Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh tế: 5 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.04 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TK
5ịí ìỊì 5|Cĩịí

ìỊí

NGUYỄN THỊ HẰNG

CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
TRƯNG QUỐC VÀ NHỮNG BÀI HỌC
KINH NGHIỆM Đ ố i VỚI VIỆT NAM

CHUYÊN NG ÀNH : KIN H TẾ CHÍNH TRỊ XHCN

MÀ SỐ : 5020ỉ

LUẬN VÃN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGUỜI HUỠNG D ẨN KH O A HỌC : TS v ũ PHƯƠNG THẢO

V- k )

HÀ NỘI-2001

/
J



i
__ —





MỤC LỤC
1'rang
Lờ i mở đầu

1

Chương 1:
C ơ SỞ LÝ LUẬN V À THỰC TIEN

của c ải cách

DOANH NGHIỆP NHÀ NUỚC Ở TRUNG QUỐC

6

1.1: Vai trò cúa doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trư ờng.................... 6
1.2 :
Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc
tiiíớc khi liến hành cải cách ...................................................................... 9
1.3: Quan điểm cải cách doanh nghiệp nhà nước
cua Chính phủ Trung Q u ố c ........................................................................13

Chương 2:
THỤC TRẠNG C ẢI CÁCH DOANH NGHIỆP N H À NƯỚC
Ở TRUNG QUỐC THỜI K Ỳ T Ừ N Ả M 1978 ĐẾN N A Y

19


2.1: Các phương pháp cơ hản của cải cách doanh nghiệp nhà nước
ở Trung Quốc từ năm 1978 đến n a y ......................................................... 19

2.1.1: Thực hiện sự chuyển biến về chức năng quản lý của
chính phủ đối với doanh nghiệp nhà n ư ớ c .............................. 19
2.1.2: Tạo lập m ôi trường kinh doanh thuận lợ i cho hoạt dộng
của các doanh nghiệp nhà n ư ớ c ...............................................23
2.1.3: G iả i quyết vấn dề sở hữu của các doanh nghiệp
nhà nước ....................................................................................... 34


2.1.4: Xảy dựng chê độ doanh nghiệp hiện đ ạ i ............................... 39

2.1.5: Hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước giải quyết
các khó khán trước m ắ t ............................................................. 44
2.2: Tiến liình ihực hiện cải cách doanh nghiệp nhà nước
ở Trung Quốc............................................................................................. 49

2.2.1:4 giai đoạn của quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà n ư ớ c ............................................................ 50

2.2.2: Các bước trong tiến trình cải cách doanh nghiệp
nhà n ư ớ c ....................................................................................... 52
2.3: Đánh giá về quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước
ở Trung Quốc..............................................................................................54

2.3.1: Những nét đặc thù của mô hỉnh cải cách doanh nghiệp
nhà nước ở Trung Q u ố c .............................................................54


2.3.2: Những thành tint đạt được qua quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc ( từ 1978 đến nay )...56

2.3.3: Những mặt hạn chê và còn tồn tại trong quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước ở Trung Q u ố c .................................... 63

Chương 3:
NHŨNG B À I HỌC KINH NGHIỆM N H Ầ M THÚC Đ A Y
TIẾN TRÌNH C Ả I CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NUỚC Ở VIỆT N A M

3.1 : Đánh giá chung về đổi móíi doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
từ 1986 đến nay.......................................................................................... 71

3.1.1: Những thành công đạt được ..................................................... 71
3.1.2: Những tồn tại chủ y ế u ............................................................... 75
3.2: Những hài học đối với Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm
cải cách doanh nghiệp nhà nước ớ Trung Q u ố c......................................82

3.2.1: Vé đường lối cải cách ................................................................. 83
3.2.2: Vê giải quyết vấn dề sở h ữ u ......................................................85


3.2.3: Xây dựng các tập đoàn kinh doanh ...........................................91
3.2.4: Vê' tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhà n ư ớ c .................92
3.2.5: Vê g iả i quyết nợ nần của các doanh nghiệp nhà n ư ớ c ........ 94

K ết luận

95


Danh mục tài liệu tham khảo

97


C H Ữ V IẾ T T Ắ T

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NDT

Nhân dân tệ

USD

Đô la Mỹ

UBTW

Uỷ ban Trung ương


HĐBT

Hội đồng bộ trưởng


Ẩ ỉểểíểểi f)à ể i C 7 íffi^ J f/

LỜ I M Ở ĐẦƯ

l .Tính cấp thiết của đề tài :
Vào nửa cuối của thế kỷ X X ,một điểm sáng đã thu hút sự quan lâm
của các nhà lãnh đ ạ o ,các nhà đầu lư kinh doanh ... của các nước trên thố
giới , đặc biệt là các nước đang phát triể n ,đó là sự phát triển thần kỳ của
Trung Q u ố c.
Chí hơn hai thập kỷ tiến hành cải cách kinh lế mà trọng tâm là cải
cách các doanh nghiệp nhà n ư ớ c ,Trung Quốc đã xây dựng được một nền
tảng cơ sở vật chất to lớn cho nền kinh tố quốc d â n ,tiềm năng kinh tế được
khai thác hiệu quả hơn , đời sống nhân dân được cải thiện ngày càng tốl .
Trung Quốc đã cổ sự hiến đổi sâu sắc về tăng u ưửng và Irư thành một thế lực
kinh tế mới có iính hưởng lởn trên toàn cầu . Có những học giả cho rằng
Trung Quốc phải chăng là " con rồng phương Đông " đã bay lên khiến cho
Ihế giới phải kinh ngạc và không thể xcm thường nó được .
Sự phát triển thần tốc của Trung Quốc khiến cho các nước đang "mò
mẫm" tìm con đường phái triển cho mình trong đó bao hàm cả các nước
đang phát triể n ,các nước với nền kinh tế chuyển đổi phải nghiên c ứ u ,học
hỏi . Những gì Trung Quốc đã làm trong quá trình cải cách đã mang lại
những Ihành lựu hay còn những hạn chế đều là những bài học kỉnh nghiệm
đáng giá cả trên phương diện lý luận và thực tiễn .
Trung Quốc là nước đầu lien Iron thế giới thực hiện sự kếl hợp giữa

chế độ công hữu với kinh tế ihị trường (kinh tế ihị trường theo định hướng xã
hội chú nghĩa) và Việt Nam cũng đi theo định hướng này.
Hơn nữ a,V iệi Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đổng về địa
lý, lịch sứ , chính trị và xã hội . Việt Nam cũng có hoàn cảnh giống Trung
Quốc khi tiến hành cải cách kinh tế nói chung và cải cách DNNN nói riêng.
Đó là : sức sản xuất th ấ p ,thổ chế kinh lế kế hoạch lập tru n g ,chế độ cổng
hữu (Jơn n h ấ l.


