Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Sử dụng di sản công viên địa chất toàn cầu unesco non nước cao bằng trong dạy học lịch sử việt nam ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ KIM THOA

SỬ DỤNG DI SẢN CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU
UNESCO NON NƯỚC CAO BẰNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ KIM THOA

SỬ DỤNG DI SẢN CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU
UNESCO NON NƯỚC CAO BẰNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 8229013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Hồng Thái



Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Lê Kim Thoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Đỗ Hồng Thái - Người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm và tập thể Giảng viên khoa
Lịch sử, Phòng Đào tạo - Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Trường CĐSP Cao Bằng, lãnh đạo các trường
THPT trong tỉnh Cao Bằng, các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã nhiệt tình

giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, khảo sát thực trạng và tiến hành
thực nghiệm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Lê Kim Thoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 12
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 13
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 13
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 14
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 14
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 14

Chương 1: SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
THPT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................ 15
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng di sản trong dạy học lịch sử ................................ 15
1.1.1. Quan niệm về di sản và sử dụng di sản trong dạy học ..................................... 15
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của di sản đối với hoạt động dạy học, giáo dục ở
trường phổ thông ......................................................................................................... 20
1.1.3. Ưu thế của bộ môn Lịch sử trong giáo dục di sản ở trường phổ thông ........... 25
1.1.4. Công viên địa chất Toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng và ý nghĩa
giáo dục học sinh phổ thông trung học ....................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 30
1.2.1. Thực tiễn dạy học phần lịch sử Việt Nam và dạy học qua di sản ở các
trường THPT tỉnh Cao Bằng....................................................................................... 30
1.2.2. Khai thác một số giá trị của di sản Công viên địa chất Toàn cầu UNESCO
Non nước Cao Bằng trong dạy học lịch sử Việt Nam ................................................ 38
Chương 2: MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN
CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU UNESCO NON NƯỚC CAO
BẰNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƯỜNG THPT.
THỰC NHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình phần lịch sử Việt Nam ở trường THPT..... 46
2.1.1. Vị trí của phần lịch sử Việt Nam ở trường THPT .......................................... 46
2.1.2. Mục tiêu của bộ môn và phần lịch sử dân tộc trong chương trình THPT ........ 46
2.1.3. Nội dung cơ bản phần lịch sử Việt Nam ở trường THPT trong chương
trình hiện hành ............................................................................................................ 47
2.1.4. Nội dung cơ bản phần lịch sử Việt Nam trong chương trình THPT năm 2018 ...... 49
2.2. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng di sản trong dạy học lịch sử Việt Nam ở

trường THPT tỉnh Cao Bằng....................................................................................... 50
2.3. Một số hình thức sử dụng di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
Non nước Cao Bằng trong dạy học lịch Việt Nam ở trường THPT ........................... 52
2.3.1. Sử dụng di sản CVĐCTC UNESCO Non nước Cao Bằng trong dạy học
bài lịch sử nội khóa ..................................................................................................... 52
2.3.2. Sử dụng di sản CVĐCTC UNESCO Non nước Cao Bằng trong tổ chức
các hoạt động ngoại khóa............................................................................................ 55
2.4. Một số biện pháp sử dụng di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
Non nước Cao Bằng trong dạy học lịch Việt Nam ở trường THPT ........................... 57
2.4.1. Sử dụng di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh ........................................................... 57
2.4.2. Sử dụng di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng hướng dẫn học sinh nhận thức sâu sắc sự kiện, hiện tượng lịch sử .................. 60
2.4.3. Sử dụng di sản Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng theo định hướng giáo dục STEAM .................................................................. 62
2.4.4. Sử dụng di sản để thiết kế các hoạt động ngoại khóa trong DHLS .................. 66
2.5. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 70
2.5.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 70
2.5.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ....................................................................... 70
2.5.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 71
2.5.4. Phương pháp và kết quả thực nghiệm............................................................... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CVĐCTC

:

Công viên địa chất toàn cầu

ĐC

:

Đối chứng

DCTS

:

Dân chủ tư sản

DHLS


:

Dạy học lịch sử

DSVH

:

Di sản văn hóa

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KHXH

:

Khoa học xã hội

NXB


:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

TD

:

Thực dân

THPT

:

Trung học phổ thông

TK


:

Thế kỷ

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức của GV về di sản ............................................................. 31
Bảng 1.2. Nhận thức của GV về ý nghĩa của việc sử dụng di sản trong dạy
học lịch sử.......................................................................................... 32
Bảng 1.3. Nhận thức của GV về mục đích của việc sử dụng di sản trong
dạy học lịch sử ................................................................................... 33
Bảng 1.4. Bảng kháo sát mức độ và hình thức sử dụng di sản tại các
trường THPT ..................................................................................... 34

