Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

33 chảy máu thời kì sổ rau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.34 KB, 4 trang )

Chảy máu trong thời kỳ sổ rau
CHẢY MÁU TRONG THỜI KỲ SỔ RAU
CMTTKSR là những tai biến chảy máu xảy ra sau khi sổ thai, lúc rau còn nằm trong
buồng tử cung và sau khi thai đã sổ ra ngoài, chỉ gọi CMTTKSR khi số lượng máu chảy
ra quá mức bình thường, có ảnh hưởng chung đến tình trạng thai phụ ( bình thường
80-100ml máu, bát thường > 300ml máu, nói chung tuỳ trường hợp cụ thể gây ảnh
hưởng đến toàn trạng sản phụ)
CMTTKSR là biến chứng thường gặp chẳng những trong các cuộc đẻ khó mà ngay cả
trong những trường hợp đẻ dễ. Nó là biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng nếu không kịp thời xử trí và hồi sức tốt, sản phụ có thể tử vong.
Đánh giá chất lượng máu chảy nhiều hay ít không thể căn cứ lượng máu chảy ra ngoài
âm hộ mà có khi máu chảy đọng trong tử cung. Vì vậy phải cả máu chảy ngoài âm hộ
và co hồi tử cung.
CMTTKSR gồm: Đờ tử cung, sót rau sau đẻ, rau cài răng lược, lộn tử cung và rách
đường sinh dục.
1. Nguyên nhân chảy máu trong thời kỳ sổ rau:
1.1. Đờ tử cung:
Là dấu hiệu cơ tử cung không co chặt lại thành khối an toàn sau đẻ để thực hiện tắc
mạch sinh lí, do đó gây chảy máu. Có hai loại đờ tử cung
- Đờ tử cung còn hồi phục: Cơ tư cung giảm trương lực sau đẻ nhưng còn đáp ứng với
kích thích cơ học, lí học, hoá học.
- Đờ tử cung không phục hồi: Cơ tử cung và hệ thống thần kinh không còn khả năng
đáp ứng với bất kì kích thích nào.
1.1.1 Nguyên nhân:
- Do chất lượng cơn co tử cung yếu do đẻ nhiều lần, tử cung có vết sẹo mổ cũ, u xơ tử
cung , tử cung dị dạng.
- Do tử cung bị căng giãn quá mức vì đa thai, đa ối, thai to.
- Do chuyển dạ kéo dài.
- Do nhiễm khuẩn ối.
- Do sót rau trong buồng tử cung ( Đờ tử cung thứ phát)
- Do sản phụ suy nhược, thiếu máu, cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén.


1.1.2 Triệu chứng chẩn đoán:
- Chảy máu sau khi sổ thai và sau khi sổ rau là triệu chứng phổ biến, máu chảy ứ đọng
trong buồng tử cung mỗi khi có cơn co tử cung lại đẩy ra một lượng máu, nếu tử cung
đờ hoàn toàn không hồi phục thì máu chảy ra liên tục hoặc khi ta ấn đáy TC máu chảy
ra ồ ạt.
- Tử cung to, giãn mềm, co trên rốn, không thành lập cầu an toàn dù rau đã sổ.
- Mật độ cơ tử cung nhão, khi cho tay vào buồng tử cung không thấy tử cung co bóp lấy
tay, mật độ tử cung nhão như trong cái túi, trong tử cung vón máu cục và máu loãng.
- Toàn thân da xanh, niêm mạc nhợt, huyết áp hạ, mạch nhanh, khát nước, chân tay
lạnh, vã mồ hôi.
1.1.3 Xử trí:
- Cầm máu bằng các phương pháp sau
+ ấn động mạch chủ bụng nếu máu chảy nhiều
+ Kiểm soát tủ cung lấy máu đọng và rau sót sau khi đã chống choáng.
+ Gây phản xạ co bóp tử cung: Xoa bóp tử cung qua thành bụng, phối hợp với tay trong


tử cung hoặc chèn ép tử cung bằng 2 tay
+ Tiêm vào cơ tử cung qua thành bụng 5- 10 đv Oxytoxin
+ Truyền TM nhỏ giọt 5-10 đv Oxytoxin + HTN 5%- 500ml
+ Tiêm Ergometrin 0,2 mg hoặc Methegin 0,05mg vào bắp thịt.
Sau khi đã xoa bóp liên tục tử cung, dùng thuốc không kết quả nghĩ tới đờ tử cung
không hồi phục tiến hành mổ cắt tử cung bán phần hoặc thắt động mạch tử cung ở
người còn trẻ.
Dự phòng : Đề phòng đờ tử cung trong chuyển dạ kéo dài, nhiều thai đa ối, thai to, đẻ
nhiều lần truyền Oxytoxin 5 sau khi thai sổ, giúp rau bong sớm tránh chảy máu. Sau khi
bong rau kiểm tra kỹ bánh rau đề phòng sót rau và tiêm TM 5-10 đv Oxytoxin vào cơ tử
cung.
2.Sót rau:
2.1 Nguyên nhân:

- Do tiền sử sảy thai, nạo thai nhiều lần .
- Đẻ non, thai lưu, vết mổ cũ.
- Đẻ nhiều lần, có lần viêm niêm mạc TC
- Đẩy ấn tử cung trong lúc đẻ
2.2 Triệu chứng lam sang
- Chảy máu ngay sau khi sổ rau
- Tử cung to chảy máu đọng lại trong buồng tử cung tạo thành đờ tử cung thứ phát.
- Lượng máu ít có thể tử cung vẫn co hồi dưới rốn
- Kiểm tra bánh rau thấy nhiều múi- chú ý bánh rau phụ khi thấy các mạch máu trên
màng rau.
2.3 Điều trị
- Kiểm soát tử cung lấy rau sót, màng rau và toàn bộ máu cục.
- Tiêm Oxytoxin 5-10 đv qua cơ tử cung.
- Truyền dịch, máu nếu mất máu nặng
3. Rau cài răng lược( Tỷ lệ 1/2000):
Gặp ở những người nạo thai nhiều lần, tiền sử có viêm nhiễm niêm mạc tử cung, rau
bám trực tiếp vào cơ tử cung, không có lớp xốp của ngoại sản mạc.
Rau cài răng lược bán phần: Toàn bộ bánh rau bám vào cơ không bong ra được, không
chảy máu.
Rau cài răng lược bán phần: Chỉ một phần bánh rau bám vào cơ tử cung do đó bánh
rau có thể bong một phần gây chảy máu. Lượng máu chảy nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
tình trạng co rút cơ và mức độ bong rau.
3.1 Triệu chứnglâm sàng
- Sau khi sổ thai 1 giờ rau không bong tuy không gây chảy máu ( Rau cài răng lược
hoàn toàn)
- Chảy máu sau khi sổ thai + rau không bong lượng máu tuỳ thuộc diện rau bám rộng
hay hẹp.
- Chẩn đoán chắc chắn thử bóc rau không được hay chỉ bóc được một phần gây chảy
máu nhiều.
- Cần phân biệt với:

+ Rau bám chặt lớp xốp kém phát triển, vẫn bọc được rau.
+ Rau mắc kẹt, rau bị cầm tù.
3.2. Điều trị.


- Nếu máu chảy sau khi sổ thai hoặc sau 1 giờ không bong thì bóc rau nhân tạo và
kiểm soát tử cung.
- Nếu cài răng lược cắt tử cung bán phần.
4. Lộn tử cung:
Tử cung bị đẩy lộn đáy vào trong buồng tử cung hay trong âm đạo đây là là biến chứng
nặng có thể gặp trong sau đẻ .
4.1. Nguyên nhân.
- Con dạ, đẻ nhiều lần, đẻ nhanh đặc biệt tư thế đứng.
- Rây rốn ngắn cuốn cổ nhiều vòng.
- Lấy rau không đúng quy cách, kéo mạnh bánh rau và dây rau khi rau chưa bong.
- ấn lên đáy tử cung khi đẻ
4.2. Triệu chứng lâm sàng
- Choáng và đau.
- Nhìn thấy một khối màu đỏ tụt trong âm hộ, chảy máu từ khối đó.
- Sờ trên bụng không thấy khối an toàn tử cung.
- Sờ phía trên khối sa trong âm đạo thấy vành cổ tử cung.
- Cần chẩn đoán phân biệt với polip buồng tử cung .
4.3 Điều trị :
Nếu phát hiện trước 5 phút :
- Nắn lại tử cung sau khi giảm đau tĩnh mạch, sau đó tiêm oxitoxin cơ tử cung và truyền
tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ergometrin.
Nếu phát hiện sau 5 phút:
- Chống choáng tích cực.
- Kháng sinh trước khi nắn lại tử cung, giảm đau tốt.
- Sát khuẩn, xăng vô khuẩn.

- Dùng ngón tay và bàn tay đặt lại buồng tử cung, nếu còn sót rau và màng rau kiểm
soát tử cung cho đến sạch.
Tiêm ergometrin cho tử cung co bóp chặt rồi mới rút tay ra + tiêm oxitoxin
5. Chảy máu do rách đường sinh dục.
Chảy máu ngay sau khi sổ thai, không xử trí kịp sẽ gây mất máu nặng, đờ tử cung, rối
loạn đông máu ....
5.1 Nguyên nhân.
- Đỡ đẻ không đúng qui cách.
- Do đẻ quá nhanh gây rách , vỡ âm đạo .
- Sản phụ rặn khi cổ tử cung chưa mở hết.
- Do can thiệp thủ thuật: Cắt thai, đỡ ngôi ngược, Forcep...
5.2 Triệu chứng lâm sàng :
- Chảy máu sau khi sổ thai, chảy máu thành ròng liên tục hay rỉ rả.
- Sau khi xoa bóp liên tục cho tử cung co bóp tốt nhưng máu vẫn chảy.
5.3 Chẩn đoán:
- Bóc rau và kiểm soát tử cung ngay đề phòng vỡ tủ cung, sang chấn tử cung.
- Kiểm tra vết rách âm đạo, tầng sinh môn bằng tay hoặc bằng van.
- Kiểm tra cổ tử cung bằng van và hai kẹp hình tim kéo từng đoạn cổ tử cung để quan
sát tìm chỗ rách vòng quanh cổ tử cung.
5.4 Xử trí.
Khâu rách cổ tử cung, âm đạo bằng catsgut, khâu da bằng chỉ lanh.


Kết luận : chảy máu sau đẻ do raat nhiều nguyên nhân đòi hỏi người thầy thuốc cần
chẩn đón và xủ trí theo nguyên nhân để tránh những tai biến xẩy ra sau đẻ .



×