r u tft

J f/

Tuy Ihời gian liến hành , các phương pháp và biện pháp cải cách ở mồi
n ư ớ c k h á c n h au n h ư n g VC m ụ c đ ích thì g iố n g n h a u . N g h ic n cứu q u á trình

cải cách DNNN ở Trung Q u ố c ,ngoài ý nghĩa tìm hiểu vổ một mô hình cải
cách , chúng la còn mong muốn được tiêp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm quý báu rúl ra từ bài học thành công và thất hại của nước hạn • Nỏ có
giá Irị iham khảo cho việc hoạch định các đuờng l ố i ,chính sách đổi mới của
nước ta .
Với những lý do trc n ,lôi đã mạnh dạn lựa chọn và đi sâu vào nghiên
cứu đổ tài này .

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài :
Tí-ong những năm gần đây, quá trình cải cách kinh tế, cải cách DNNN
ở Trung Quốc được nhiều n g ư ờ i,nhiều giới quan tâm nghiên cứu. Trên diễn
đàn lý luận , mộl số tác giả Trung Quốc và Việt Nam đã công bố các công
trình nghiên cứu của mình .
Năm 1994,Đỗ Ngọc Toàn cho ra mắt bạn đọc cuốn " Trung Quốc

thành lựu và triển vọng ” trong đỏ có chương n X í nghiệp công nghiệp nhà

nước trong cải cách ở Trung Quốc " . Đỗ Tiến Sâm ,mộl người rất tâm đắc
với vấn đề cải cách DNNN ở Trung Q u ố c ,nhiều hài báo của ông được lien
lục đăng trcn Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc vào tháng 1 , 2 / 1996 với tiêu
đề " Tìm hiểu về vấn đề cải cách, hướng cải cách x í nghiệp thuộc sở hữu

nhà nước ở Trung Quốc " . Vấn đề cải cách DNNN ơ Trung Quốc được các
nhà kinh lế không ngừng nghiên cứu. Tiến sỹ , viện trưởng Võ Đại Lược
cùng đoàn cán bộ nghicn cứu của Viện Kinh tế Thế giới đã đi nghiên cứu
khảo sál cải cách DNNN ờ Trung Quốc ở 3 lỉnh Bắc Linh , Hàng Châu và
Quảng Châu.Qua đó họ đã có những tài liệu và ý kiến phân lích hổ ích.
Nhữnu thu hoạch chủ yếu cúa đoàn được thổ hiện qua bài báo " C ải cách

doanh nghiệp nhà nước ở T rung Quốc ” của TS Võ Đại L ư ợ c ,đăng liên
Tạp chí Kinh tế Thố g i ớ i,tháng 5/ 1996 • Qua quá trình nghiên cứu , Thế
Anh đã rút ra” M ột số kinh nghiệm về cái cách doanh nghiệp nhà nước ở

2


Trung Q uốc", Il'ong Tạp chí Kinh lế và dự h á o ,tháng 9/ 1997 . Tác giá
Nguyễn Minh Hằng đã phân tích quá Irình " c ả i cách kin h tê của Trung

Quốc 〃hàng cuốn sách cùng lê n ,xuất hán năm 】
998 . Tháng 1/ 1999 , lạp
chí Nghiên cứu kinh tế có đăng hài ” Khảo sát cải cách x í nghiệp quốc hữu

Trung Quốc " của lác giả Vũ Quốc Tuấn . Trong chuyến thăm Việt Nam
cúa Giáo sư Lý Thiếl Ánh , uỷ viên BCT Đảng Cộng sản Trung Quốc , Viện

Irưởng Viện K H X H Trung Quốc , ông đã có bài báo cáo về cải cách mở cửa

ờ Trung Quốc tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí M inh , lạp chí Nghiên
cứu kinh tế 3/ 2000 đã đăng bài báo cáo này với nhan đề 〃Thực tiễn v ĩ đ ạ i,

kin h nghiệm thành công nhìn lạ i và tổng kết công cuộc cải cách m ở cửa
của Trung Quốc " •
Gần đ â y ,cũng trong tạp chí Nghiên cứu kinh tế đã đăng tải hàng loạt
các hài viếl về "Kinh nghiệm chuyển đổi Ihành cồng kinh tế Trung Quốc và
liên hộ với công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam " , " Những vấn đề đặt
ra cần giải quyết trong quá trình cải cách xí nghiệp quốc hữu ỏ Trung Quốc "

T u y n h i ê n ,h ầ u h ế t c á c tác g iả m ứi n g h iê n cứu d ư ớ i c á c g ó c đ ộ nh ất

định và công bố trên các lạp chí qua các hài báo . Vấn đề "cải cách DNNN ỏ'
Trung Quốc " cần đưực tiếp tục nghiên cứu xcm xct một cách toàn diện hơn
và trình bày một cách hệ Ihống hưn .
Tác giả bản luân văn này đã phân lích và kế thừa có chọn lọc kết quả
của các công trìn h ,thành tựu nghiên cứu trước đây . Từ đó, tác giả tiếp tục
đi sâu vào nghiên cứu cải cách doanh nghiệp nhà nước ử Trung Quốc và rúl
ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam •

3. Muc đích nghiên cứu của đề tài;
Luận giải khoa học về sự cần thiết khách quan của cái cách doanh
nghiệp nhà nước ở Trung Quốc khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
nường


Ẩ!ỉffĩft


Q 7 tfíử Jf/

Hệ thống hoá các vấn đề phương pháp luận về cải cách doanh nghiệp
nhà nước ở Trung Quốc .
Khảo sát thực liễn quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung
Quốc từ 1978 đến nay nhằm đánh giá kốl quả cúa quá trình cải cách này .
Trên ctĩ sở phân tích các nguyên nhân của thành công cũng như hạn
chế của cône, cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước ử Trung Quốc , lừ đó rút
ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong tiến trình cải cách doanh
nghiệp nhà nước .

