Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của chính sách bảo hộ thương mại trong ngành thép không rỉ đến các doanh nghiệp sử dụng thép tại việt nam, trường hợp tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BẢO HỘ
THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH THÉP KHÔNG RỈ ĐẾN
CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG THÉP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BẢO HỘ
THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH THÉP KHÔNG RỈ ĐẾN
CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG THÉP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số

: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc của cá nhân
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Nguyễn Văn Ngãi. Các
mô hình và số liệu được nêu trong bài là trung thực. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Thu Hương

Mục lục


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI: ............................................................................................... 1
1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................7

1.3 PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 8
1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................9
1.5 BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN..........................................................................................9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................10
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................................... 10
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................13
2.2.1 Mô hình cân bằng từng phần (Computable Partial Equilibrium - CPEM) .13
2.2.1.1 Mô hình tổng quát .................................................................................13
2.2.1.2 Các ảnh hưởng phúc lợi của rào cản thương mại ..................................15
2.2.1.3 Hàm số cung và cầu ...............................................................................17
2.2.1.4 Sự co giãn của cung và cầu ...................................................................20
2.2.2 Cơ sở lý thuyết để đánh giá ảnh hưởng của bảo hộ đến sự phát triển của
doanh nghiệp .........................................................................................................21
2.2.2.1 Khung lý thuyết .....................................................................................21
2.2.2.2 Một số nghiên cứu trước đó ..................................................................23
2.2.2.3 Các giả thiết nghiên cứu ........................................................................26
2.2.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................30
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................31


NGHIÊN CỨU ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO HAI PHẦN NHƯ SAU: ...........................................31
3.1 UỚC LƯỢNG CÁC CHI PHÍ DỰA VÀO MÔ HÌNH CPME ...........................................31
3.1.1 Quy trình ước lượng .....................................................................................31
3.1.2 Điều kiện cho việc ước lượng .......................................................................31
3.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO HỘ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP SỬ
DỤNG THÉP TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 32

3.2.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................32
3.2.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................33
3.2.2.1 Nghiên cứu định tính .............................................................................34

3.2.2.2 Nghiên cứu định lượng ..........................................................................34
3.2.3 Các thang đo trong nghiên cứu ....................................................................35
3.2.2.1 Thang đo chất lượng sản phẩm.............................................................. 36
3.2.2.2 Thang đo chủng loại sản phẩm .............................................................. 36
3.2.2.3 Thang đo năng xuất sản xuất .................................................................37
3.2.2.4 Thang đo chi phí sản xuất ......................................................................37
3.2.2.5 Thang đo khả năng thích ứng ................................................................ 38
3.2.2.6 Thang đo sự phát triển của doanh nghiệp..............................................38
3.2.4 Tóm lược quy trình thực hiện nghiên cứu ....................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ƯỚC LƯỢNG .................................40
4.1 ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ BẢO HỘ TRONG NGÀNH THÉP KHÔNG RỈ TẠI VIỆT NAM ......40
4.1.1 Ước lượng các tham số co giãn của mô hình CPEM ...................................40
4.1.2 Sự thay đổi trong giá và sản lượng của hàng trong nước và hàng nhập khẩu
............................................................................................................................... 40
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO HỘ ...............43
4.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát..........................................................................43
4.2.2 Kiểm định thang đo ......................................................................................44
4.2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang do ........................................................45
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá ..................................................................47
4.2.3

Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .................................................................52


4.2.4

Phân tích hồi quy .......................................................................................54

4.2.4.1 Phân tích tương quan .............................................................................54
4.2.4.2 Phân tích hồi quy bội .............................................................................55

4.2.4.3 Phân tích kết quả nghiên cứu.................................................................57
4.2.4.4 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ........................................58
4.2.4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ....................................................61
4.2.5

Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến sự phát triển của doanh

nghiệp ...................................................................................................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 64
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................64
5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO DOANH NGHIỆP ............................................................. 65
5.2.1 Với các doanh nghiệp sản xuất thép không rỉ trong nước ........................... 65
5.2.2 Với các doanh nghiệp có sử dụng đầu vào là nguyên liệu thép không rỉ ....65
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................................................65
5.3.1 Hạn chế .........................................................................................................65
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức thuế thép không rỉ áp dụng cho một số nước nhập khẩu chính vào Việt
Nam .................................................................................................................................4
Bảng 2.1: Các ảnh hưởng phúc lợi trên cả hai thị trường khi tự do hóa .......................17
Bảng 3.1: Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu .......................................................35
Bảng 3.2: Thang đo chất lượng sản phẩm sau khi hiệu chỉnh .......................................36
Bảng 3.3: Thang đo chủng loại sản phẩm sau khi hiệu chỉnh .......................................36
Bảng 3.4: Thang đo năng xuất sản xuất sau khi hiệu chỉnh ..........................................37
Bảng 3.5: Thang đo chi phí sản xuất sau khi hiệu chỉnh ...............................................37
Bảng 3.6: Thang đo khả năng thích ứng sau khi hiệu chỉnh .........................................38