Bảng 1.5. Bảng khảo sát các phương pháp được sử dụng khi dạy học với
di sản .................................................................................................. 35
Bảng 1.6. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng di sản trong dạy học ...... 36
Bảng 1.7. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa môn Lịch sử....................................... 37
Bảng 2.1. Bảng kết quả kiểm tra trắc nghiệm bài nội khóa tại thực địa ........... 73
Bảng 2.2. Bảng kết quả kiểm tra tự luận bài nội khóa tại thực địa ................... 73
Bảng 2.3. Bảng kết quả kiểm tra phần trắc nghiệm bài nội khóa trên lớp ........ 75
Bảng 2.4. Bảng kết quả kiểm tra phần tự luận bài nội khóa trên lớp ................ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ 4.0 đã đạt những bước tiến thần kỳ với khối lượng thông tin
và tri thức nhân loại tăng theo cấp số nhân. Hầu hết các quốc gia, vùng lãnh
thổ trên thế giới đều nhận thức giáo dục và đào tạo là nhân tố quan trọng, vừa
là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương lai của mỗi dân tộc.
Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nước ta khẳng định giáo dục, đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sự
nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình và
của các lực lượng xã hội.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông, nhiều năm qua giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện đổi mới một

cách toàn diện và đồng bộ, từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Bộ môn Lịch sử trong nhà
trường phổ thông là môn học có ưu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ, không chỉ
giúp HS nhận thức được quy luật phát triển của lịch sử, tiến trình lịch sử nhân
loại mà còn trang bị cho các em những năng lực cần thiết, những bài học kinh
nghiệm nhất là giúp các em nhận thức được các giá trị văn hóa truyền thống cốt
lõi của địa phương cũng như của dân tộc do ông cha để lại. Từ đó hình thành
nên những phẩm chất tốt đẹp của một công dân và ý thức, trách nhiệm trong
công cuộc đổi mới, xây dựng quê hương đất nước. Thực tế đó đòi hỏi những
người làm công tác giáo dục lịch sử cần tìm tòi, sáng tạo, sử dụng những cách
thức, biện pháp sư phạm thích hợp để đáp ứng yêu cầu dạy học bộ môn và phù
hợp với thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hiện nay vấn đề đa dạng các hình thức tổ chức dạy học kết hợp với các
phương pháp dạy học mới đặc biệt là tăng cường các hoạt động học trong thực
tiễn, học qua trải nghiệm, tăng cường các hoạt động thực hành bộ môn đang
được chú trọng. Một trong những cách làm đã và đang cho thấy hiệu quả đó
chính là đưa di sản vào trong dạy học. Việc khai thác và sử dụng di sản có thể
tiến hành trong tất cả các bước, các khâu của quá trình dạy học và trở thành
nguồn cung cấp kiến thức đặc biệt thu hút sự chú ý của HS. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy việc dạy học lịch sử kết hợp với sử dụng và phát huy giá trị của các di
sản ở địa phương vẫn chưa được chú trọng đúng mức và chưa phát huy hiệu
quả giáo dục và giáo dưỡng của môn học.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây có nhiều danh lam
thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử văn hóa gắn với lịch sử địa phương và lịch sử
dân tộc. Đặc biệt ngày ngày 12/4/2018, Hội đồng Chấp hành UNESCO tại Kỳ

họp lần thứ 204 ở Paris, Pháp, đã thông qua Nghị quyết công nhận Công viên
Địa chất Non Nước Cao Bằng là Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO. Non
nước Cao Bằng từ ngàn xưa đã từng được biết đến như vùng đất linh thiêng,
địa linh nhân kiệt; là một trong những nôi của người tiền sử; vùng đất chứa
đựng nhiều di sản địa chất, địa mạo, cổ sinh với trên 130 điểm di sản địa chất
độc đáo, trong đó chứa nhiều di sản có giá trị tầm cỡ với nhiều minh chứng
khoa học về lịch sử phát triển địa chất phức tạp kéo dài đến hơn 500 triệu năm.
Hệ thống di sản của Công viên Địa chất toàn cầu UNESSCO trải dài trên địa
bàn 9 huyện, có giá trị tầm cỡ quốc tế với các tháp, nõn đá vôi, thung lũng,
hang động, hệ thống hồ - sông - hang ngầm liên thông… Không chỉ có các đặc
điểm địa chất độc đáo, đây còn là vùng đất có bề dày văn hóa, lịch sử với hơn
200 di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng, trong đó có 3 di tích quốc gia đặc
biệt, 23 di tích cấp quốc gia và từng là căn cứ địa của cách mạng của cả nước,
gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc. Do đó nếu giáo viên
bộ môn biết sử dụng di sản này một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xuất phát từ những lí do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Sử dụng di sản
Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trường THPT” để nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc
sĩ của mình, nhằm nâng cao nhận thức của HS về giá trị của CVĐCTC
UNESCO Non nước Cao Bằng đối với giáo dục, phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói chung, dạy học
lịch sử Việt Nam nói riêng trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Do đặc trưng của bộ môn lịch sử, việc sử dụng di sản vào dạy học bộ