4. Đối tương và pham vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu quá irình
cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc từ sau năm 1978 đến nay .
Phạm vi nghiên cứu : Luận văn đc cập đến các chính sách VÎ mỏ của
nhà nước và các phương sách của các doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình
thực hiện cải cách doanh nghiệp nhà nước .

5. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như : duy vật biện
chứng,duy vật lịch s ử , kết hợp phương pháp lịch sử và lo g ic ,phương pháp
so sánh , phương pháp thống k ê ,phương pháp tổng hợp và phân tích .

6. Những đóng gỏp chính của luân văn :
Khẳng định cỏ căn cứ khoa học và thực tien về sự cần thiếtkhách
quan phải cải cách doanh nghiệp nhà nước ử Trung Quốc •
Trình hày một cách có hệ thống những vấn đề về mặt phương pháp
luận của cải cách doanh nghiệp nhà nước ờ Trung Quốc .
Phân tích đánh giá thực trạng quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước

còn lổn lại cần tiếp tục iíiải quyết Irong quá Irình cải cách doanh niìhiệp nhà
nước ớ lìu n g Quốc .

4


Ẩ ỉítậ /t fUf/t ỶT/iựí-1J //

Đề xuất một số hài học kinh nghịêm cần nghiên cứu ứng dụng và
những sai lầm cần tránh đối vứi công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước ơ
Việt Nam.

7. Kết cấu . nòi dung luân văn :
Tên luận vãn : “ Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và
những bài học kỉnh nghiệm đối vói Việt Nam”
Kết cấu của luận văn : Ngoài phẩn mở đ ầ u ,kết lu ậ n ,phụ lục và tài
liệu tham khả o,luận văn gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách doanh nghiệp
nhà nước ở Trung Quốc .

Chươne 2 : Thực trạng cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung
Quốc thời kỳ từ năm 1978 đến nay .

Chươns 3 : Những bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy tiến trình
cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam .


Ẩỉiẩíĩểi ểẰ/ìểt


Jự

Chương 1:

c ơ s ở LÝ LUẬN VÀ THỤC TIEN CỦA CẢI CÁCH

DOANH NGHIỆP NHÀ NUỚC ở TRUNG Q ư ố c
1.1 :VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHẢ NƯỚC TRONG c () CHẾ
THỊ TRƯỜN(Ỉ:
Trong nền kinh tế tự nhiên , hình thức lổ chức sản xuất cơ bản là các
cá thể n h ỏ ,không chuyên , khép kín , giữa chúng không có sự phân công và
cũng không cỏ liên hệ với nhau . Nền sản xuất xã hội hoá lấy sản xuất đại cơ
khí và tiến bộ kỹ thuậl làm trụ c ộ t,đòi hỏi hiệu suất cao thích ứng với hình
Ihức tổ chức sản xuất chuyên môn h o á ,đơn vị cơ sở là doanh nghiệp . Các
doanh nghiệp vừa là vậl lải lực lượng sản xuất liên tiế n ,vừa là lố bào phân
công xã h ộ i,giữ quan hệ khăng khít với xã hội , là thể hữu cơ đầy sức sống .
Hình thức chắp nối quan hệ giữa các doanh n g h iệ p ,giữa sản xuấl với tiêu
dùng là thị trường , g(5m cả các doanh nq;hiệp thương nghiệp và tổ chức tài
chính tiền tệ làm chức năng lưu thông . Ba bộ phận lổ chức này gánh vác
những chức năng kinh lế , hình thành một chính íhể vận hành kinh tế • Vì
vậy có thể nói rằng các doanh nghiệp có sức sống hay không sẽ quyết định
tới sự phát triổn của thị li'irờng,cúa nền kinh t ố .
Sự kết hợp giữa doanh nuhiệp - thị trưừng - điều tiết vĩ mỏ là kếl cấu
vận hành cư bản vốn cỏ của nền sản xuâì xã hội hoá và của nền kinh tế Ihị
trường . Doanh nghiệp cỏ nhiệm vụ gia tăng giá trị và tăng sản lượng hàng
hoá. Chúng vừa là chủ thể sản xuấl vừa là chủ thể trao đổi . T h ị trường là
hình thức chắp nối cơ bản giữa các doanh nghiệp với nhau,giữa sản xuất vói
tiêu dùng ; nỏ là cơ sở điều tiết quan hệ cung cầu và hố u i sản xuất . Chỉ có

N hà nước mới gánh vác nổi nhiệm vụ lập nên hệ thống điều tiết vĩ mô với

phương liện kinh tế và phưonỉĩ tiện pháp chc hướng về các doanh nghiệp và
hướng ra thị trường . Vứi kết cấu vận hành này , để đạl được mục đích san
xuất cua chú tho " điều liốl v ĩ mỏ" thì nhà nước cẩn lới qác doanh nghiệp

6


công h ữ u ,Irong đỏ là các doanh nghiệp nhà nưórc . Như vậy trong nền kinh
tế thị trường,các DNNN là cơ sở chú yếu và là chú thể cơ bản . Đặc hiệt đồi
với nền kinh tc^ ihị irường xã hội chú nghĩa như ở Trung Quốc thì vai trò của
DNNN CÒĨ1 mang lính chú đạo , nó rấl quan trọng trong việc duy uì và phát
triển nền kinh tế . Điều này được thổ hiện qua các điểm sau :

Thứ nhất , sự cất cách của mỗi quốc gia không thể Ihiếu được các
ngành hạ tầ n g ,mà việc xây dựng này đòi hỏi những khoản đầu tư đồ s ộ ,
chu kỳ dài , rủi ro lớn , thu hồi vốn chậm mà hiệu quả xã hội rất lớn . Do
vậy các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác không đủ sức để làm hoặc
cũng khôníĩ muốn làm . Trong quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc ,
chính nhờ DNNN gánh vác nhiệm vụ nặng nề mới tạo dựng được cơ sở hùng
hậu cho loàn bộ nền kinh tố lăng trưởng . Hơn nữa , trong sự phái triển kinh
t ế ,khoa học kỹ thuật luôn đóng vai trò then chốt . Các DNNN ờ Trung
Quốc chẳng những có đội ngũ đông đảo các nhân tài về khoa học kỹ Ihuậl có
tố chất cao và có thiếl bị kỹ thuật tương đối tiên tiế n ,mà còn có tiềm lực
phát triển và có khả năng chuyển Ihành tựu khoa học kỹ thuật thành lực
lưựng sản xuất hiện thực . Trong cấc DN.NN có lới 5,1 triệu cán hộ kỹ th u ậ l,
sản xuất nhiều loại sản phẩm đã đạt trình độ tiên tiên quốc t ế .