Bảng 3.7: Thang đo sự phát triển của doanh nghiệp sau khi hiệu chỉnh .......................38
Bảng 4.1: các tham số co giãn của ngành thép không rỉ được ước lượng .....................40
Bảng 4.2: Sự thay đổi trong giá và sản lượng khi không có bảo hộ ............................. 41
Bảng 4.3: Hiệu quả của tự do hóa thương mại trên ngành thép không rỉ (triệu USD) .42
Bảng 4.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................44
Bảng 4.5. Kết quả chạy Cronbach’s Alpha cho các khái niệm nghiên cứu ..................46
Bảng 4.6. Kết quả chạy EFA cho các biến độc lập .......................................................49
Bảng 4.7. Kết quả chạy EFA cho biến phụ thuộc .........................................................51
Bảng.4.8. Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...................................53
Bảng 4.9. Kết quả phân tích tương quan .......................................................................55
Bảng 4.10 Tổng kết mô hình hồi quy bội .....................................................................55
Bảng 4.11. Đánh giá sự phù hợp của mô hình – ANOVA ............................................56
Bảng 4.12. Bảng thông số của mô hình hồi quy tuyến tính ..........................................56
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................62
Bảng 4.14 Hậu kiểm định ANOVA ..............................................................................63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hiệu ứng của thị trường nhập khẩu khi loại bỏ rào cản thương mại .............14
Hình 2.2: Hiệu ứng của thị trường trong nước khi loại bỏ các rào cản thương mại .....15
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................30
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................33
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ......................................................................53
Biểu đồ 4.1. Đồ thị phân tán .......................................................................................... 59
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ......................................................59
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ tần số P-P ......................................................................................60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CIF


: Giá tại cảng của bên mua (Cost Insurane and Freight)

CLSP : Chất lượng sản phẩm khi có bảo hộ
CPME : Mô hình cân bằng từng phần (Computable Partial Equilibrium Model)
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HQSX : Hiệu quả sản xuất khi có bảo hộ
IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

MMSP : Chủng loại sản phẩm khi có bảo hộ
NK

: Nhập khẩu

PTDN : Sự phát triển doanh nghiệp
USD

: đồng đô la Mỹ

WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XK

: Xuất khẩu



1

CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn để tài:
Trong các tài liệu về kinh tế, từ các lý thuyết kinh điển cho tới lý thuyết hiện đại,
như lý thuyết so sánh lợi thế của Ricardo, mô hình Hecher-Ohlin-Samuelson… và
nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng tự do hóa thương mại mang lại
những lợi ích to lớn. Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tự do hóa sẽ dẫn đến tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao hơn, bền vững hơn. Hơn nữa, các nước có mức độ bảo hộ
thương mại cao hơn thường có sự tăng trưởng năng suất thấp hơn những nước ít bảo
hộ. Vì vậy, sự cởi mở và tự do hóa thương mại chính là yếu tố giúp tăng năng suất lao
động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
Trên thực tế, bất cứ khi nào rào cản thương mại được thành lập ở một quốc gia,
người tiêu dùng trong nước sẽ bị thiệt thòi, chính phủ và các nhà sản xuất trong nước
được lợi. Hufbauer và Elliott (1994) đã sử dụng mô hình cân bằng bộ phận (CPEM )
cùng với các thông số đàn hồi để đo lường chi phí sản xuất cho 21 ngành được bảo hộ
cao tại Hoa Kỳ năm 1990 trị giá khoảng 200 tỷ USD, chiếm 5% tổng tiêu dùng cá
nhân. Kết quả cho thấy người tiêu dùng được lợi tới 70 tỷ USD (tương đương với
1,3% tổng sản phẩm quốc nội Mỹ - GDP) nếu Mỹ nới lỏng tất cả các hàng rào thuế
quan và hạn ngạch nhập khẩu. Bằng phương pháp tương tự, Yansheng et al. (1998) đã
ước lượng chi phí bảo hộ cho 25 ngành được bảo hộ cao ở Trung Quốc và phát hiện ra
rằng trong ngắn hạn chi phí do tự do hóa thương mại sẽ là đáng kể khi sản lượng sản
xuất trong nước sụt giảm (giảm khoảng 40 tỷ USD, bằng 32% sản lượng trước khi tự
do hóa) và thất nghiệp gia tăng (khoảng 11,2 triệu lao động). Trái lại, người tiêu dùng
sẽ được lợi số tiền lên tới 35 tỷ USD hàng năm.
Ở Việt Nam, chính sách đổi mới vào cuối những năm 1980 đã dẫn đến sự tăng
trưởng cao hơn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển bền vững, Việt Nam
cần đẩy nhanh tốc độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, và trở thành một thành viên