môn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng và phát triển
toàn diện cho thế hệ trẻ, giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm nhiều mô hình
giáo dục, tiếp cận với tài liệu trực quan, học trải nghiệm và nâng cao nhận thức
về các sự kiện, nhân vật lịch sử, hiểu sâu sắc và toàn diện lịch sử dân tộc và
lịch sử địa phương. Do tầm quan trọng của giáo dục lịch sử thông qua di sản
nên vấn đề này đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả trong và
ngoài nước.
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: sử học,
văn hóa học, giáo dục học… nghiên cứu về di sản và dạy học thông qua di sản,
tuy nhiên tùy thuộc vào từng mục đích nghiên cứu mà các công trình đó có
những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung trong các tài liệu giáo dục học và
giáo dục lịch sử, di sản thường được đề cập tới như một nguồn cung cấp kiến
thức, do đó có các quan niệm cho rằng di sản là một loại tài liệu trực quan đặc
biệt hay di sản là một dạng tư liệu gốc hay là môi trường giáo dục đặc biệt…Đó
là những cơ sở lý luận hết sức quan trọng để tác giả kế thừa và tìm ra những
vấn đề liên quan mật thiết đến luận văn để tiếp tục nghiên cứu.
I.F.Khalamốp trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh như thế nào?”, tác giả đã trình bày lý luận về dạy học phát huy tính tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cực của học sinh, trên cở sở đó ông đã đưa ra những biện pháp, kinh nghiệm
cụ thể về việc phát huy tính tích cực học tập khi trình bày bài mới, củng cố
kiến thức, ôn tập kiến thức cũ, hay tổ chức công tác tự học cho HS. Trong đó
nhấn mạnh vai trò của các đồ dùng trực quan. Theo ông GV sử dụng đồ dùng
trực quan sẽ giúp HS thấy rõ bản chất của sự kiện, kích thích sự tò mò, hứng
thú với nội dung bài học, từ đó thúc đẩy HS tham gia vào các hoạt động học

tập để chiếm lĩnh tri thức, thúc đẩy nhu cầu và ý thức tự học, tự nghiên cứu
của HS. Ngoài ra ông còn nhấn mạnh đến biện pháp sử dụng ngôn ngữ giàu
hình ảnh kết hợp với đồ dùng trực quan trong dạy học nhất là việc sử dụng
các sự kiện lịch sử địa phương để làm sáng tỏ lịch sử dân tộc trong các bài
học lịch sử sẽ góp phần đem lại hiệu quả cao trong dạy học bộ môn [15,
tr.40-44; tr.48; tr.57-65].
Tác giả James H. Stronge trong cuốn “Những phẩm chất của người giáo
viên hiệu quả” [17; tr.10-14, tr.17-25, tr.32-40] (Qualities of efective teacher,
Lê Văn Canh dịch), đã mở ra những điều mới mẻ cho một khái niệm khó định
nghĩa “giáo viên hiệu quả”. Cuốn sách là sự tập hợp và đánh giá những nghiên
cứu đã được tiến hành trong một thời gian dài (vài thập kỷ) để giới hạn và chỉ
ra những hành vi cụ thể của giáo viên có thể đem lại thành tích cho học sinh và
cung cấp thước đo để đánh giá sự hiệu quả của giáo viên. Cuốn sách có nhiều
nội dung phong phú, trong đó tập trung vào người giáo viên: chuẩn bị lên lớp
như thế nào, làm thế nào để đem lại hiệu quả trong giảng dạy, đặc biệt là cách
tổ chức và quản lý lớp học như thế nào. Tác giả chỉ rõ những yêu cầu khi chuẩn
bị bài giảng “có hình ảnh và hình dung ra phương pháp có thể chuyển tải nội
dung bài giảng hiệu quả nhất” [17, tr.79]. Các nội dung trên có ý nghĩa quan
trọng đối với vấn đề mà luận văn lựa chọn và nghiên cứu, bởi trong quá trình tổ
chức dạy học thông qua di sản GV cần có sự chuẩn bị công phu, chu đáo, có kỹ
năng vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau và kỹ năng quản lý lớp
học, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình tổ chức dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Một cuốn sách khác nằm trong bộ sách quý Đổi mới phương pháp dạy
học do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã nỗ lực chọn lọc, thương thảo bản
quyền với Hiệp hội Giám sát và Xây dựng chương trình (ASCD) của Hoa Kỳ,

đó là Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi của tác giả Iselle O. Martin
- Kniep đã chỉ ra cho chúng ta thấy mục tiêu của giáo dục chính là khả năng
sáng tạo của người học, đề cao vai trò của người học không phải là hạ thấp vai
trò của người thầy mà vai trò đó còn được nâng lên gấp bội. “Không có học trò
sáng tạo nếu không có người thầy sáng tạo. Người thầy sáng tạo là người biết
chi sẻ những buồn vui trong quá trình kiến tạo tri thức, biết hướng dẫn người
học phát hiện vấn đề, đặt ra các giả thuyết và so sánh để đánh giá các giả
thuyết đó, từ đó lựa chọn một giả thuyết thích hợp, sử dụng những kiến thức và
hiểu biết tổng hợp từ nhiều môn học để đưa ra một giải pháp mới cho vấn đề
đã biết và cuối cùng biết kiểm nghiệm đánh giá giải pháp đó”[16, tr.6]. Đây là
những gợi ý hết sức quan trọng trong quá trình tiến hành bài học lịch sử, nhất là
khi tiến hành bài học lịch sử tại di sản. Trong đó định hướng tích hợp liên môn
trong dạy học được tác giả nêu cụ thể “Môn khoa học xã hội sử dụng nghệ
thuật, văn học để giúp HS hiểu rộng hơn về một vùng văn hóa” [16, tr.32].
Trong một phạm vi nhất định đó cũng là những định hướng của một chủ đề học
tập liên môn theo định hướng STEAM. Tác giả nhấn mạnh việc sử dụng
phương pháp đánh giá gắn với đời sống thực tế, tập trung vào câu hỏi: “Liệu
việc học ở nhà trường có thể giống với ngoài đời không?” [16, tr.12] mở ra
hướng đi mới trong tiến hành bài học thông qua di sản đó là tạo ra thực tế để
người học có cơ hội tham gia và giải quyết những vấn đề và những thách thức
do cuộc sống đặt ra.
Trong cuốn Lý luận dạy học hiện đại của tác giả người Đức Bernd Meier
(Nguyễn Văn Cường dịch) đã chỉ ra những quan điểm tổ chức dạy học khác
nhau, tập trung vào mục tiêu của giáo dục chính là phát triển năng lực người
học. Tác giả khẳng định “Năng lực không thể có được thông qua dạy mà phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thông qua học và luyện tập” [4, tr.67], điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay và mục tiêu mà luận văn hướng tới
Ngoài ra tại các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ…vấn đề địa phương
như lịch sử địa phương hoặc di sản văn hóa địa phương luôn được coi trọng và
nghiên cứu chuyên sâu. Nhiều Hội thảo quốc gia đã được tổ chức ở nước Anh
như “Lịch sử địa phương và trường học”; “Lịch sử địa phương và du lịch, Lịch
sử địa phương và thế giới rộng lớn hơn”…Năm 2001 Hội nghị giáo dục lịch sử
tại Lyon (Pháp) với chủ đề “Nhận thức, ý thức về bản sắc lịch sử” đã được tổ
chức. Năm 2005 với sự hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu trong chương trình nghiên
cứu và giáo dục di sản, cuốn sách Heritage in the classroom: A practical
Manual for teachers (Di sản trong trường học: Sách hướng dẫn thực hành
dành cho giáo viên) do nhà xuất bản Giáo dục cộng đồng Flender ấn hành đã
được công bố. Cuốn sách được xuất bản bằng năm thứ tiếng Pháp, Đức, Anh,
Hà Lan và Ý đã hướng dẫn cụ thể các cách tiếp cận di sản ở Châu Âu và cách
thức sử dụng di sản ở trường phổ thông cho các giáo viên. Cuốn sách thực sự
có ý nghĩa bởi đã tập trung vào những vấn đề cốt lõi như khái niệm về di sản,
những hình thức tồn tại của di sản, nhất là khai thác các giá trị đặc biệt của di
sản trong dạy học. Các tác giả cũng chỉ rõ những biện pháp giáo dục đối với di
sản, cách lựa chọn di sản…Đặc biệt cuốn sách còn dành hẳn năm chương để
giới thiệu 34 ví dụ cụ thể trong đó có các dự án học tập đối với di sản dành cho
học sinh phổ thông. Đây thực sự là nguồn tham khảo quý giá đối với vấn đề
chúng tôi đang nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu ngoài nước đã nêu lên một cách cụ thể và chi
tiết về vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng di sản trong dạy học ở trường
phổ thông. Đây là cơ sở lý luận quan trọng của vấn đề mà chúng tôi đang
nghiên cứu, tiếp tục khẳng định tính đúng đắn và cơ sở để chúng tôi tiến hành
khai thác các giá trị của CVĐCTC UNESCO Non Nước Cao Bằng với tư cách
là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng, là tài liệu trực quan sinh động, một
dạng tài liệu gốc quý giá có ưu thế trong việc phát triển toàn diện HS, tạo cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