Thứ h a i , các DNNN là điểm lựa và công cụ quan trọng của Nhà nước
Irong điều tiết vĩ mô . Sự vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trưởng
hiện đại không thổ không có sự điều tiêt vĩ mô của Nhà nưỏc . Nhà nước

điều tiếl vì mô phải sử dụng các biện pháp vĩ mô như : chính sách tài chính,
chính sách thu ế, chính sách tiền tộ . Mặl khác , nhà nước cũng phải dựa vào
các DNNN để khởi động phục hồi kinh tế hoặc kìm chế lạm phát . DNNN
được sử dụng làm đường hưứng phái Iriển thông qua việc Nhà nước kiểm
soát những ngành kinh tế then c h ố t、có tầm quan trọng . manií tính chiến
lược đối với an ninh quốc gia .
Thí dụ : Khi thị trường uể oải , kinh tế khủng hoảng , Nhà nước sẽ áp
dụnu các chính sách và hiện pháp điều tiết vĩ mồ nhằm kích thích nhu cầu .
Nhưng cio lãi ít , nổi chung các doanh nghiệp không muốn lãng đầu tư . Do


Ẩ ỉf/tĩ* t tu ìtt Q /tụ e J f/

v ậ y ,Nhà nước dựa vào các DNNN để tăng nhu cầu dầu tư

,

từ đó thúc đẩy

lăng nhu cầu .

I hứ ha , các DNNN là chỗ dựa quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động và Irong việc nâng cao mức sống cúa nhân dân .
DNNN khổng những gánh vác những nhiệm vụ cung cấp thu nhập tài chính,
lích luỹ vốn xây dựng mà hàng năm còn phải bố trí việc tàm cho hàng triệu
người . Điều đó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc ổn định xã h ộ i ,
phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân . Đối với Trung Quốc,
một nước dân số đ ô n g ,sức ép về việc làm rất lớn . Đc giải quyết vấn đề kinh
tế - xã hội này thì chỉ có các DNNN mới làm được , còn các ihành phần kinh
tế khác không thể làm . Với vị lrf là chủ thổ cơ b ả n ,là cơ sở chủ yếu và cỏ

vai trò chủ đạo trong nền kinh t ế ,các DNNN phải là những ihực thể kinh tế
phát triển n h ấ t.
Hơn nữa , trong định hướng cải cách thổ chế kinh t ế ,Trung Quốc coi
cải cách DNNN là khâu trung tâm . Quan điểm của Đảng Cộng sản Trung
Quốc đã khẳng định : "chế độ công hữu là chú th ể ,kinh tế Ihuộc sở hữu Nhà
nước là chủ đạo " ,đồng thời nhấn mạnh : " việc phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước ( Irong đó chủ yếu là các DNNN ), có quan
hệ đến sự thành hại của cổng cuộc ihc chế kinh t ế ,phát huy tính ưu việt của
chế độ XHCN và thực hiện các mục liêu chiến lược phát tri ổn kinh tế - xã
hội " • Đây là đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường XHCN có đặc
sắc Trung Quốc. Như vậy, cải cách DNNN đối với Trung Quốc đã trở thành
mục tiêu quan trọng , là trọng tâm của quá trình cải cách nền kinh tố . Mặt
k h á c ,do yêu cầu của cơ chế thị trư ờ ng,các DNNN phải phát triển , phải
kinh doanh thực sự có hiệu quả ihì mới tồn tại , mới thích ứng được phải với

cơ chế mới này . Với những lý do trê n ,các DNNN cần phải được cải cách
và cải cách loàn diện .

K


1.2: THỰC TRẠNÍ ;
DOANH NÍỈHIỆI» NHÀ NƯỞC Ỏ TRDN (;
QUỐC

TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH CẢI ( ÁCH :
Vào cuối những năm 70 , nền kinh tế Trung Quốc rơi vào khủng
hoảng trầm trọ n g ,lốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng g iả m ,trật tự xã hội
hị đảo lộn làm kìm hãm sự phái Iriển ,đẩy nhân dân Trung Quốc tới sự
nghèo khó . Sở dì bị lâm vào tình trạng như vậy là do Trung Quốc đã thực