2

của WTO là một bước quan trọng trong quá trình hội nhập hóa. Từ khi gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới WTO, dù tiến hành mở cửa nền kinh tế và hoà vào xu thế tự
do hoá, Việt Nam vẫn luôn duy trì một số biện pháp bảo hộ mậu dịch cho một số sản
phẩm và ngành hàng nội địa.
Sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước còn
hạn chế so với các đối thủ khác. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đi sau
trong quá trình tự do hóa thương mại. Vì vậy, vẫn còn thiếu các điều kiện cần thiết để
hội nhập. Một khi thuế xuất giảm và hạn ngạch được loại bỏ, hàng hóa do Việt Nam
sản xuất sẽ bị cạnh tranh quyết liệt ngay tại thị trường nội địa. Bên cạnh lợi ích từ giá
hàng hóa thấp hơn, nền kinh tế trong nước sẽ gánh nhiều thiệt hại như việc suy giảm
sản xuất trong nước, dẫn đến sự sụt giảm trong doanh thu của cơ quan thuế.
Đã có nhiều nghiên cứu về tác động của bảo hộ thương mại tại Việt Nam như
nghiên cứu của IMF, Ngân hàng Thế giới, CIE... IMF (2001) chỉ ra rằng bảo hộ tại
Việt Nam đã dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất và quy mô kinh tế chưa
tương xứng với tiềm năng. Ví dụ, tất cả các nhà sản xuất xe hơi đã mất tiền mặc dù giá
xe đến tay người tiêu dùng tăng gấp ba lần giá chưa thuế. Bảo hộ cũng làm tăng gấp
đôi giá xe máy nhập khẩu. Giá của phân bón, xi măng, sắt thép, và đường cũng cao
hơn so với giá không chịu thuế ít nhất 20%. Nó còn gây ra những tác động gián tiếp
khác như sự phân bổ sai lệch các nguồn lực, giá cả cao hơn, và thất nghiệp không cải
thiện.
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2002) cho thấy việc dỡ bỏ thuế quan làm
giảm giá hàng nhập khẩu, dẫn đến giá tiêu dùng giảm, do đó làm giảm chi phí cho nền
kinh tế. Tự do hóa cũng dẫn đến tăng việc xuất khẩu cũng như sản lượng ngành, điều
này cho thấy việc mở rộng của hoạt động kinh tế.
Warner (2001) cũng nhận thấy việc bảo hộ sản xuất trong nước để thay thế nhập
khẩu là không hiệu quả, nó làm mất cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu



3

tư trong nước đối với các lĩnh vực có mức độ bảo hộ cao, làm giá cao hơn khi nhập
khẩu hàng hóa, tham nhũng xảy ra và chi phí trong thương mại tăng cao.
Trong ngành thép, đặc biệt là thép không rỉ, với nền sản xuất non trẻ, gần như
trước đây phải nhập khẩu hoàn toàn thì nay trong đã có một số nhà máy nhập nguyên
liệu cán nóng về sản xuất ra thành phẩm cung cấp cho thị trường trong nước. Là ngành
mới phát triển, kinh nghiệm về quản lý sản xuất, quản lý chi phí còn yếu, nên chất
lượng và chủng loại chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Tuy nhiên,
tháng 12 năm 2013, nhằm khuyến khích sản xuất trong nước, kiểm soát nhập khẩu,
kiềm chế nhập siêu nhà nước đã ban hành các biện pháp bảo vệ cho ngành này. Cụ thể
là:
Ngày 6-5-2013, Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) thông báo đã nhận
được hồ sơ của Công ty TNHH Posco VST (Posco VST) và Công ty Cổ Phần Thép
không rỉ Hòa Bình (Thép không rỉ Hòa Bình), yêu cầu điều tra và áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đối với sản phẩm thép không gỉ cán nguội được NK vào Việt Nam
từ 4 quốc gia/vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Malaysia và Indonesia, Đài Loan (Trung
Quốc). Trong số này, mức thuế suất NK từ Trung Quốc, Malaysia và Indonesia đang
là 0%.
Trước đó, Công ty thép Posco VST - hiện là nhà máy thép không gỉ cán nguội
lớn nhất Việt Nam với công suất 235.000 tấn thép không gỉ cán nguội - cho biết đã
chịu lỗ do bị cạnh tranh từ hàng nhập khẩu giá rẻ. Do vậy, Posco VST và Công ty cổ
phần Thép không rỉ Hòa Bình cùng gửi đơn kiện lên Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công
Thương), yêu cầu áp dụng mức thuế chống bán phá giá từ 20- 40% đối với sản phẩm
trên.
Mức thuế và tên công ty của 4 nước bị áp thuế chống bán phá giá thép không gỉ
cán nguội như bảng 1.1 dưới đây:


4


Bảng 1.1 Mức thuế thép không rỉ áp dụng cho một số nước nhập khẩu chính
vào Việt Nam
Nước/Vùng lãnh
thổ

Trung Quốc

Tên nhà sản xuất/xuất khẩu

Mức thuế chống bán phá
giá

Lianzhong Stainless Steel Corporation

6,99%

Fujian Southeast Stainless Steel Co., Ltd

6,45%

Các nhà sản xuất khác

6,68%

PT Jindal Stainless Indonesia

12,03%

Các nhà sản xuất khác


12,03%

Bahru Stainless Sdn.Bhd.

14,38%

Các nhà sản xuất khác

14,38%

Indonesia

Malaysia
Đài Loan

13,23%
Yieh United Steel Corporation
30,73%
Yuan Long Stainless Steel Corp.
13,23%
Các nhà sản xuất khẩu khác

(Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương)
Thép không gỉ là mặt hàng nhập khẩu thứ ba vào Việt Nam bị kiện liên quan đến
phòng vệ thương mại, nhưng là mặt hàng đầu tiên bị kiện bán phá giá tại thị trường
Việt Nam kể từ khi pháp lệnh quy định về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập
khẩu vào VN được ban hành từ năm 2004 đến nay.
Việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với mặt hàng thép không
gỉ cán nguội có mã hồ sơ gồm: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00;



5

7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 nhập khẩu vào Việt Nam
từ Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan (Cục quản lý cạnh tranh, 2014).
Ngày 2/72013, Bộ Công Thương quyết định mở cuộc điều tra theo đơn kiện.
Ngày 30/9/2013, Cục quản lý cạnh tranh thông báo gia hạn thời hạn quyết định sơ bộ
chậm nhất tới ngày 2-12-2013.
Ngày 29/10/2013, 18 doanh nghiệp lớn sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây
dựng... sử dụng nguyên liệu thép không gỉ đã đồng loạt ký kiến nghị gửi Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Cục Quản lý cạnh tranh đề nghị dừng điều tra, tránh áp thuế chống
bán phá giá đối với thép không gỉ nhập khẩu.
Ngày 3/12/2013, Cục quản lý cạnh tranh đã công bố kết luận sơ bộ về việc áp
thuế chống bán phá giá và kiến nghị tạm thời áp mức thuế này trong 120 ngày. Thực
tế, thời gian vừa qua, thuế nhập khẩu thép cán nguội không gỉ đã liên tục tăng từ 0%,
5% rồi nay là 10%. Nếu tiếp tục tăng nữa theo đề xuất của hai doanh nghiệp chiếm
phần lớn thị phần thép không gỉ cán nguội trên thì sẽ khiến hàng chục doanh nghiệp
khác khó khăn vì giá nguyên liệu quá cao.
Sự kiện này đã làm dấy lên một làn sóng phản đối của các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm từ nguyên liệu thép không gỉ. hơn 20 doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên
liệu thép không rỉ nhập khẩu đã có đơn gửi lên Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Công
Thương đề nghị lùi thời hạn áp thuế để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi lẽ,
kết luận áp thuế chống bán phá giá và thực hiện trong 120 ngày là chưa đánh giá hết
tác động mà doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu.
Trước hết, trong thời điểm này, nếu mức thuế sơ bộ được cơ quan có thẩm quyền
áp dụng ngay sẽ đẩy các doanh nghiệp sản xuất thép không rỉ của Việt Nam cũng như
người tiêu dùng Việt Nam vào tình thế vô cùng khó khăn và khó tránh khỏi bị thiệt hại
không thể khắc phục được. Cụ thể, mức thuế này sẽ làm tăng chi phí đầu vào sản phẩm
cuối cùng, đẩy giá bán lên cao và các đơn vị sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu



6

cũng như người tiêu dùng trong nước phải gánh chịu, vô hình trung tạo vị thế độc
quyền cho 2 doanh nghiệp nội thao túng. Do vậy, pháp luật về chống bán phá giá đòi
hỏi cơ quan điều tra phải xem xét để cân bằng lợi ích giữa các nhà sản xuất và nhà
nhập khẩu, người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong quyết định sơ bộ, lợi ích của các doanh
nghiệp này và người tiêu dùng lại chưa được cơ quan điều tra xem xét một cách thỏa
đáng, cân bằng với bên khởi kiện.
Bên cạnh đó, dù nhóm điều tra của Cục Quản lý cạnh tranh khẳng định, đối với
ngành sản xuất hạ nguồn, ngành sản xuất các sản phẩm từ thép cán nguội…, trong
trường hợp không mua từ nhà sản xuất trong nước, họ có thể nhập từ các nguồn khác
nếu như thuế chống bán phá giá được áp dụng cho các nhà sản xuất/xuất khẩu của các
nước xuất khẩu thuộc phạm vi điều tra. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại cho rằng việc
tìm kiếm nguồn nguyên liệu từ thị trường thay thế là “hoàn toàn không có tính khả
thi”. Bởi lẽ, nếu mức thuế được áp dụng sẽ chặn đứng khả năng tiếp cận nguyên liệu
thép cán nguội không gỉ với mức giá cạnh tranh khi mà giá thép không gỉ cung cấp tại
thị trường trong nước đã cao hơn từ 10% đến 20% so với thị trường quốc tế và các
doanh nghiệp trong nước chưa cung cấp được thép không gỉ cán nguội với giá thành,
chất lượng và chủng loại hợp lý. Thực tế, việc nhập khẩu mặt hàng này từ một số quốc
gia/vùng lãnh thổ như Đài Loan hiện đang có mức thuế là 10%, nếu áp thuế thêm nữa
thì các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam chỉ còn lựa chọn là thu hẹp sản xuất,
nhường thị phần hàng thành phẩm cho nước ngoài hoặc buộc phải đẩy giá sản phẩm
lên.
Sự phản ứng của dư luận và các bên liên quan nhằm kiến nghị chính phủ nên
xem xét lại chính sách bảo hộ sao cho hài hòa lợi ích giữa các bên đã diễn ra thời gian
qua và sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới, vì năng lực sản xuất trong nước của ngành
công nghiệp này hiện nay là không đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu. Một số sản phẩm
thép thậm chí đã không thể sản xuất được tại địa phương. Hơn nữa, các doanh nghiệp

sản xuất cũng chưa có công nghệ sản xuất được từ phôi thép mà chỉ nhập thép đã cán
nóng từ nước ngoài về sản xuất cán nguội và cung ứng ra thị trường. Vì vậy việc nhập


7

khẩu thép không rỉ chắc chắn tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc
giảm thuế và tự do hóa thương mại không nên quá nhanh chóng vì nó sẽ tiêu diệt các
nhà sản xuất tiềm năng trong nước.
Một số chuyên gia trong ngành cũng tham gia bày tỏ quan điểm cá nhân, nhiều ý
kiến trong số đó cho rằng chính phủ nên tăng cường cải thiện quy mô kinh tế để nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngành thép trong nước và tăng cường năng lực sản xuất
trong nước sao cho sản phẩm ngang bằng về giá trị và chất lượng với hàng nhập khẩu
để tiến tới tự do hóa là điều cốt lõi nên làm.
Vậy việc bảo hộ này đã đem lại những lợi ích gì cho các doanh nghiệp sản xuất
thép không rỉ trong nước, những khó khăn gì cho các doanh nghiệp sử dụng thép nhập
khẩu? Chi phí bảo hộ là bao nhiêu, người tiêu dùng bị thiệt hại bao nhiêu và chính phủ
thu được một khoản thuế là bao nhiêu? Và trong bối cảnh bị bảo hộ, các doanh nghiệp
sản xuất có sử dụng nguyên liệu đầu vào là thép không rỉ cần nhận biết và làm gì để có
thể tồn tại và phát triển? Nhận biết được tầm quan trọng của việc tìm hiểu để trả lời
các câu hỏi trên và đề xuất một số giải pháp nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên trong
bối cảnh quốc tế hoá nền kinh tế hiện nay là lý do chính của đề tài này.

1.2 Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp có sử dụng nguyên liệu đầu vào là thép
không rỉ tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này nhắm đến các mục tiêu chính như sau
Mục tiêu 1: Ước lượng chi phí bảo hộ thương mại trong ngành thép không rỉ ở
Việt Nam, bao gồm các khoản lợi ích có được của doanh sản xuất thép không rỉ trong
nước và nguồn thu thuế của chính phủ, cùng với lợi ích mất đi của người tiêu dùng.

Mục tiêu 2: Từ kết quả ước lượng, tác giả tiến hành phân tích ảnh hưởng của bảo
hộ thương mại trong ngành thép không rỉ đến sự phát triển của các doanh nghiệp sử
dụng thép tại Việt Nam.


8

Mục tiêu 3: Từ hai mục tiêu trên, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các doanh
nghiệp sản xuất và các doanh nhiệp sử dụng thép không rỉ nhằm hài hòa lợi ích giữa
các bên, đồng thời thúc đẩy được sản xuất trong nước phát triển, tăng tính cạnh tranh
cho Việt Nam trên trường quốc tế.

1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: chỉ ước chi phí tĩnh của bảo hộ thương mại cho một quốc
gia có quy mô kinh tế nhỏ là Việt Nam. Phân tích sử ảnh hưởng của việc bảo hộ tới sự
phát triển của chỉ doanh nghiệp sử dụng thép không rỉ tại Việt Nam năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn
chính là: (1) Sử dụng mô hình CPME (Computable Partial Equilibrium) và khung lý
thuyết để hiển thị và ước lượng các chi phí của việc bảo hộ trong ngành thép không rỉ
tại Việt Nam; (2) Tiến đến phân tích sâu ảnh hưởng cụ thể của bảo hộ lên đối tượng
doanh sử dụng đầu vào là thép không rỉ dựa vào cơ sở lý thuyết và việc thu thập ý kiến
từ các bên liên quan, tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh để tiến hành nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản phỏng vấn,
nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng
và kiểm định các mô hình.
Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ
sung thang đo các nhân tố thành phần có ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp khi có bảo hộ trong ngành thép khôn rỉ xảy ta. Nghiên cứu định lượng được
thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng thông qua bảng
câu hỏi.

Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: Các thống kê mô tả, phân tích độ
tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis), phân tích hồi quy bội thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 16.0 để
xử lý và phân tích dữ liệu.


9

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu nhằm cung cấp cho người tiêu dùng cũng như các đối tượng doanh
nghiệp liên quan thấy được những chi phí lợi ích đạt được và lợi ích mất đi trong
ngành thép không rỉ tại Việt Nam khi chính sách bảo hộ trong ngành được thực thi.
Đồng thời nghiên cứu cũng nhằm mục tiêu giúp các doanh nghiệp sử dụng thép
không rỉ tại Việt Nam thấy được những tác động có thể gặp phải khi chính sách bảo hộ
trong ngành được thực thi để có lộ trình thích ứng và phát triển trong hoàn cảnh mới.
Giúp các doanh nghiệp sản xuất xem xét việc cải tiến công nghệ để nâng cao chất
lượng và mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và cạnh tranh quốc tế.
Giúp chính phủ đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên. đồng
tạo đà cho doanh nghiệp duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài trong bối cảnh mới.

1.5 Bố cục của luận văn
Luận án được gồm có năm chương:
Chương 1 Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ giới thiệu các
cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây. Từ các khái niệm và các mô hình
nghiên cứu ở chương 2, chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp ước lượng các chi phí bảo
hộ và phương pháp nghiên cứu để xây dựng, hiệu chỉnh, đánh giá các thang đo khái
niệm nghiên cứu và hiệu chỉnh giả thuyết đề ra cho phần phân tích ảnh hưởng của bảo
hộ thương mại đến sự phát triển của doanh nghiệp sử dụng thép nói chung. Chương 4
sẽ trính bày các kết quả ước lượng chi phí và kết quả phân tích cho nghiên cứu. Đồng
thời đưa ra một số hàm ý về chính sách nhằm hài hòa lợi ích giữa chính phủ và các đối

tượng doanh nghiệp đề cập trong nghiên cứu. Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa, những
mặt hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.


10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Một số khái niệm
Bảo hộ thương mại: (hay còn gọi là bảo hộ mậu dịch) là chính sách ngoại
thương của các nước nhằm một mặt sử dụng các biện pháp để bảo vệ thị trường nội địa
trước sự cạnh tranh dữ dội của hàng ngoại nhập, mặt khác giúp Chính phủ nâng đỡ các
nhà sàn xuất trong nước bành trướng ra thị trường nước ngoài (giáo trình quan hệ kinh
tế quốc tế - GS.TS Võ Thanh Thu).
Có hai loại bảo hộ chính, một là hạn chế định lượng (như hàng rào thuế quan) và
hai là hạn chế về chất lượng (một số hàng rào phi thuế quan).
Các nước sử dụng chính sách bảo hộ thương mại như là một công cụ bảo vệ hữu
hiệu nhằm:
Giảm bớt sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu
Bảo hộ các nhà sản xuất kinh doanh trong nước, giúp họ tăng cường sức mạnh
trên thị trường nội địa
Giúp nhà xuất khẩu tăng sức cạnh tranh để thâm nhập thị trường nước ngoài
Giúp điều tiết cán cân thanh toán quốc tế, sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ thanh
toán của mỗi nước
Tuy có rất nhiều ưu điểm, chinh sách bảo hộ mậu dịch cũng bộc lộ một số
những nhược điểm nhất định:
Trường hợp tiến hành bảo hộ quá chặt sẽ làm tổn thương sự phát triển của
thương mại quốc tế, dẫn đến sự cô lập kinh tế của một nước, đi ngược lại với xu
thế của thời đại ngày nay là quốc tế hoá đời sống kinh tế trên toàn cầu.
Bảo hộ quá chặt cũng góp phần vào sự bảo thủ và trì trệ của kinh tế nội địa, kết

quả là mức độ bảo hộ ngày càng cao, ác ngành công nghiệp chù lực không còn


11

linh hoạt, hoạt động kinh doanh và đầu tư không mang lại hiệu quả. Đây sẽ là
nguy cơ phá sản trong tương lai cho các ngành công nghiệp nếu quốc gia này
phải chịu áp lực cạnh tranh trên thị trường thế giới .
Nhiều nước bảo hộ quá chặt dẫn tới sự thiệt hại cho người tiêu dùng trong nước
bởi thị trường hàng hoá kém đa dạng, mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng hàng hoá
kém cải tiến, giá cả đắt đỏ…
Rào cản thương mại: là bất kì biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với
thương mại quốc tế.
Theo WTO: Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 2 loại là các biện pháp
thuế quan và các biện pháp phi thuế quan.
Theo Hoa Kỳ: Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 9 nhóm cơ bản: Chính
sách nhập khẩu; Tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận; Mua sắm của chính
phủ; Trợ cấp xuất khẩu; Bảo hộ sở hữu trí tuệ; Các rào cản dịch vụ; Các rào cản đầu
tư; Các rào cản chống cạnh tranh; Các rào cản khác (tham nhũng, hối lộ, …).
Hàng rào thuế quan: là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch
khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nước. Hiện nay, khi hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng
rào thuế quan.
Có 3 loại thuế quan phổ biến như sau:
Thuế phần trăm: Được đánh theo tỉ lệ phần trăm giá trị giao dịch của hàng hóa
nhập khẩu.Đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất nhưng nhìn chung còn ở
mức cao.
Thuế phi phần trăm: Bao gồm 3 loại, được áp dụng chủ yếu cho hàng nông sản.



12

Thuế tuyệt đối: Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị hàng
nhập khẩu.
Thuế tuyệt đối thay thế: Quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay
thuế tuyệt đối.
Thuế tổng hợp: Là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối
Thuế quan đặc thù:
Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế
nhập khẩu. Hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất thấp còn
ngoài hạn ngạch thuế quan thì chịu mức thuế suất cao hơn.
Thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp xuất khẩu): đánh vào sản phẩm nhập khẩu
để bù lại việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước
xuất khẩu trợ cấp.
Thuế chồng bán phá giá: nhằm ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được
bán phá giá vào thị trường nội địa.
Thuế thời vụ: là loại thuế với mức thuế khác nhau cho cùng một loại sản
phẩm. Thường được áp dụng cho hàng nông sản, khi vào thời vụ thu hoạch
trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Thuế bổ sung: được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn
cấp.
Hàng rào phi thuế quan: là rào cản không dùng thuế quan mà sử dụng các biện
pháp hành chính để phân biệt đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài,
bảo vệ hàng hoá trong nước. Các nước công nghiệp phát triển thường đưa ra lý do
nhằm bảo vệ sự an toàn và lợi ích của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường trong nước
đã áp dụng các biện pháp phi thuế quan để giảm thiểu lượng hàng hoá nhập khẩu.


13


Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa: trên bất kỳ hàng hóa nào là sự khác biệt tỷ lệ giữa giá
trong nước và giá quốc tế đã tính phí phát sinh từ các chính sách bảo hộ thương mại,
chi phí vận chuyển, lưu kho… Các chính sách này có thể bao gồm thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu, các hạn chế định lượng và ưu đãi khác như trợ cấp và giảm thuế
(Theo Frank Flatters, 2003).

2.2 Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phần:
Phần 1: Sử dụng mô hình cân bằng từng phần (Computable Partial Equilibrium)
và khung lý thuyết về tỉ lệ bảo hộ danh nghĩa để hiển thị tất cả các tác động của bảo hộ
tại Việt Nam và ước lượng chi phí trong ngành thép không rỉ.
Phần 2: Từ lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, tác giả phân tích nhằm tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp sử dụng thép không rỉ tại
Việt Nam dưới tác động của chính sách bảo hộ thương mại. Cụ thể như sau:

2.2.1 Mô hình cân bằng từng phần (Computable Partial Equilibrium CPEM)
2.2.1.1 Mô hình tổng quát
Mô hình cân bằng từng phần được đưa ra bởi Peter Uimonen (xem Hufbauer và
Elliott, 1994) dùng để đo lường chi phí bảo hộ thương mại và các phúc lợi, nó dựa trên
bốn giả định liên quan bao gồm:
(i) Hàng hoá trong nước và hàng hóa nhập khẩu không phải là thay thế hoàn hảo;
(ii) Nguồn cung hàng nhập khẩu là hoàn toàn đàn hồi;
(iii) Kế hoạch cung cấp của hàng hoá trong nước có độ dốc lên (ít hơn so với đàn
hồi hoàn hảo);
(iv) Tất cả các thị trường được coi là cạnh tranh hoàn hảo.


14

Hình 2.1: Hiệu ứng của thị trường nhập khẩu khi loại bỏ rào cản thương mại

Ghi chú: Khi các rào cản thương mại được thực thi, giá của hàng hoá nhập khẩu trên
thị trường nội địa là Pm, với số lượng nhập khẩu là Qm. Sau khi tự do hóa, giá giảm
xuống Pm’ (giá thế giới). Lúc này, khi giá thị trường trong nước thấp hơn (xem hình
2.2), đường cầu nhập khẩu thay đổi từ Dm sang Dm', tương ứng với số lượng nhập
khẩu mới tại Qm'.

Các tác động của một rào cản thương mại được minh họa như hình 2.1 và 2.2.
Trong hình 2.1, đường cung từ nhập khẩu (Sm) thẳng, hoàn toàn đàn hồi, phù hợp với
giả định cho một quốc gia nhỏ và mở như Việt Nam. Pm’ tương ứng với giá thế giới
(giá CIF) và Pm là giá bán lẻ (giá sau thuế quan) của hàng nhập khẩu.
Pm = Pm '× (1 + t + n) (2.1)
Do sự thay thế của hàng hoá trong nước và hàng hóa nhập khẩu là không hoàn
hảo, sự sụt giảm trong giá do nhập khẩu đã làm thay đổi hướng đi của đường cầu đối
với hàng nội địa giảm từ Dd xuống Dd’. Khi đường cầu dịch chuyển vào trong, giá của
hàng nội địa rơi từ Pd xuống Pd’. Khuynh hướng giảm giá của hàng nội địa là nguyên
nhân làm đường cầu trong nước đối với hàng nhập khẩu thay đổi giảm từ Dm xuống


15

Dm'. Tại hai điểm cân bằng sản lượng mới, lượng hàng nội địa thấp hơn, lượng nhập
khẩu cao hơn, và giá của cả hai mặt hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu đều thấp
hơn.

Hình 2.2: Hiệu ứng của thị trường trong nước khi loại bỏ các rào cản thương mại
Ghi chú: Khi các rào cản thương mại được thực thi, giá cạnh tranh của hàng
nội địa so với nhập khẩu (the price of the import -competing domestic product) là Pd,
và lượng cầu là Qd. Sau khi tự do hóa dẫn đến giá hàng nhập khẩu giảm (xem hình
2.1), làm nhu cầu về hàng sàn xuất trong nước giảm, đường cầu dịch chuyển từ Dd
qua Dd’, sản lượng tiêu thụ rơi xuống Qd ', và giá giảm xuống Pd'.


2.2.1.2 Các ảnh hưởng phúc lợi của rào cản thương mại
Những thay đổi trong giá cả và sản lượng do tự do hóa thương mại đem lại
thặng dư cho người tiêu dùng, cả ở thị trường hàng nhập khẩu và hàng nội địa. Phần
lợi ích đạt được là vì người tiêu dùng chỉ phải trả số tiền ít hơn cho một hàng hóa so
với khi họ phải trả do nguồn cung bị hạn chế (do chính sách bảo hộ). Ngoài ra, một số


16

người tiêu dùng, những người trước đây đứng ngoài thị trường, giờ đây sẽ gia nhập
vào thị trường khi giá giảm. Thặng dư tiêu dùng sẽ càng tăng do tự do hóa, tuy nhiên,
đây chính là phần bù đắp lại phần bị mất trong thặng dư sản xuất hàng nội địa vì sản
lượng và giá cả giảm.
Nếu hình thức hạn chế thương mại là thuế quan, doanh thu thuế bị mất của chính
phủ sẽ được bù bởi phần thặng dư của người tiêu dùng khi gỡ bỏ thuế quan. Nếu một
hạn chế định lượng khác được sử dụng thay vì thuế quan, loại bỏ hạn chế này sẽ là loại
bỏ các hạn ngạch được cấp cho các nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu trước đây, hoặc kết
hợp cả hai hình thức, tùy vào các hạn chế định lượng được phân bổ như thế nào dựa
trên sức mạnh kinh tế của những người tham gia thị trường. Trước khi tự do hóa, phải
tạo ra bước đệm giữa giá bán trong nước của hàng nhập khẩu và giá thế giới sao cho
có sự chuyển giao nguồn lực theo hướng sản xuất thay thế nhập khẩu và học hỏi từ các
ngành khác, nơi nguồn lực đã được sử dụng hiệu quả hơn.
Các phương pháp được sử dụng để ước lượng các phúc lợi dựa trên nghiên cứu
của Morkre và Tarr (1980). Vì hàng nhập khẩu và hàng trong nước là thay thế không
hoàn hảo, việc tính toán tổng lợi ích đạt được của người tiêu dùng phải dựa trên thặng
dư của người tiêu dùng trong cả hai thị trường riêng biệt.
Trong thị trường nhập khẩu, thặng dư tiêu dùng đạt được do tự do hóa là khu vực
giới hạn bởi các điểm aceg (hình 2.1). Nếu hàng hóa được bảo vệ bằng thuế quan, khu
vực hình chữ nhật acfg đại diện cho khoản doanh thu thuế của chính phủ đã được

chuyển giao từ thặng dư của người tiêu dùng, và được ước tính như sau:
acfg

( Pm

P ). Q
m'

m

(2.2)

Cef là vùng thể hiện hiệu quả gia tăng của tự do hóa (hay hiệu quả xã hội mất đi do
bảo hộ):


×