HS môi trường học tập hoàn toàn mới mẻ với những bài tập nhận thức được
thiết kế theo hướng mở có khả năng áp dụng sự hiểu biết của nhiều bộ môn,
nhiều lĩnh vực để giải quyết nhiệm vụ học tập. Đây cũng là hướng đi phù hợp
để HS có cơ hội thực hành nhiều hơn, phát huy được năng lực của bản thân, tự
nỗ lực để chiếm lĩnh tri thức.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trên cơ sở tiếp cận các tài liệu nghiên cứu về di sản, di sản văn hóa và sử
dụng di sản trong dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục trong bối cảnh hiện nay,
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề sử dụng di sản trong dạy học với ý nghĩa
là nguồn cung cấp kiến thức, tài liệu trực quan sinh động và là tư liệu gốc đặc
biệt đối với hoạt động dạy học bộ môn.
Trong cuốn Giáo dục học hiện đại của tác giả Thái Duy Tuyên đã trình
bày rất cụ thể những vấn đề rất cần thiết cho sự phát triển lý luận giáo dục và
thực tiễn nhà trường như triết học giáo dục, mô hình giáo dục gắn với sự phát
triển…một số vấn đề bức xúc của giáo dục hiện nay như giáo dục đạo đức, bồi
dưỡng nhân tài, kế hoạch giáo dục, nhất là phương pháp dạy học. Cuốn sách
dành hẳn một chương để trình bày về vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh. Đây là một trong những nội dung quan trọng mà luận văn hướng
tới để giải quyết. Việc GV lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và ứng dụng
nhiều PPDH vào trong bài giảng không nằm ngoài mục tiêu tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, đây cũng có thể coi là nhiệm vụ chủ yếu của
người thầy trong quá trình dạy học. Tác gỉa đã chỉ ra một số biện pháp để tích
cực hóa hoạt động nhận thức như: “Sử dụng các phương tiện dạy học…đặc biệt
là dụng cụ trực quan có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú” [32,
tr.287]; “Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau cá nhân, nhóm, tập
thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, trong phòng thí nghiệm…” [32,

tr.288]. Đây là những định hướng đúng đắn cho việc xây dựng những biện pháp
sư phạm khi sử dụng di sản trong dạy học lịch sử nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong bộ giáo trình Phương pháp dạy học lịch sử (xuất bản năm 2002)
của các tác giả Phan Ngọc Liên, Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (chủ biên
được tái bản và sửa chữa) đã cụ thể hóa những nguyên tắc trong dạy học bộ
môn và chỉ ra những hình thức tổ chức dạy học trên lớp, ngoài thực địa, tham
quan học tập, học qua di tích, bảo tàng. Ngoài ra còn nhấn mạnh “những đặc
trưng của bộ môn và con đường hình thành tri thức cho HS trong dạy học lịch
sử…có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV và hoạt
động học của HS” [20].
Cũng với vấn đề về sử dụng di sản trong dạy học trong đó chủ yếu là
dạy học các nội dung chủ yếu liên quan đến địa phương tiếp cận với chương
trình và SGK Lịch sử mới, chúng tôi tiếp cận với các tài liệu liên quan đến đổi
mới dạy học lịch sử địa phương cụ thể như cuốn Nghiên cứu, biên soạn và
giảng dạy lịch sử địa phương do Hội Giáo dục Lịch sử phối hợp với Khoa
Lịch sử Trường Đại học Vinh xuất bản tháng 6 năm 2002. Đây là tập hợp
những bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu gửi tới Hội thảo khoa học
“Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường đại
học, cao đẳng và phổ thông trung học”. Với trọng tâm xoay quanh các vấn đề
về lịch sử quê hương, đất nước “nó đặt cơ sở cho việc tổ chức, nghiên cứu,
trao đổi khoa học về đổi mới việc nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy và học tập
lịch sử địa phương nói riêng và lịch sử Việt Nam nói chung”[18, tr.31]. Lịch
sử địa phương gắn liền với lịch sử dân tộc và trở thành một bộ phận không thể
thiếu của lịch sử dân tộc. Làm cho HS yêu thích, say mê, hiểu biết sâu rộng

LSĐP góp phần giáo dục cho các em lòng yêu quê hương, yêu gia đình từ đó
hình thành ý thức tôn trọng và bảo vệ các di sản tại địa phương. Cuốn sách đã
gợi mở những cách thức biên soạn, sưu tầm, giảng dạy LSĐP trong trường
THPT đặc biệt cung cấp cho tác giả thêm nhiều tư liệu quý về LSĐP để phục
vụ công tác thực nghiệm của luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 1998, tác giả Nguyễn Thị Côi xuất bản cuốn sách: Bảo tàng lịch sử
cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường THPT [10] (Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội) đã đề cập đến vấn đề sử dụng bảo tàng cách mạng trong dạy
học lịch sử. Tác giả đã chỉ ra những yêu cầu cụ thể và những nguyên tắc cần
tuân thủ trong dạy học bộ môn đồng thời hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức hoạt
động tham quan, học tập, ngoại khóa tại các bảo tàng nói riêng và các di sản
nói chung để đạt hiệu quả giáo dục cao, giúp bài giảng thêm sinh động, giúp
HS lĩnh hội tri thức.
Tác giả Đỗ Hồng Thái với cuốn Dạy học lịch sử địa phương ở Việt Bắc
và Tây Bắc đã tập trung làm sáng tỏ các khái niệm về lịch sử địa phương, xác
định rõ đối tượng nghiên cứu và mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử
dân tộc bên cạnh đó tác giả còn dành một phần để hướng dẫn chi tiết các nội
dung thiết thực cần thực hành, rèn luyện các kỹ năng sưu tầm, xử lý tư liệu,
biên soạn và dạy học lịch sử địa phương, xây dựng lịch sử nhà trường, phòng
truyền thống [30].
Trong các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, vấn đề sử dụng di sản hay
các dạng cụ thể của di sản như: di sản văn hóa, di tích lịch sử, di tích quốc gia
đặc biệt đã được nghiên cứu thành công và công bố rộng rãi. Tiêu biểu là luận
án tiến sĩ năm 2014 của tác giả Trần Vân Anh “Nâng cao chất lượng dạy học
lịch sử địa phương ở trường THPT tỉnh Phú Thọ” [1]; năm 2018 tác giả

Nguyễn Thị Vân “Sử dụng di sản văn hóa tại địa phương trong dạy học lịch sử
Việt Nam, lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa”[33]. Năm 2019 tác giả Phạm Thị
Thanh Huyền với vấn đề “Sử dụng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt tại Hà Nội
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT” [14]…và một số bài báo khoa
học, công trình nghiên cứu như: Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ và phát huy
các di sản văn hóa cho học sinh phổ thông qua môn Lịch sử (Tạp chí Giáo dục
số 308, Kỳ 2-4/2013) [11] của tác giả Hoàng Thanh Hải; tác giả Phạm Văn
Mạo: Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học - Biện pháp nâng cao hiệu quả bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học lịch sử ở trường phổ thông (Tạp chí Giáo dục số 354, Kỳ 2-3/2015) [23].
Các tác giả Dương Quỳnh Phương và Đỗ Văn Hảo với bài viết Di sản và vấn
đề giáo dục di sản cho học sinh trung học phổ thông (Tạp chí Khoa học Trường
ĐH Cần Thơ - số 55/2019) [27]…Ở những khía cạnh khác nhau, các tác giả đã
cho thấy thực tiễn của việc sử dụng di sản trong dạy học lịch sử, phân tích lý
luận của vấn đề và chỉ ra những hình thức và biện pháp sử dụng các loại di sản
một cách hiệu quả.
Để giúp HS có những hiểu biết cơ bản về những giá trị của di sản qua đó
giáo dục cho các em ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản đó đồng thời góp phần
thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện trong dạy học hiện nay từ phương pháp
dạy học đến đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đã biên soạn và xuất bản cuốn tài liệu
“Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” [8]. Đây là cuốn tài liệu có
nội dung tổng hợp gồm lý luận về vấn đề sử dụng di sản trong dạy học và phần
các ví dụ minh họa. Cuốn tài liệu đã trở thành nguồn tài liệu tham khảo quý giá
và trở thành của các giáo viên trong quá trình dạy học.
Để đáp ứng nhu cầu tham khảo, biên soạn lịch sử địa phương cũng như

nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức cho GV, HS phổ thông trong tỉnh Cao
Bằng về những giá trị của CVĐCTC UNESO Non Nước Cao Bằng, Sở Giáo
dục và Đào tạo Cao Bằng đã ban hành tài liệu Tuyên truyền, giáo dục về
CVĐCTC UNESCO Non nước Cao Bằng trong các trường phổ thông tỉnh Cao
Bằng [28], cuốn sách gồm hai phần chính. Phần thứ nhất nêu lên những nét
khái quá về CVĐCTC và CVĐCTC UNESCO Non Nước Cao Bằng, đồng thời
khẳng định các giá trị địa chất - địa mạo; giá trị lịch sử văn hóa và đa dạng sinh
học của CVĐCTC UNESCO Non Nước Cao Bằng. Phần thứ hai cuốn sách đã
chỉ ra những nội dung cụ thể trong công tác bảo tồn, phát triển các giá trị vốn
có của CVDDCTC. Trong đó nhấn mạnh vai trò của các đơn vị trường học “Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về CVĐCTC UNESCO Non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nước Cao Bằng cho giáo viên, học sinh. Đối với giáo viên: Nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong việc tuyên truyền giáo dục về CVĐCTC UNESCO Non Nước
Cao Bằng thông qua các hoạt động ngoại khóa, dạy học lồng ghép, tích hợp
trong các môn học…” [28, tr.39]
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra những vấn đề lý luận cơ bản
và quý báu để chúng tôi tham khảo, đi sâu nghiên cứu, gợi ý cho chúng tôi
những cách thức làm việc với di sản để đem lại hiệu quả cao nhất là trên
phương diện dạy học. Có thể rút ra những vấn đề luận văn kế thừa và tiếp tục
nghiên cứu như sau:
Di sản có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục nói chung và môn lịch sử
nói riêng. Đối với hoạt động dạy học bộ môn, di sản chính là một dạng phương
tiện dạy học tối ưu. Di sản vừa có ý nghĩa là tài liệu trực quan đặc biệt, vừa có
ý nghĩa là môi trường giáo dục. Theo đó để có một môi trường giáo dục hiệu
quả cần hội tụ đủ các yếu tố như: HS chủ động tham gia vào một quá trình học

cùng với những thành viên khác, là nơi người học được giúp đỡ để hoàn thành
nhiệm vụ học tập và đáp ứng nhu cầu nhận thức của mỗi cá nhân, các hoạt
động học tập được thực hiện với không khí vui vẻ, thoải mái nhất. Môi trường
học tập với các di sản có lợi thế trong việc gắn kết lý thuyết với thực hành, góp
phần nâng cao tính trực quan, tránh hiện đại hóa lịch sử, giúp HS tiếp cận với
các sự kiện hiện tượng trên nhiều phương diện. Được trực tiếp quan sát các
hiện vật tại di sản sẽ tác động trực tiếp đến xúc cảm và nhận thức của HS do đó
di sản có thể được sử dụng như là phương tiện điều khiển quá trình nhận thức
của HS. Những gợi ý đó giúp cho hoạt động tham quan trở nên có ý nghĩa và
làm cho bài học trở nên sống động hơn.
Với ý nghĩa là tài liệu trực quan đặc biệt, di sản trở thành công cụ để tái
tạo kiến thức lịch sử, hình thành biểu tượng và là phương tiện quan trọng giúp
HS hình thành khái niệm về sự kiện, hiện tượng, được tri giác các hiện vật tại
di sản làm cho giai đoạn nhận thức cảm tính, sự tri giác các đối tượng, hiện
tượng là điều kiện để HS phát sinh cảm giác, tạo nên biểu tượng về chúng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




sau đó, nhờ nhận thức lí tính hình thành nên khái niệm hoàn chỉnh về đối
tượng, hiện tượng nghiên cứu. Con đường nhận thức của HS “từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” trong học tập
môn lịch sử khi học tập với các di sản sẽ được phát huy tối ưu, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học và giáo dục bộ môn.
Tuy nhiên, mặc dù đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quá
trình khai thác và sử dụng di sản, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu
cụ thể về việc sử dụng di sản CVĐCTC UNESCO Non nước Cao Bằng trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT vì vậy vấn đề khai thác giá trị của
CVĐCTC UNESCO Non Nước Cao Bằng như thế nào để đem lại hiệu quả dạy

học bộ môn đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của HS trước di sản
quê hương nhưng lại mang tầm cỡ quốc tế cần thực hiện như thế nào…đây là
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ trong luận văn của mình.
Như vậy, sử dụng di sản trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói
riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho người học về
trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong thực tiễn cuộc
sống, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. Các tài liệu trên là nguồn
tham khảo quý báu đối với chúng tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện
luận văn. Chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử
địa phương tỉnh Cao Bằng thông qua hệ thống di sản nằm trên tuyến công viên
địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là quá trình sử dụng di sản Công viên địa chất Toàn Cầu UNESCO Non
nước Cao Bằng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng di sản Công viên địa chất Toàn Cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng trong Trong dạy học phần lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc cho đến nay ở
trường THPT tỉnh Cao Bằng.
Thời gian khảo sát, thực nghiệm: năm học 2018-2019; 2019-2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử, đề xuất các biện
pháp sử dụng di sản Công viên địa chất Toàn Cầu UNESCO Non nước Cao
Bằng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử Việt Nam cho học sinh THPT

tỉnh Cao Bằng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng di sản trong dạy học lịch sử.
- Điều tra, phân tích thực trạng sử dụng di sản, trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường THPT, tỉnh Cao Bằng.
- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa lịch sử, bước đầu tiếp cận
chương trình giáo dục bộ môn lịch sử 2018 xác định những giá trị trong hệ
thống di sản Công viên địa chất Toàn Cầu UNESCO Non nước Cao Bằng có
thể khai thác và sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp, hình thức sử dụng di sản Công viên địa chất
Toàn Cầu UNESCO Non nước Cao Bằng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở
trường THPT, tỉnh Cao Bằng.
- Tiến hành thực nghiệm, thống kê, đối chiếu số liệu để rút ra kết luận.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nói
chung và dạy học lịch sử nói riêng trong đó có giáo dục di sản ở trường THPT
trong bối cảnh đổi mới và hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: dựa vào những nguồn tài liệu
lí luận về tâm lí, giáo dục, phương pháp dạy học bộ môn, chương trình sách
giáo khoa…để khái quát cơ sở lý luận thực hiện đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát thực trạng dạy học di sản tại một số trường THPT tỉnh Cao Bằng.

+ Điều tra cơ bản, thống kê và xử lí số liệu: sử dụng phiếu điều tra,
phỏng vấn trực tiếp đối tượng liên quan đến đề tài: giáo viên lịch sử, học sinh
tại một số trường trên địa tỉnh Cao Bằng. Thống kê các số liệu, dữ liệu từ kết
quả điều tra và phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng các biện pháp sư
phạm được đề xuất trong luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng di sản đúng với các biện pháp sư phạm, phù hợp với thực
tiễn giáo dục địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch
sử ở trường THPT tỉnh Cao Bằng.
7. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận: Tiếp tục khẳng định vai trò và ý nghĩa của di sản trong
việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.
Về mặt thực tiễn: Nâng cao nhận thức về lịch sử địa phương và ý nghĩa
của giáo dục di sản, tầm quan trọng của công viên địa chất Non nước Cao
Bằng đối với giáo dục; là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học
sinh và những người yêu thích lịch sử địa phương Cao Bằng.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Sử dụng di sản trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ
thông - Lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số hình thức và biện pháp sử dụng di sản Công viên địa
chất UNESCO Non nước Cao Bằng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường
THPT tỉnh Cao Bằng. Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG THPT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng di sản trong dạy học lịch sử
1.1.1. Quan niệm về di sản và sử dụng di sản trong dạy học
Đã có nhiều công trình, nhiều tác giả nghiên cứu về di sản và vấn đề bảo
tồn di sản, do đó có nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này.
Trong lời mở đầu Luật di sản văn hóa, Nhà nước ta đã khẳng định: “Di
sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là bộ phận di sản văn hóa của nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta” [22; tr.11]. Có coi đó là sự cụ thể hóa
quan điểm của Đảng ta trong nhìn nhận, đánh giá vai trò của văn hóa. Nhất là
trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế. Trong nghị quyết Trung ương V
khóa VIII đã khẳng định: “Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực cho phát triển kinh tế xã hội”. Từ đó thấy được vai trò của di
sản văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong giáo dục.
Di sản còn được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, hiểu theo nghĩa
đen là tài sản của người đã khuất để lại hoặc là giá trị tinh thần và vật
chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia một dân tộc vẫn còn được lưu giữ.
Theo Từ điển Thuật ngữ Lịch sử phổ thông, di sản là: “của cải vật chất hay
tinh thần của người chết hay của thế hệ trước để lại: di sản văn hóa cổ đại”
[19, tr.138]. Theo đó, trong phạm vi rộng một quốc gia dân tộc đều có những di
sản nhất định, theo nghĩa hẹp hơn mỗi địa phương, mỗi dân tộc trong từng quốc
gia cũng có những di sản nhất định. Đó là những giá trị vật chất và tinh thần có
tác dụng rất lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Hiểu một cách cụ thể di sản là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia… Di sản cũng là sản phẩm tinh thần gắn với cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo
và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác. Mặt khác đó còn là tài sản quý giá của
cộng đồng các dân tộc và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai
trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Di sản là tài
sản tinh thần hoặc tài sản vật chất do lịch sử để lại hoặc do thiên nhiên tạo ra.
Về cách phân loại di sản, theo tổ chức UNESCO, di sản bao gồm di sản
thiên nhiên và di sản văn hóa. Di sản thiên nhiên là di chỉ hay di tích của một
quốc gia, như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc hay thành
phố. Di sản cũng có nghĩa là tài sản để lại, vật của quá khứ do các nước có
tham gia công ước Di sản thế giới đề cử cho Chương trình quốc tế Di sản thế
giới, được ghi danh và quản lý bởi UNESCO theo Công ước Di sản thế giới.
Theo đó, mọi di sản văn hoá đều có tiềm năng và điều kiện để sử dụng trong
dạy học, giáo dục ở trường phổ thông. Từ di sản thế giới, di sản quốc gia đến di
sản của địa phương, của cộng đồng; từ di sản văn hoá đến di sản thiên nhiên; từ
di sản vật thể đến di sản phi vật thể, di sản thông tin tư liệu…mọi di sản đều có
khả năng sử dụng để dạy học, giáo dục trong trường phổ thông với cách khai
thác phù hợp và nỗ lực của các GV.
Di sản văn hóa là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo của cộng đồng dân
tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế thừa và tái sáng
tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa là bức tranh đa dạng muôn
màu, muôn vẻ, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một
bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị
sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và kế thừa từ các nền văn hóa và văn minh
của nhân loại. Những giá trị đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn hóa và
văn minh của nhân loại với nền văn hóa bản địa lâu đời của các dân tộc Việt

Nam. Do đó di sản văn hóa Việt Nam tồn tại dưới hai dạng: di sản văn hóa vật
thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật
và bảo vật quốc gia” [8, tr.1].
Di sản văn hóa vật thể bao gồm: Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật.
“Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức khác” [8, tr.2].
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc
Việt Nam; Ngữ văn dân gian, bao gồm: Sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè,
câu đố, truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các
biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết; Nghệ
thuật trình diễn dân gian, bao gồm: Âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình
thức trình diễn dân gian khác; Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước,
chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác. Ngoài ra còn có các lễ hội
truyền thống; nghề thủ công truyền thống và tri thức dân gian...Ngoài ra, còn có
quan niệm cho rằng ngoài di sản văn hóa vật thể và phi vật thể còn tồn tại loại
di sản hỗn hợp bao gồm di sản thiên nhiên và di sản văn hóa.
Theo các cách định nghĩa và phân loại nêu trên, tác giả quan niệm di sản
dưới góc độ dạy học như sau: Di sản là một thực thể vật chất có mối liên kết
hoàn toàn tự nhiên với thiên nhiên, văn hóa và tinh thần của cộng đồng xã hội

trong mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Đó là những giá trị được
tạo ra một cách khách quan và có giá trị đối với cuộc sống của con người.
Trong những năm gần đây vấn đề đổi mới phương pháp dạy học gắn liền
với việc thiết kế lại nội dung và hình thức tổ chức dạy học đã trở thành một
nhiệm vụ cấp bách và cần thiết đối với những người làm công tác giáo dục nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×