Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.2 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÀO ANH

PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÀO ANH

PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin,
số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nàokhác.

Nghiên cứu

Nguyễn Đào Anh


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài .......................2
2.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài: ................................................................ 2
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước: ...................................................................3
3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu ............................................................................5
3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 5
3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 6
3.3. Câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................................... 6

4. Dữ liệu và phương pháp nghiêncứu ...................................................................7
4.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 7
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Ý nghĩa của luận văn:.........................................................................................7
6. Cấu trúc luận văn: .............................................................................................8
CHƢƠNG 1............................................................................................................9
1.1 Cơ sở lý thuyết ...............................................................................................9
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 9
1.1.2Cơ sở phân cấp tài khóa ............................................................................. 10
1.1.3Các chỉ tiêu đo lƣờng phân cấp tài khóa.................................................... 18
1.2. Một số lợi ích và rủi ro ..................................................................................19
1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa ........................................................ 19
1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa ............................................ 21
1.3. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................21
1.3.1 Tăng trƣởng kinh tế và những nền tảng của tăng trƣởng: ........................ 21
1.3.2. Đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế ................................................................. 24


1.3.3 Các dạng tăng trưởng .................................................................................25
1.3.3.1 Tăng trƣởng nhanh ................................................................................ 25
1.3.3.2 Tăng trƣởng theo chiều rộng ................................................................. 25
1.3.3.3 Tăng trƣởng theo chiều sâu ................................................................... 26
1.3.3.4 Tăng trƣởng bền vững ........................................................................... 26
1.4. Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế: ......................28
CHƢƠNG 2..........................................................................................................33
2.1.Đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương ở Việt Nam .......................................................................33
2.1.1. Tổng quan phân cấp tài khóa ................................................................... 33
2.1.2. Đánh giá về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ƣơng và chính quyền
địa phƣơng ở Việt Nam. ..................................................................................... 35

2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ..................................................................38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................41
2.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................41
CHƢƠNG 3..........................................................................................................44
3.1. Kết quả kiểm định và thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................44
3.1.1. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 44
3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 45
3.2.Thảo luận kết quả nghiên cứu. .......................................................................55
CHƢƠNG 4..........................................................................................................58
4.1. Kết luận .........................................................................................................58
4.2. Hàm ý chính sách ..........................................................................................58
4.2.1. Phân định nhiệm vụ chi ngân sách .......................................................... 60
4.2.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho Chính quyền 61
4.2.2.1. Tối đa hóa nguồn thu riêng cho địa phương (nguồn thu 100%) .......... 61
4.2.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền ................................................. 64
4.2.3. Cơ chế hỗ trợ cân đối ngân sách ............................................................. 66
KẾT LUẬN ..........................................................................................................67
Giới hạn của nghiên cứu ......................................................................................67
Hướng nghiên cứu thêm. ......................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADB (The Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
M&E (Monitoring and Evaluation): Giám sát và đánhgiá
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế

VAT (Value Added Tax): Thuế giá trị gia tăng
UNDP (United Nations Development Programme): Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp
Quốc
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
UBND: Ủy ban nhân dân
PCĐT: Phân cấp đầu tƣ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TƢ: Trung ƣơng
NS: Ngân sách
HĐND: Hội đồng nhân dân
CQĐP: Chính quyền địa phƣơng
CQTƢ: Chính quyền trung ƣơng
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của địa phƣơng ở các nƣớc đông Á ......... 37
Bảng 2.2: Mô tả các biến cơ sở, ký hiệu sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng ........ 42
Bảng3.1 . Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 44
Bảng 3.2 Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS cho 2 mô hình ........................................ 46
Bảng 3.3 Kết quả ƣớc lƣợng FEM cho 2 mô hình ................................................... 47
Bảng 3.4 Kết quả ƣớc lƣợng REM cho 2 mô hình ................................................... 48
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định F-Test cho 2 mô hình ................................................ 49
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman cho 2 mô hình ............................................ 49
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định VIF cho 2 mô hình...................................................... 50
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Wald .......................................................................... 51
Bảng 3.9. Kết quả kiểm đinh Woolridge .................................................................. 51
Bảng 3.10. Kết quả ƣớc lƣợng FGLS cho hai mô hình. ........................................... 54
Hình 3.0. Hình phi tuyến tính của Fe2 khi alpha âm. ............................................... 55



TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ tác động của quá trình phân cấp tài khóa đến
tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam, từ 2005-2016. Dựa trên dữ liệu bảng 62
địa phƣơng, sử dụng phƣơng pháp kiểm định FGLS để giải quyết mục tiêu đề ra. Nội
dung nghiên cứu xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu có
tác động đến tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho
thấy, phân cấp tài khóa trong phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách đều có tác động tích
cực đến tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh
hƣởng phi tuyến trong phân cấp chi đến tăng trƣởng kinh tế khi không kiểm soát tốt gây
ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị về cơ chế chính sách
nhằm điều chỉnh tiến trình phi tập trung hóa tài khóa để duy trì tác động tích cực tăng
trƣởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.
Từ khóa: Phi tập trung hóa tài khóa; Tăng trƣởng kinh tế; FGLS.
ABSTRACT
The aim of this paper is to assess the impact ofthe fiscal decentralization process on local
economic growth in Vietnam, period 2005 - 2016. Using panel data, testing through
FGLS model to solve endogenous problems, to solve the set goals. From there, determine
the decentralization factor or decentralize budget revenue affecting economic growth of
localities in Vietnam. The results of empirical research show that decentralization of
revenue and decentralization of budget spending has a positive impact on local economic
growth. In addition, the study also found nonlinear effects in decentralizing economic
growth when not well controlled causing negative and wastefulness. Thereby, the study
proposes recommendations on policy mechanisms to adjust the fiscal decentralization
process to maintain a positive impact on sustainable economic growth in the coming
time.
Keywords: Fiscal fiscal decentralization; Economic growth; FGLS.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Phân cấp, phân quyền và tự quản địa phương là một trong những vấn đề cơ
bản của tổ chức nhà nước ở hầu hết quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề này
đang được quan tâm như là một nhiệm vụ chủ yếu của quá trình cải tiến nền hành
chính nhà nước. Cũng có khá nhiều nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một nhận thức
lý luận một cách rõ ràng và nhất quán; ngay cả nội hàm các khái niệm “phân cấp”,
“phân quyền”, “tự quản” cũng còn được hiểu theo nhiều ý khác nhau trong các văn
kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo khoa học,..
Phân cấp tài khóa là một lĩnh vực quan trọng của phân cấp quản lý nhà nước.
Mỗi cấp chính quyền được phân cấp chỉ có thể tự mình thực hiện và thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ được giao khi họ chủ động có được các nguồn lực cần thiết
và có quyền đưa ra các quyết định chi tiêu.
Ngân sách nhà nước là nguồn lực tài khóa của quốc gia. Để quản lý quá trình
hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước là
một vấn đề quan trọng và cấp thiết của các quốc gia trên thế giới. Tài khóa nhà
nước là một bộ phận cấu thành của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã
hội và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến
địa phương. Trên phương diện lý thuyết cũng như tổng kết thực tiễn, PCTK đã được
thừa nhận là phương thức quan trọng để nâng cao hiệu quả tài khóa nhà nước.
PCTK giải quyết các mối quan hệ giữa trung ương và địa phương trong việc
xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước. PCTK giúp cho
việc xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp tài khóa, đảm bảo giải quyết
kịp thời các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện thay đổi cải cách chính sách kinh tế
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt năm 1996, Quốc hội đã ban hành luật
NSNN và được sửa đổi năm 2002. Tuy nhiên, việc PCTK ở Việt Nam còn nhiều bất
cập như mức độ chủ động về ngân sách của địa phương chưa cao, quy trình phê



2

duyệt ngân sách nhà nước còn phức tạp, thời gian dài, hiệu quả tài khóa nhà nước
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Điều này cho thấy
cần phải có đánh giá một cách khách quan toàn diện thực trạng PCTK ở Việt Nam
trong thời gian vừa qua, chỉ ra những tồn tại để có được những giải pháp đúng đắn
để thực hiện PCTK là một đòi hỏi cấp thiết. Vậy có phải PCTK là một trong các yếu
tố góp phần làm cho tăng trưởng kinh tế ở địa phương hay không?
Trước những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn của việc phân cấp
quản lý NSNN đối với việc tăng trưởng kinh tế ở địa phương, tôi chọn đề tài "Phân
cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam” để làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
-

Các nghiên cứu khẳng định PCTK đem lại hiệu quả tích cực đến tăng

trưởng kinh tế, có thể kể đến các công trình:
Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of
Equalization Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia
State University School of Policy Studies.
Martinez-Vazquez, J. and MacNab, R. M. (2003), Fiscal Decentralization
and Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003,
Pages 1597–1616.
-

Các nghiên cứu khẳng định PCTK mang lại tổn hại đến hiệu quả kinh tế,


điển hình là: Trong công trình của Prud’homme, R. (1994), On the Dangers of
Decentralization, Policy Research Working Paper Series. No. 1252. Washington,
DC: World Bank, đã có lưu ý rằng nhiều khi CQĐP đi ngược lại với mục tiêu chính
sách của CQTƯ. Ví dụ, CQĐP có thể tăng chi tiêu hoặc tăng thuế trong khi CQTƯ
đang nỗ lực giảm chi tiêu hay giảm thuế. Trong công trình của Bogoev, Ksente
(1991), The dangers of decentralization: the experience of Yugoslavia, Foundation
Journal Public Finance, 1991, p. 99-112, Nam Tư – một chính phủ có sự PCTK rất


3

mạnh đã được sử dụng để minh họa CQTƯ đã không thể thực hiện được chính sách
tài khóa trong bối cảnh lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô.
-

Các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản lý NSNN đến ổn định

kinh tế vĩ mô.
PCTK được cho là có tác động thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô nhờ giảm bớt
các chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung ứng dịch vụ, và thúc đẩy khu vực
tư nhân phát triển nếu kỷ luật tài khóa được thực thi một cách nghiêm ngặt như ở
các nước phát triển. Trong trường hợp ngược lại, khi mức độ tuân thủ kỷ luật tài
khóa kém, phân cấp tài khóa sẽ tạo ra mất cân bằng tiền tệ, tài khóa và làm suy yếu
tăng trưởng kinh tế. Điển hình cho các nghiên cứu thuộc nhóm này là công trình:
Shah, Anwar (2006), Fiscal decentralization and macroeconomic management,
International Tax and Public Finance, Volume 13, Issue 4, pp 437- 462.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trần Thị Diệu Oanh (2012), Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý và địa vị pháp
lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam”.
Tác giả đã phân tích làm rõ quan niệm khoa học về phân cấp quản lý và

những khái niệm có liên quan; đánh giá thực trạng phân cấp quản lý và địa vị pháp
lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh phân cấp trên cơ sở quan điểm tiếp cận mới về quan hệ giữa
CQTƯ và CQĐP để từ đó xác định rõ hơn địa vị pháp lý của CQĐP ở nước ta đáp
ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường, cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng nhà
nước pháp quyền.
Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam".
Tác giả đã sử dụng mô hình thực nghiệm có bổ sung thêm biến giải thích là
độ mở kinh tế để giải thích thêm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000-2011 với phương pháp hồi qui sử dụng dữ liệu
bảng. Kết luận của nghiên cứu là phân cấp quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực
đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng


4

kinh tế các địa phương ở Việt Nam.
Nguyễn Xuân Thu (2015), Luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt
Nam”. Tác giả đã làm rõ tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà
nước của CQĐP trong trường hợp CQĐP ở Việt Nam, cụ thể như sau:
(1) Khẳng định các nội dung phân cấp quản lý NSĐP có tác động khác nhau
đến từng khía cạnh quản trị nhà nước của CQĐP; phân cấp NSĐP có tác động tích
cực đến chất lượng cung ứng dịch vụ công, minh bạch và hiệu suất của bộ máy
hành chính nhưng lại có tác động tiêu cực đến chi phí không chính thức, tiếp cận và
sở hữu đất đai.
(2) Khẳng định tăng cường phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung
cấp hàng hóa, dịch vụ công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cũng phù hợp trong
trường hợp CQĐP được tổ chức thành ba cấp.
(3) Phát hiện kết quả tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà

nước của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý NS theo từng nhiệm vụ chi, khả
năng kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với chính quyền cấp dưới và năng lực
của chính quyền được phân cấp.
Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền điạ phương: Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm
2006. Nguyên cứu về phân cấp quản lý NSNN cho CQĐP, tác giả đã sử dụng dữ
liệu nghiên cứu của 2 tỉnh là Lạng Sơn và Đà Nẵng để minh họa cho các nhận xét
về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, phân cấp quản lý
NSNN được xem xét trên các khía cạnh: phân cấp nhiệm vụ chi và nguồn thu; phân
cấp thẩm quyền trong quyết định chế độ, định mức phân bổ và chi tiêu NS; phân
cấp về qui trình NS. Theo đó, các giải pháp được đưa ra là tăng cường phân cấp
nhiệm vụ chi cho CQĐP, trong đó nhấn mạnh đến cải thiện minh bạch trách nhiệm
chi tiêu NS của các cấp và phân cấp trách nhiệm chi tiêu tương ứng với nguồn thu
được phân cấp. Đối với phân cấp nguồn thu, nghiên cứu ủng hộ quan điểm tạo ra
một số nguồn thu tự có cho CQĐP bằng việc trao quyền tự chủ thuế cho CQĐP
từng bước và ở mức độ hạn chế; cải tiến cách phân chia giữa trung ương và địa


5

phương đối với một số loại thuế nhằm đảm bảo tính công bằng. Về hệ thống điều
hòa NS, cần hoàn thiện phương pháp tính toán số bổ sung theo công thức có tính ổn
định và công khai, bổ sung mục tiêu cần có căn cứ khách quan và rõ ràng; quy định
rõ hơn về vay nợ của địa phương. Đối với hệ thống định mức phân bổ và chi tiêu
NS ở địa phương, cần điều chỉnh cho phù hợp với biến động thực tế, đảm bảo mỗi
địa phương có đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ công thiết yếu ở mức độ trung
bình. Và cuối cùng, nghiên cứu cũng đề xuất quan điểm tăng cường phân cấp trong
qui trình NS, trong đó trọng tâm là tách bạch NSTƯ với NSĐP, xóa bỏ tính lồng
ghép trong thực hiện NS.
Lê Toàn Thắng (2013), Luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam

hiện nay".Tác giả đã nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam dựa trên
góc độ lý thuyết hành chính công, đã đánh giá phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam
theo bốn nội dung: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn
và định mức NSNN; Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp
thực hiện quy trình quản lý NSNN; Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán
NSNN. Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp và các điều kiện để
thực hiện giải pháp tăng cường phân cấp cho các địa phương ở Việt Nam.
3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là kiểm định mội quan hệ tác động của phân
cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn
thiện cơ chế quản lý PCTK trong tương lai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương
ở Việt Nam.
Qua đó ta thấy được hệ lụy gì hay những ưu nhược điểm gì trong quá trình
phân cấp tài khóa của địa phương khi thực hiện quá trình phân cấp trong gia đoạn
phát triển này. Từ đó ta rút ra các kinh nghiệm và phương pháp để thực hiện việc
phân cấp tài khóa hiệu quả hơn trong tương lai nhằm giúp cho việc tăng trưởng và
phát triển của các địa phương được tốt hơn


6

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Kiểm định mối quan hệ của PCTK đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở
Việt Nam trong giai đoạn kinh 2005-2016.
- Kiểm tra xem gặp nhũng khó khăn và vướng mắc ở trong quá trình phân
cấp tài khóa để đưa ra biện pháp khắc phục.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả trong cơ chế PCTK
thúc đẩy tăng trường kinh tế trong tương lai.
- Từ đó đưa ra các quan điểm, các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn

thiện phân cấp tài khóa ở địa phương trong giai đoạn sắp tới.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài, đề tài phải trả lời được các câu hỏi
nghiên cứ sau:
- Trong giai đoạn này thì quá trình phân cấp tại các địa phương đã có những

bất cập gì? Liệu đó có phải là vấn đề để việc phân cấp tài khóa còn nhiều điều
để tranh luận và đưa ra các giải pháp mới cho quá trình phân cấp hiệu quả
hơn?
- Phân cấp tài khóa cho các huyện thị, thành phố trực thuộc được thể hiện như

thế nào?
- Việc tăng trưởng kinh tế tại địa phương có chịu tác động bởi sự phân cấp tài

khóa của chính phủ và các thành phần của nó trong giai đoạn 2005-2016 hay
không?
- Quy trình thực hiện việc PCTK có vướng mắc, bất cập gì giữa các địa phương

hay không? Khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý giữa ngân sách cho các
địa phương là gì? Phương hướng để thực hiện các khuyến nghị đề ra?


7

4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính, do vậy
đảm bảo tính đồng nhất và đáng tin cậy để thực hiện kiểm định.
Trong quá trình xử lý dữ liệu, bài viết loại bỏ địa phương tỉnh Quảng Ngãi
do số liệu trong giai đoạn 2005 - 2011 bị đứt quãng. Thêm vào đó, tỉnh Hà Tây và

TP. Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó số liệu hai địa phương này được
hợp nhất trong cả giai đoạn 2005 - 2016 thành một địa phương là Hà Nội - Hà Tây.
Như vậy, dữ liệu bảng trong mô hình có thời gian (2005-2016) T = 12 và N = 62
tỉnh/thành với 744 quan sát.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn:
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả tổng hợp để có những đánh giá,

những kết luận, đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiện của
công tác phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
-

Phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng, bằng phương pháp FGLS. Từ

đó dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển, tác giả đã xây dưng mô hình nghiên cứu gồm
các biến như sau: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thu, tỷ lệ chi của địa phương, độ mở của
thương mại, tỷ lệ lao động, đầu tư tư nhân.
5. Ý nghĩa của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp cho người đọc những luận
cứ khoa học và những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề PCTK, những yếu tố
trong PCTK ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kinh tế của địa phương trên lãnh thổ
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm củng cố cơ sở lý thuyết về phân
cấp quản lý NSNN tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế thị trường
hiện nay.


8


6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần giới thiệu thì luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Dữ liêu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN CẤP TÀI KHÓA
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

1.1

Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Khái niệm
Từ cuối những năm 80 sự phân cấp là sự chuyển đổi của chính trị tài khóa và
quyền lực hành chính đến những cơ quan địa phương, nó nổi lên như một xu hướng
quan trọng nhất trong chính sách phát triển. Như là Ngân hàng thế giới (2002) hoặc
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2002a, 2002b), hỗ trợ phân cấp tài
khóa ở các nước Đông Âu, tranh cãi rằng có một sự thay đổi theo hướng phân cấp
nhiều hơn sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như sự hiểu quả của khu vực công.
Theo lý thuyết truyền thống của Musgrave: Xuất phát từ hiệu quả kinh tế, lợi
ích của việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng được giới hạn về không gian,
phù hợp với sở thích của người dân địa phương. Nhờ phân cấp, người dân sẽ bộc lộ
sở thích thông qua “bỏ phiếu vì quyền lời của mình”. Hàng hóa công cộng địa

phương sẽ làm gia tăng phúc lợi so với trường hơp chỉ có cấp duy nhất cung cấp
các dịch vụ công cộng trong toàn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử dụng dữ liệu bảng của 78
quốc gia từ năm 1980 đến năm 1992 đã cho thấy sự phân cấp tài khóa và quản trị
công có tác động tích cực đến tăng trường kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm về tác
động tích cực của phân cấp tài khóa cũng được tìm thấy tại Pasikan trong hai giai
đoạn 1971-2005 và 1972-2009 (Malik & ctg, 2005; Faridi, 2011). Với bộ dữ liệu
của 28 tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn từ1970 đến 1993, Lin và Liu (2000)
cũng tìm thấy kết quả tương tự.


10

Nghiên cứu của Roden (2002) đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển và
các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ông lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với
phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia
tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Sử dụng dữ liệu
của 30 quốc gia, Mello (2000) khẳng định thất bại của việc phân cấp tài khóa là do
thành kiến về thâm hụt tài khóa và quản trị công yếu kém, không đáp ứng các yêu
cầu cơ bản của chính sách phi tập trung hóa. Nghiên cứu tại Nigeria của Philip và
Isah (2012) cũng cho thấy phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng.
Phân cấp tài khóa là quá trình chuyển giao quyền hạn về phạm vi chi tiêu
nguồn thu từ trung ương cho địa phương. Mức độ phân cấp phụ thuộc vào khả
năng của cấp địa phương khi thực hiện các quyết định thu, chi độc lập trong phạm
vi địa lý cho người dân trong địa phương, mà không cần sự can thiệp của CQTƯ
(Martinez-Vazquez và McNab, 1997).
Từ đó, phân cấp tài khóa là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết định và quản lý hoạt
động thu chi NS từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chức năng và

nhiệm vụ được pháp luật quy định. Phân cấp tài khóa là sự chuyển giao trách
nhiệm và quyền hạn từ cấp trung ương đến các cấp chính quyền bên dưới trong
việc quyết định và quản lý NSNN, đảm bảo cho các cấp chính quyền có sự tự chủ
nhất định về tài khóa để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2 Cơ sở phân cấp tài khóa
1.1.2.1 .Nội dung phân cấp tài khóa
Từ khái niệm về PCTK nói chung và PCTK địa phương nói riêng, xét dưới
góc độ mối quan hệ quyền lực giữa Trung ương - địa phương, giữa cấp tỉnh – các
cấp bên dưới, các nước đều thừa nhận phân cấp NS bao gồm ba nội dung chủ yếu
sau:


11

(1) Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền
trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.
(2) Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ) và xác
định nhiệm vụ chi.
(3) Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà nước
trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS. Nội dung vật chất của hoạt động NS
bao gồm: Thu; Chuyển giao NS giữa các cấp chính quyền; vay nợ; và chi tiêu. Ví
dụ, việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của CQĐP và CQTƯ trong từng nhiệm
vụ chi được thể hiện thông qua quá trình thực hiện quy trình quản lý NSNN. Tương
tự, việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NSNN cũng
chính là việc xác định thẩm quyền quyết định của các cấp chính quyền đối với từng
khoản thu, chi. Các nội dung cụ thể về phân cấp quản lý NS:
Thứ nhất: Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính
quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.
Về chế độ, chính sách trong phân cấp NSNN cần làm rõ những vấn đề sau:

Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu
chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?
Về nguyên tắc, những chính sách, chế độ nào đã do Trung ương quy định thì
các cấp CQĐP tuyệt đối không được tự điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, Trung
ương cũng phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất
đi tính tự chủ của họ. Từ phân tích về các hình thức phân cấp NSNN đã đề cập ở
trên có thể thấy:
Ở các nước áp dụng hình thức: Trao quyền (devolution) – thường là các
nước liên bang – mức độ phân cấp đảm bảo tính độc lập cao nhất cho CQĐP.
CQĐP có thể tự đặt ra các sắc thuế và quy định tiêu chuẩn, chế độ định mức chi
tiêu.
Ở những nước áp dụng hình thức Uỷ quyền (delegation) thì quyền quyết
định ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS quan trọng


12

thuộc về Trung ương, còn địa phương chủ yếu chỉ được giao trách nhiệm và quyền
hạn điều hành quản lý NS.
Thứ hai: Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ)
và xác định nhiệm vụ chi: Phân cấp nguồn thu cho một cấp chính quyền là việc
chuyển giao quyền và trách nhiệm cho cấp chính quyền đó về việc nuôi dưỡng, huy
động và sử dụng nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi.
Việc phân cấp nguồn thu cần phải tương ứng với nhiệm vụ chi, cân bằng
được mối quan hệ lợi ích – chi phí của người nộp thuế, hạn chế tác động rủi ro của
thuế, giảm thiểu chi phí hành chính trong quản lý và thu thuế. Phân cấp nguồn thu
còn nhằm để đảm bảo sự công bằng giữa các cấp CQĐP và Trung ương về tài khóa
cũng như sự bình đẳng giữa các vùng.
Nguồn thu của NSNN chủ yếu là thuế. Nguồn thu từ thuế luôn bị giới hạn.
Nếu một cấp NS nào đó được nhận nhiều hơn thì các cấp NS khác sẽ ít đi vì khả

năng tăng thuế rất hạn chế. CQĐP các cấp khó đưa ra được nhiều sắc thuế địa
phương vì công dân địa phương sẽ không ủng hộ. Vì vậy, chuyển giao một sắc thuế
cho CQĐP luôn đòi hỏi phải xem xét trên 2 mặt: Khả năng thu và quản lý thu.
CQĐP, đặc biệt là CQĐP cấp cơ sở thường gặp khó khăn về năng lực.
Đó cũng là một lý do để Trung ương không muốn chuyển giao cho địa
phương các nhiệm vụ, quyền hạn về thuế. Chính phủ thường cho rằng Trung ương
thu thuế sẽ hiệu quả hơn là giao cho địa phương, nhất là địa phương cấp cơ sở. Về
lý thuyết, nguồn thu của CQĐP là từ:
(1) Các khoản thu được phân cấp, bao gồm:
- Các khoản thu địa phương được hưởng 100%;
- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % với CQTƯ hoặc CQĐP cấp
trên.
(2) Bổ sung từ Trung ương hoặc CQĐP cấp trên. Các khoản thu được phân
cấp của CQĐP cần được coi trọng, đó là cách thức thể hiện mức độ tự chủ về tài
khóa của CQĐP các cấp và mức độ cân đối chung giữa các cấp NS về tài khóa.
Nguồn thu của địa phương càng lớn, chính quyền càng phải có trách nhiệm báo cáo


13

với công dân địa phương. Công dân sẽ tích cực nộp thuế hoặc tạo nguồn tài khóa
cho CQĐP khi họ thấy rõ được lợi ích từ việc nộp thuế của họ. Từ đó sẽ tạo nên
hoạt động có hiệu quả hơn khi giao cho CQĐP tạo nguồn thu của địa phương.
Khi trao cho CQĐP trách nhiệm, quyền hạn về một số sắc thuế, đặc biệt phải
lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất: CQĐP cần được trao quyền về một số loại thuế địa phương mà họ
hiểu rõ và có thể quản lý hiệu quả nhất. Chẳng hạn thuế thu nhập từ lương, thuế tài
sản. Những loại thuế như thuế GTGT, thuế lợi nhuận kinh doanh nếu để lại cho
CQĐP thu sẽ gặp khó khăn vì năng lực, cách thức thu thập thông tin hạn chế.
Thứ hai: Sự cam kết, ủng hộ của công dân trong việc nộp thuế.

Thứ ba: Quyền hạn của CQĐP định ra thuế suất. Ở nhiều quốc gia, nhà
nước thực hiện chính sách trao cho CQĐP quyền thuế độc lập. Mức độ độc lập và
các loại thuế được trao có sự khác nhau giữa các nước. Việc trao quyền đó sẽ tạo cơ
hội cho CQĐP xử lý được hài hòa các mối quan hệ trong việc tạo ra nguồn thu phù
hợp với điều kiện thị trường ở địa phương.
Trao cho CQĐP quyền về thuế tương đối độc lập cũng là cách thức giải
quyết mẫu thuẫn giữa trách nhiệm phải chi của địa phương và sự không thích ứng
của nguồn thu. Thuế địa phương, phần được chia từ các loại thuế chia chung với
các cấp chính quyền khác, cùng các nguồn thu khác là cách làm hiệu quả và phổ
biến hiện nay ở nhiều nước để giải quyết mối quan hệ và tạo sự cân bằng thu chi. Đi
liền với việc chuyển giao thu thuế địa phương có thể dần dần cắt giảm phần chuyển
giao giữa các cấp chính quyền. CQĐP có nhiều quyền hơn về thuế thì họ cũng phải
chịu áp lực nhiều hơn từ công dân địa phương. Đó chính là cách nâng cao hiệu quả
của thuế được thu, tránh được sự đi vòng vèo của các nguồn thu.
Nói cách khác, đó là sự gia tăng các loại thuế cho địa phương và hạn chế
phần thuế mà địa phương phải thu hộ và sau đó lại được phân phối lại cho địa
phương. CQĐP có thể được trao một số quyền như: Ấn định cơ sở tính thuế và thuế
suất, quy định mức thu phí dịch vụ. Mức độ cao nhất của phân cấp quyền hạn về
thu NSNN là CQĐP được phép tự đặt ra các khoản thu. Cần lưu ý là khi phân cấp


14

về nguồn thu NS, thường gặp một số cản trở sau:
(1) Cản trở theo mối quan hệ dọc:
Do phần lớn thuế thuộc về Trung ương hoặc cấp trên nên CQĐP thường gặp
khó khăn liên quan đến trách nhiệm phải chi. Ở một số nước, Trung ương hoặc cấp
trên thường đưa về địa phương những nhiệm vụ thuộc Trung ương hoặc cấp trên
nhằm giảm áp lực NS của mình, nhưng lại không chuyển NS về cho địa phương. Sự
không phù hợp nguồn thu và các khoản chi do mối quan hệ dọc (quan hệ trên dưới) có thể làm cho việc sử dụng NS không hiệu quả hoặc làm cho nhiều hoạt

động kinh tế, đầu tư khó thực hiện và có thể tạo ra sự chênh lệch giữa các vùng.
(2) Cản trở ngang:
Đó là sự không bình đẳng giữa các đơn vị hành chính cùng cấp, các vùng
khác nhau có thể thu chi rất khác nhau. Bổ sung của Trung ương hoặc cấp trên có
thể hạn chế sự không bình đẳng đó, nhưng vấn đề lại là ở chỗ Trung ương hoặc cấp
trên có chuyển giao hay không, cơ chế chuyển giao và thời điểm chuyển giao NS.
CQĐP thường không muốn cung cấp các hàng hóa công cộng vượt ra khỏi địa giới
hành chính của mình và thường cung cấp dưới khả năng.
Chuyển giao tài khóa từ Trung ương hoặc cấp trên có thể hỗ trợ việc cung
cấp hàng hóa công cộng vượt ra ngoài địa giới. Để khắc phục những cản trở dọc và
ngang nói trên rất cần phải có cơ chế phân cấp quản lý NSNN hợp lý, rõ ràng, minh
bạch và đòi hỏi Trung ương, CQĐP cấp trên và CQĐP cấp dưới tôn trọng thực hiện.
Điều hòa và bổ sung NS
Năng lực thu NS ở các địa phương thường khác nhau, do đó phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi có thể gây ra mất cân bằng về tài khóa.
Nhiệm vụ chi của CQĐP không cân bằng với nguồn thu của địa phương
được gọi là mất cân bằng theo chiều dọc. Khả năng tài khóa của các địa phương
khác nhau nhưng phải thực hiện các nhiệm vụ chi như nhau được gọi là mất cân
bằng theo chiều ngang. Để giải quyết sự mất cân bằng giữa thu và chi NS của các
cấp chính quyền, cần phải có cơ chế điều hòa và bổ sung NS. Có thể thực hiện theo
các giải pháp:


15

(1) Để lại nguồn thu để giải quyết vấn đề cân bằng theo chiều dọc hoặc điều
tiết nguồn thu từ nơi có nguồn thu cao đến nơi có nguồn thu thấp để giải quyết vấn
đề cân đối theo chiều ngang.
(2) Bổ sung NS: Bổ sung trọn gói không điều kiện để tạo cân bằng thu chi
của các cấp chính quyền; hoặc bổ sung có mục tiêu. Nguồn bổ sung có thể lấy từ

NS cấp này chi cho NS cấp khác hoặc thông qua một quỹ điều hòa NS. Theo thông
lệ quốc tế, khi chuyển giao (điều hòa và bổ sung) NS giữa các cấp chính quyền cần
phải chú ý:
- Chuyển giao phải được xác định khách quan, công khai, minh bạch theo
những quy định cụ thể. Thiết kế chuyển giao cần được Trung ương quyết định.
- Phải ổn định tương đối một số năm. Muốn vậy, đòi hỏi phải thiết kế được
mục tiêu, lượng NS chuyển giao cũng như công việc được chuyển giao.
- Công thức tính chuyển giao cần rõ ràng, dựa vào các yếu tố khả thi và đơn
giản.
Phân cấp vay nợ cho CQĐP
Việc thiếu hụt nguồn tài khóa của địa phương trong một số trường hợp là
không tránh khỏi (ví dụ, khi suy thoái kinh tế làm giảm nguồn thu nhưng nhu cầu
chi lại tăng; khi cần đầu tư lớn mà nguồn thu lại nhỏ; khi thời điểm thu và thời điểm
chi không khớp nhau,...). Phân cấp thẩm quyền vay nợ cho CQĐP là để giải quyết
tình huống này. Tuy nhiên, cần có cơ chế để đảm bảo CQĐP và cử tri của địa
phương chỉ được vay trong một giới hạn hợp lý và phải tự chịu trách nhiệm về
quyết định vay và trả nợ tiền vay. Về mặt lý thuyết, là một thực thể có tư cách pháp
nhân công pháp nên CQĐP có thể thực hiện các quyền vay vốn trên thị trường tài
khóa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do năng lực tài khóa của CQĐP hạn chế nên
việc vay nợ đó gặp nhiều khó khăn.
Trong nhiều trường hợp, phải nhờ vào sự bảo lãnh của CQTƯ thì CQĐP mới
có thể vay được. Vấn đề vay nợ và tiếp cận thị trường tài khóa trong và ngoài nước
luôn là vấn đề quan tâm của CQĐP các nước. Do hạn chế về nguồn lực và năng lực


16

quản lý nên các nước thường thành lập một số quỹ để có thể kiểm soát việc vay vốn
của CQĐP. Ví dụ, quỹ phát triển cộng đồng, quỹ phát triển nhà ở là những dạng của
thị trường tài khóa có thể giúp CQĐP vay và để Trung ương hay cơ quan hành

chính cấp trên có thể kiểm soát được các khoản vay.
Thị trường tài khóa và mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là
mối quan hệ chứa nhiều mục đích. Nếu thể chế cho vay mang tính can thiệp của
Nhà nước thì khó có thể đảm bảo hoạt động cho vay bình đẳng theo cơ chế thị
trường. Người đi vay thường có nhiều và đủ thông tin hơn về những dự án mà họ
vay tiền, kể cả khả năng rủi ro thanh toán cho các khoản vay. Trong khi đó, người
cho vay lại hạn chế khi tiếp cận thông tin và điều kiện thực tế của người vay. Cho
vay đối với CQĐP các cấp đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ của người cho vay,
đặc biệt là các ngân hàng thương mại của nhà nước. Phân cấp quản lý NS và trao
quyền tự chủ đi vay, nếu không có sự bảo lãnh của Trung ương thì đòi hỏi CQĐP
phải đánh giá cụ thể hơn năng lực tài khóa (các khoản thu) của mình. Nếu CQTƯ
thực hiện bảo lãnh mà CQĐP không tuân thủ kỷ luật tài khóa thì có thể dẫn đến
khủng hoảng nợ vay của CQĐP như đã xảy ra ở một số nước. Để được trao quyền
vay vốn trên thị trường tài khóa không cần có sự bảo lãnh, CQĐP cần xây dựng
được đủ năng lực thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư. Đây là hạn chế lớn nhất
của CQĐP nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Phân cấp nhiệm vụ chi NS
Nhiệm vụ chi NS được xây dựng dựa trên cơ sở trách nhiệm cung cấp các
hàng hóa công cộng của các cấp chính quyền và cho biết “Ai là nhà sản xuất, sản
xuất cái gì và cho ai” trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Chúng cần rõ
ràng, minh bạch, không chồng chéo giữa các cấp, đảm bảo hiệu quả về kinh tế,
công bằng về tài khóa, nâng cao trách nhiệm giải trình và hiệu lực quản lý.
Việc cho phép CQĐP có quyền ở mức nhất định trong lựa chọn các khoản
chi hoặc quyết định các định mức chi tiêu là một trong những tiêu chí để đánh giá
mức độ phân cấp nhiệm vụ chi NS. Phân cấp mở rộng được sự tham gia của công
dân địa phương trong các chương trình, dự án phát triển. Điều có tính cốt lõi là càng


17


gần với địa phương, với cộng đồng thì trách nhiệm báo cáo sẽ càng tạo động lực chi
tiêu tiết kiệm, hiệu quả để cung cấp hàng hóa công cộng cho cộng đồng. Để phân
cấp nhiệm vụ chi NS, cần thực hiện nguyên tắc: Dịch vụ ai cung cấp tốt hơn thì
người đó cung cấp và quyền chi thuộc về họ.
Dựa trên nguyên tắc chọn người tốt nhất để trao nhiệm vụ chi, khi thiết kế
chính sách cần phải quan tâm đến các sản phẩm được tạo ra bởi CQTƯ và CQĐP.
Trung ương phải đưa ra cơ chế kiểm soát hoạt động cung cấp dịch vụ do mình thực
hiện hoặc tạo ra sự khuyến khích để CQĐP thực hiện có hiệu quả. Trung ương và
địa phương đều có những vấn đề cần ưu tiên của mình. Nhiều vấn đề ưu tiên của
Trung ương có độ tràn (phạm vi ảnh hưởng) lớn, mang tầm khu vực; trong khi đó,
ưu tiên của địa phương lại mang tính cục bộ. Cần căn cứ vào độ tràn và mức độ ưu
tiên địa phương để có thể chuyển giao nhiệm vụ chi cho địa phương hay để lại
Trung ương. CQĐP các cấp phải chịu trách nhiệm báo cáo với cơ quan cấp trên về
những hoạt động được cấp trên ủy quyền thực hiện; và phải chịu trách nhiệm báo
cáo với cử tri khu vực bầu cử về nhiều hoạt động.
Thứ ba: Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà
nước trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS
Ở các nước, trong quy trình quản lý NSNN có rất nhiều cơ quan nhà nước
các cấp, tổ chức và cá nhân tham gia, vì vậy pháp luật của các nước đều quy định rõ
nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước các cấp và trách nhiệm, nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân về NSNN. Trong phân cấp quản lý NSNN theo hình thức trao
quyền (devolution), CQĐP được độc lập ở mức cao nhất. CQĐP có thể tự quyết
định NSĐP của mình trên cơ sở quy định của pháp luật; hệ thống NSNN không
mang tính lồng ghép – Quốc hội chỉ phê chuẩn dự toán và quyết toán NSTW; Hội
đồng cấp địa phương phê chuẩn dự toán và quyết toán của NSĐP cấp mình. Trong
phân cấp quản lý NSNN theo hình thức uỷ quyền (delegation), địa phương chủ yếu
chỉ được giao trách nhiệm và quyền hạn điều hành quản lý NS. Hội đồng cấp địa
phương tuy có quyền phê chuẩn dự toán và quyết toán NSĐP cấp mình nhưng
không “dứt mạch”. NSĐP các cấp phải được tổng hợp cùng NSTƯ để thành NSNN



×