hiện những chính sách sai lầm cả vé kinh tế và chính trị Irong bước đi của

mình , Trung Quốc với một thời của thổ chế kế hoạch hoá tập trung •
Với nền kinh tế Trung Quốc , vai trò và ưu thế rất lớn của DNNN từ
trước tới nay là không thể phủ nhận . Nhưng Trung Quốc cũng đã rất tỉnh táo
và nhận ra : với thể chế kinh tế kế hoạch , sức sống của DNNN đã bị hạn chế
rất nhiều , cản trở sự phát triển của nền kinh tế . Bản thân các DNNN khi
mới ra đời đã mang những khuyốl tật bẩm sinh . Sau đó nó lại được nuôi
dưỡng đổ tổn lại trong một thể chế kinh tố kế koạch , một mồi trường thiếu
sức sống . Càng kéo dài thời gian tổn tại của nó thì càng bộc lộ nhiều hạn
chế.
Trong thổ chế kinh tế kế hoạch,DNNN được gọi là " xí nghiệp" chí là
để phân biệt với cơ quan chính quyền nhà nước • v ề cả lý luận và thực tiễn
đều không ihc coi chúng là " doanh nghiệp "theo đúng nghĩa vốn có của nỏ .
Nó chỉ là vật phụ thuộc của cơ quan chính quyền Nhà nước , mọi hoạt động
đều không tuân theo quy luật của thị tmờng ,hoàn toàn trông chờ vào kế
hoạch pháp lệnh của nhà nước . Chính vì hoạt động ihco kế hoạch mệnh lệnh
nên các DNNN không có quyền tự chủ cũng không có quyền lự quyết . Do
đố đã dẫn tới lình trạng các DNNN trở thành nơi tập trung lao động do nhà
nước sắp x ố p ,nó phải giải quyêì vấn đề việc làm chống thất nghiệp cho xã
hội . Như vậy , DNNN đã Irở thành tổ chức mất đi chức năng cơ bản là kinh
doanh của mình . Có hơn 100 ngàn doanh ng hiệp,Irong đó hơn 10 ngàn
doanh nghiệp lớn và vừa đã "chứa đựng" tới 100 triệu người . Với số lượng
lao động lớn như vậy , trong quá trình cải cách ước tính sẽ dôi dư ra khoảng
30 Iriệu n g ư ờ i,tức là mức lao động dư thừa Iĩìà doanh nghiệp vẫn đang phái


Ẩ ỉư ậ * t ru ĩể t

.tự


chấp nhận quá lớ n ,trung hình khoảng 30%, có nhiều doanh nghiệp dư thừa
lao động tới 50-60% . Để giải quyết việc làm cho tất cả số lao động n à y ,các
doanh nghiệp đã phải hy sinh cả hiệu suất của mình . Việc sử dụng lao động
ihco kế hoạch làm cho các doanh nghiệp trong hiện Uạng việc í t ,người
nhiều " cứ ba người làm thì hai người đứng xcm , một người ỉa cà

Năng

suất Ih ấ p ,chất lưựng sản phẩm kém , kỷ luật U'ong sản xuất lỏng ]ẻo là
những hậu quả không thể tránh được . Với chế độ sử dụng lao động này đã
chất lên vai các doanh nghiệp quá nhiều gánh nặng . Như vậy lình trạng này
đã gây ra tổn thất rất lớn cho nền kinh t ế . Nhà nước thay cho việc dầu lư cho
các doanh nghiệp phát tri ổn sản xuất thì lại phải trả lương , chu cấp nhà ở ,
mọi dịch vụ khác ... cho lượng lao động dôi dư n à y ,đồng thời làm cho chi
phí sản xuất của doanh nghiệp tăng cao . Bôn cạnh đó , do khuyết tật của chế
độ phân phối hình quân chủ nghĩa , cào bằng lao động có chất lưựng khác
n h a u ,có cường độ khác nhau và điều kiện không giống nhau nên lại các
doanh nghiệp chỉ cổn công nhân đi làm là được lĩnh lương cố đ ịn h ,làm
nhiều hay í t , tốl hay xấu đều như nhau,không động vicn được tính tích cực
cúa công nhân viên chức . TTiực tế đó đã làm cho các doanh nghiệp vừa thừa
lại vừa thiếu lao động , thừa về số lượng nhưng lại ihiếu những nhân lài ,
những nhà kinh doanh tài g iỏ i,những người có tâm huyết với sự hưng suy
của doanh nghiệp . Sự nhiệt tình lao động , tính tích cực và sự ihông minh tài
trí của người lao động chốt dần đi , doanh nghiệp ngày càng mất đi nguồn
sức sống .
Nhà nước trực tiếp quản lý và chi phối sự vận động kinh t ế ,trở thành
chủ Ihể hoạt động kinh iố . Không những tổ chức các hoạt động kinh tố" mà
còn thực hiện cá chức năng quản lý , kinh doanh , thực tế đây chính là sự độc
quyền của Nhà nước đối với kinh tế . Với thể chế này , các DNNN chịu sự

quản lý cúa J'âì nhiều đơn vị chủ quản , mà sự can thiệp của các đơn v ị ,của
các ngành nàv thậm chí còn mâu thuẫn với nhau,khiến cho các DNNN như
"con rối". DNNN được coi là mộl chú thể cúa nền kinh tố nhưng lại klìỏng

10


^ £ f/íĩ* f ///// t Q ïin t》.tf/

có quyền hành g ì ,các đơn vị chủ quản thì không rõ chức năng . Chính vì thế
mà không có ai chịu trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp là một cơ cấu phụ thuộc cúa cư quan Nhà nư ớ c,quan
hệ giữa người sư hữu và tài sản của doanh nghiệp không rõ ràng : người bỏ
vốn là Nhà nước thông qua việc cấp ngân sách nhưng đến doanh nghiệp thì
không rõ ai là chú thể kinh doanh . Hiện tượng này cùng với kiểu quản lv
thông qua các biện pháp hành chính vàt) hoại động kinh doanh của các
doanh nghiệp làm nảy sinh tình trạng kinh doanh thua l ỗ ,thất thoát tài sản
tại các doanh nghiệp là đương nhiên . Theo ước tính của các cơ quan cỏ trách
n h iệ m ,ở Trung Quốc có 1/3 số doanh nghiệp làm ăn Ihua lồ rõ rà n g ,1/3 số
doanh nghiệp thua lỗ ngầm ( lãi giả , lỗ thật ) , chỉ có 1/3 số doanh nghiệp
hoạt động có lãi với mức độ khác nhau . Đại bộ phận DNNN thiếu v ố n ,nợ
n h iề u ,tính trung bình nợ trên vốn là 60 % ,có nơi trên 80% . Trong tổng số
các DN NN có 10% doanh nghiệp không hoạt động gì cả nhưng nhà nước
vẫn để chúng tồn tại ( 1978 )• Báng số liệu Ihống kê dưới đây càng cho thấy
sự sa sút của các DNNN Trung Quốc giai đoạn từ 1957 đốn năm 1978.

Bảng 1-1: Tỷ lệ lợi nhuận của các DNNN từ năm 1957 đến năm 1978
Đơn vị lính : %
Năm


Tỷ lệ lựi nhuận của

Tỷ lộ lợi nhuận

cồng nghiệp

so với vốn

1957

120,4

124,48

1965

150,0

108,85

1970

128,2

104,69

1975

100,0


73,44

1976

88,7

59,38

1978

95,1

92,00

( Nguồn : Con đườỉiỊị pỉìáí ỉriển của mội số nước Châu Á- Thái Bình Dương
NXfì Chính tr ị quốc }>ia -1995 )

V

11


Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn qua các năm từ 1957 đốn 1978 đã cho thấy
việc sản xuấl kinh doanh cúa các DNNN của Trung Quốc hoàn toàn không
có hiệu q u a ,ihâm hụt vào vốn ngày càng lớn

.

Các doanh nghiệp thua lồ nhưng để tiếp tục nhận đưực các nguồn
cung cấp từ ngân sánh nhà nước , chính các cơ quan quản lý hành chính

cùng với doanh nghiệp đã chc dấu tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp . Hiện
lượng lã i g iả ,lỗ thậ t xuấl hiện khá phổ hiến

.

Theo số liệu điều tra ờ 10 doanh nghiệp quốc doanh lớn và vừa của
tỉnh Liêu Ninh đều ihua lồ 10 triệu trở lên ( 1978 ) nhưng hàng năm vẫn
nhận đưực nguồn vốn ngân sách cấp đổ duv liì hoạt động sản xuất kinh
doanh . Các doanh nghiệp thấy duy trì hiện trạng này doanh nghiệp chẳng
mất g ì , mà phát triể n ,tiến hộ có khi lại gặp rủi ro • Vì thế các DNNN thấy
không cần thiết phải đi tìm con đường phát triển mới . Hơn n ữ a ,bản thân
các doanh nghiệp không có quyền và cũng không phải chịu trách nhiệm gì
về tài sản , về việc làm ăn thua lỗ của đơn vị mình nên cũng không có động
lực để duy liì hay làm lăng giá Irị tài sản, tài sản nhà nước Irở thành vật chối,
sức sống của doanh nghiệp bị hạn chế râì nhiều .
Với tình trạng làm ăn thua lỗ như vậy DNNN đã không những không
phái huy được vai trò của mình mà còn ũây tổn hại cho nền kinh t ế ,liở
ihành gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước . Chì với việc hảo lãnh cho các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , nợ nần dây dưa đã gây ra hơn 60% thâm hụt
ngân sách,lài sản bị thất thoát . Hậu quả sa sút của các DNNN gây ra tình
trạng thiếu hàng hoá nghiêm trọng tronu nền kinh t ế ,không đáp ứng được
nhu cổu của xã hội ,trong khi đó nhiều hàng hoá sán xuất ra tồn kho , không
được tiêu thụ. Doanh nghiệp không phát tr iể n ,kế hoạch Nhà nước cũng
không thực hiện được đã tạo ra vòng luẩn quẩn chung làm cho nền kinh tố
nuày càng làn l ụ i .
Những hạn chế mà các DNNN ngày càng bộc lộ rỏ n é l, nỏ không thô’
lỏn lại được lâu nữa nếu như Nhà nước không cỏ hiện pháp giải quyếl . Hơn
nữa , trước lình hình bức xúc và gav cấn về mọi mặt trong toàn xã hội buộc

12



Ẩ ỉffậ ft fU tit Q

ïtftf'' 3Ụ

Trung Quốc phải tiến hành một cuộc đổi m ớ i, mộl cuộc cách mạng trên mọi
phương diện , nền kinh tế cần phải được cơ cấu lại • Chính vì vậy DNNN
muốn có được vai trò chủ đạo của mình U'ong nền kinh tô' thì nó phải được
được liến hành cải cách mội cách sâu s ắ c ,không phải chỉ cải cách ờ mộl
mắt xích nào mà phải cải cách đồng bộ •

1.3 :QUAN ĐIỂM CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA
CHÍNH PHli TRUN(Ỉ QUỐC:
Đồng chí Đặng Tiểu Bình nói : "Khổng cải cách sẽ không có lối thoát,
mỏ hình cũ trải qua thực tiễn mấy chục năm không thành công • Trước đây
chúng la rập khuôn mô hình của các nước khác,kêì quả là cản trở lực lượng
sản xuất phát iriể n ,xơ cứng về lư tưởng , khòng phát huy được tính tích cực
của nhân dân và cơ sở " .
Các nhà lãnh dạo Đảng Cộng Sản TVimg Quốc cũng đã khẳng định :
nếu làm mấl đi địa vị chủ thể của kinh tê công hữu và tác dụng của kinh tế
thuộc sở hữu nhà nước Ihì không thể xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN
cỏ đặc sắc Trung Quốc được . Đồng thời cải cách DNNN được coi là khâu
trung lâm của công cuộc cải cách thể chế kinh tế và nó cần đượcnâng cao
vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tố quốc dân .
Từ việc xác định cải cách DNNN phải phục vụ cho mục liêu phái triển
kinh tế xã hội chứ không phải chỉ vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác . Trung Quốc đãđưa ra một số
quan điổm cơ bản về cải cách DNNN như sau :
Quan điểm 1 : Cải cách DNNN phải theo từng bước với liệu pháp

'* qua sông dò đá
Công cuộc cải cách của Trung Quốc được thực hiện trong bối cánh sự
ntihiệp XHCN đã ti'ai qua những bước quanh co gian k h ổ ,nhất là đã Irai qua
bài học đau xót của " cách mạng văn hoá " ,nền kinh tố đứng bên bờ sụp đổ .
Trong mộl lình trạng kém phái tricn cúa nền kinh lố như v ậ y ,trình độ phái

13


Ẩ ỉi/fĩ*i /ư ỉit Ç î/tf/e jụ
triển cúa sức sản xuấl kliông những rất thấp mà còn xuấl hiện tình trạng
nhiều thứ bậc , tài lực quốc gia thiếu trầm trọn g,vấn đề no ấm của dân chưa
được giải q u yế t. Người dân , mọi tầng lớp lrong xã hội rất hoang maní;. Với
lình hình như v â y ,có nhiều cuộc đấu tra n h ,tranh luận về quan điểm và
đường lối kinh tố . Quan điểm " cải cách từng bước " đã được áp dụng trong
tình hình , điều kiện của quá trình cải cách ở 1'rung Quốc .
Quá trình " cải cách từng bưđc" với liệu pháp " qua sỏnu dò đá " là
quá Irình chia thành các giai đ o ạn,mỗi giai đoạn có Irọng tâm , trọng diểm
cải cách . Thực chất là từ việc xác định phương hướng cơ hản , phương
hướng đại thể sau đó liến hành làm . Khi Ihực hiện , bắt đổu từ lĩnh vực
lương đối dễ dàng ,thúc đẩy được quá uình cải cách và đạt được kết quả
nhanh chóng , lấy được lòng tin cua quần chúng , của nhân dân . Tiến trình
được làm từ nông thôn đến thành Ihị ,lừ hờ biển vào đất liền , từ dưới lên
trê n ,từ nhỏ đến lớn , từ dỗ đến khó , tăng cường đẩy mạnh từng hước dựa
vào điều kiện và khả năng cụ thể . Trong quá trình thực h iệ n ,vừa làm vừa
rút kinh nghiệm ,lìm lòi hiện pháp phù hợp với tình hình thực t ế , chú ti*ọng
tuân ihú qui luật khách quan đổ đi lên .

Quan điểm 2 : Quan đicm cải cách phải cùng với phát triển
và ổn định .

Bản thân Trung Quốc là một nước lớ n ,đông dân và cỏ tiềm lực kinh
lế khổng lồ . Từ đặc điểm đó , cải cách kinh tế của Trung Quốc chú trọng ưu
tiên mục tiêu ổn định , trước tiên là ổn định chính tiị . Trcn cơ sở ổn định về
chính IrỊ, thực hiện cải cách kinh tế íheo từng bước .
Trung Quốc coi cải cách là hiện pháp,là động lực của sự phát triển .

Phát triển là đích cần đạt tới của quá trình cải cách . Nhưng để tiến hành cải
cách có hiệu quả , đạt được mục đích đặt ra thì cần phải ổn định • Ôn định là
liền đ ề ,là điều kiện tất yếu để Ihực hiện cải cách thành công .

14


Quá Irình cải cách kinh tố nói chung,DNNN nói riêng phải đưực tiến
hành Irên cơ sở uốn nắn lư tưởng chính trị , loại bỏ đường lối sai lầm , kiên
trì định hướng XHCN , không ngừng củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo
cúa Đảng Cộng Sản ,có thái độ và cách hành động đúng đắn với những
thành tựu và sai lầm trong quá Irình cải cách . Để từ đó , không những uy tín
của Đảng và Chính phủ không bị giảm s ú t,lòng tin của nhân dân không bị
màì đ i ,chính trị xã hội không bị xáo đ ộ n g ,mà còn để giải quyết tương đối
có hiệu quả mối quan hệ tương tác giữa cải cách kinh lế với cải cách chính
t r ị ,Ihúc đẩy mạnh mẽ cải cách kinh lố không ngừng tiến triổn tố t.
M ặl k h á c ,cũng phải trải qua chỉnh đốn đường lối tổ chức và lư tưởng
chính t r ị ,khiến từ trcn xuống d ư ớ i,từ lãnh đạo đến quần chúng đều có
nhận thức sâu sắc về tác hại và tính chất nguy hiểm của lối do d ự ,thiếu tin
tưởng vào đường lối cải cách hoặc nôn nóng , đi đến xa rời mục liêu chính
trị, làm chệch hướng cải cách kinh tế . Có như vậy khi tiến hành cải cách
kinh tế có gặp phải khó khăn , rắc rối ,thậm chí có những bước lùi trong quá
Irình tiến lên ihì vãn có thể kiên trì đốn cùng được .
Nếu như cải cách không cùng với phát triển và ổn định , nếu cải cách

kinh tế một chiều , không có cải cách chính trị thích ứng thì cải cách rất khỏ
đi sâu hơn cũng như khó đạt được những thành quả cao n h ấ l.

Quan điểm 3 : Cải cách DNNN với phương châm "nắm lớn , buông

n h ỏ " . Đây là chủ trương có tính chiến lược được quán Iriệt từ Trung ương
đến các cấp địa phương ; kổ cả các tập đoàn cũng " nắm lớ n ,buông nhỏ
Mục tiêu chung của " nắm lớn ,buông nhỏ "là tăng lính năng động ,
hiệu quả , nâng cao sức cạnh tranh cúa DNNN , bảo đảm cho DNNN đóng
vai trò nòng c ố t,xây dựng doanh nghiệp hiện đại .

"Nắm lớ n " không có nghĩa là Nhà nước nắm những doanh nghiệp lớn
về quy m ô ,mà chủ yếu là nắm chắc những doanh nghiệp,tập đoàn có vị trí
đặc hiệt quan I r ọ n g ,có V nghĩa quyết định đối với sự phái triổn của toàn bộ

nền kinh tế quốc dân . Vì Trung Quốc dã xác định lư tưởng nhâì quán là :


chế độ công hữu phải giữ vai Irò chú thể , kinh tế quốc hữu phải chiếm vị Irí
chi phối trong các lĩnh vực then chôì của nền kinh lế quốc dân .
Để Ihực hiện " nắm lớn "

,Trung

Quốc SC Ihành lập các tập đoàn

doanh nghiệp • Các tập đoàn này đứng đầu trong các ngành nghề . về
phương ihức '• nắm lớn " ,không nhất thiết nhà nước nắm giữ loàn bộ v ố n ,
mà cải cách xí nghiệp quốc hữu cũ thành công ty 100% vốn nhà nước , cỏ
loại chuyển ihành công ly cổ phần trong đó nhà nước giữ cổ phần khống chế.

Về thực hiện "buông n h ỏ " không phải là Nhà nước ihả nổi các doanh
nghiệp vừa và n h ỏ ,bỏ mặc các doanh nghiệp đó , mà chủ yếu là : đối với
những doanh nghiệp không nằm irong số những doanh nghiệp có vị Il f then
chốt trong nền kinh tế thì Nhà nước không cần giữ cổ phần khống chế, mà
thực hiện đa dạng hoá sở h ữ u ,lạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp này
phái triển năng động . Có thể hiểu " buông nhỏ " với 3 ý nghĩa sau :
Cuộc cải cách doanh nghiệp nhỏ do Chính phủ địa phương phụ uách,
Trung ương chí hướng dẫn phương ch â m ,chính sách , không qui định cấc
biện pháp ihực hiện cụ thổ .
Trên cơ sở các phương ch â m ,chính sách do Trung ương hướng đẫn,
địa phương có Ihể sáng tạo những hiện pháp riêng phù hợp với địa phương .
Không có " vùng cấm " nào đối với nội dung và phương thức cải cách doanh
nghiệp n h ỏ .
Cải cách đối với doanh nghiệp nhỏ chủ yếu cũng là cải cách quan hộ
về " sản quyền " bằng các biện pháp như : cải l ổ ,liên hựp , sál nhập , cho
th u ê ,khoán kinh doanh ,hựp tác cổ p h ầ n ,bán ... làm cho doanh nghiệp
nâng động . Giải pháp chú yếu nhằm mục đích tăng ihêm quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp nhà nước này .

Quan điểm 4 : Quan điểm xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại.
Coi đây là con đường kếl hợp giữa chế độ công hữu với kinh tố thị irường.

16


Ẩ ! f f ậ f t r u h t ^ 7 /iụ e J f/

Việc Ihực hiện mục tiêu và phư(tng thức cải cách doanh nghiệp thuộc
sở hữu Nhà nước có liên quan mậl thiết đến vấn đề xây dựng chế độ doanh
nghiệp hiện đại .

Trong hán Nghị quyốl được thông qua tại Hội nghị Trung ương 3 khoá
14 Đảng Cộng Sản Trung Quốc đã khẳng định : " Xây dựng chế độ xí nghiệp
hiện đại là yêu cầu tất yếu của sự phái Iriổn nền sản xuất lớn xã hội hoá và
nền kinh tế thị trường , là phương hướng cải cách xí nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước của Trung Quốc ••.
Đồng thời , bản Nghị quyết cũng đã khái quát những đặc trưng cơ bản
của chế độ doanh nghiệp hiện đại là : " quyền sử hữu lài sản 10 rà n g ,quyền
lợi và trách nhiệm rõ ràng , chính quyền và xí nghiệp tách rời nhau , quản lỹ
khoa học " .
Theo phân lích của ông Giang Trạch Dân , Tổng bí ihư Đáng Cộng
Sản Trung Q u ố c ,Chủ lịch nước thì 4 câu nói này là một chỉnh thể thống
n h ấ t,có mối liên hệ với nh au,thiếu một câu cũng không đ ư ợ c,không thể
chỉ nhấn mạnh câu này mà coi nhọ câu khác .
” Quyền sở hữu tà i sản rò ràng ” được coi là quan trọng đầu liên của
chế độ doanh nghiệp hiện đại . Việc làm rõ ràng quyền sở hữu tài s ả n ,vừa
làm cho vốn cua Nhà nước dược quy về sở hữu Nhà nưức,lại vừa cỏ ihc làm
cho rõ hơn quyền lợi và trách nhiệm của người xuất vốn nhà nước,đồng Ihời
xác lập địa vị pháp nhân độc lập của doanh nghiệp .
” Quyền lợ i và trách nhiệm rõ ràng n ,chủ yếu là chí mối quan hệ vé
quyền lợi và Irách nhiêm giữa người xuâ飞vốn vứi doanh nghiệp phải rõ ràng,
đồng Ihời phải đưực bảo đảm bằng chế độ và pháp lu ậ t. Việc làm này sẽ làm
cho doanh imhiệp có thể cạnh tranh hình đẳng , mạnh được vếu thua Irên thị
trường ,loại Irừ được trách nhiệm vô hạn của Nhà nưức đối vứi doanh
nụhiệp.

n Chính quyền và doanh nghiệp tách rờ i nhau n ,tức là Chính phủ
và doanh nghiệp là những chú ihể hành vi khác nhau , cần phải thay dổi tình
Irạng doanh nụhiệp lệ thuộc vào Chính phủ , cấp dưới lệ thuộc vào cấp trên .

17


\í- L o

/

ỈĐ


Đỏng thời , Chính phú không ihể coi những doanh nghiệp ihuộc sỏ hữu Nhà
nước này là cơ quan hành chính để quản lý , không được trực liếp can dự vào
hoại động sản xuấl kinh doanh cúa doanh nghiệp . Doanh nghiệp tuy phải
gánh vác hợp lý những nghĩa vụ xã hội , nhưng không phải là đảm nhận các
chức năng quản lý hành chính của Chính phú . Như vậy , doanh nghiệp rõ
ràng là mộl tổ chức kinh l ố ,là chú the cạnh tranh trên thị trư ờ ng,mục đích
là nâng cat) năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh n g h iệ p ,tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh Iheo nhu cầu của thị trưìmg , tồn tại và
phát triển Irong cạnh tranh .

" Quản lý khoa học " , iheo ông Giang Trạch Dân thì " cải cách quản
lý xí nghiệp là một bộ phận quan trọng của công cuộc cải cách xí nghiệp " .
Trong đỏ khâu quan trọng nhâì là phái xây dựng được chế độ lãnh đạo , tổ
chức doanh nghiệp sao cho có khoa h ọ c ,hợp lý ,thích ứng với nhu cầu của
nền kinh tố ihị trường . Từ đó hình thành cơ chế kinh doanh kết hợp lẫn nhau
giữa ” kích Ihích " vói " ràng huộc " ; đồng íhừi cùng hình thành chế độ và
phươnu pháp quản lv doanh nụhiệp chật ch ẽ ,khoa học .
Qua đây lại khẳng định một lần n ữ a ,việc liến hành cải cách doanh
nghiệp Nhà nước cua Trung Quốc đã li'ở thành tất y ế u ,không cần phải hàn
cãi khi quan điểm phát triển của Đíing Cộng Sản Trung Quốc đã rõ ràng ,
mục tiêu dân g ià u ,nước mạnh là cương lình của CNXH mà Trung Quốc
đang hướng theo ,DNNN phải Irở Ihành nền lảng phái triển vững chắc cho

nền kinh tế Trung Quốc .

18


^ Íỉííế ