phép tỷ giá thả nổi
sẽ đưa lãi suất điều hành của NHNN thành công cụ CSTT chính, thể hiện sự độc lập
của CSTT. ( Cas et al, 2011 và Saborowski & Weber, 2013)
- Chi phí dịch vụ: Dutta et al, 1999 cho rằng các NHTM không muốn thay đổi lãi

suất của họ nếu như những thay đổi trong lãi suất điều hành của NHTƯ là nhỏ hoặc
tạm thời. Nguyên nhân là do xuất hiện các chi phí điều chỉnh liên quan đến việc
thay đổi lãi suất như chi phí quảng cáo, in ấn, thông báo...Do đó ngân hàng sẽ phản
ứng chậm chạp trước những thay đổi tạm thời trong CSTT và phản ứng nhanh trước
những thay đổi lâu dài trong CSTT.
- Chi phí chuyển đổi: Heffernan, 1997 cho rằng khách hàng không thích chuyển đổi
các sản phẩm tài chính vì họ mất nhiều thời gian, công sức và bất tiện cho việc tìm
kiếm các sản phẩm tài chính khác tốt hơn. Vì vậy các ngân hàng có thể điều chỉnh
tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay chậm hơn dẫn đến sự bất cân xứng
trong tốc độ truyền dẫn lãi suất.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Hanna & Berger, 1991 cho rằng không có
sự thống nhất giữa các ngân hàng nên việc điều chỉnh lãi suất ở các thị trường
không cạnh tranh có thể bất cân xứng.
- Thông tin bất cân xứng: Stiglitz & Weis,1981 cho rằng các ngân hàng phải đối
mặt với lựa chọn đối nghịch và vấn đề rủi ro đạo đức khi nâng lãi suất cho vay và
hạ lãi suất huy động chậm chạp để gia tăng lợi nhuận cho chính ngân hàng trong
thời gian ngắn.
Bondt [2002] cho rằng chính chi phí chuyển đổi và chi phí dịch vụ sẽ ảnh hưởng
chính đến tốc độ điều chỉnh lãi suất trong ngắn hạn còn thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo và thông tin bất cân xứng tác động trong dài hạn.


×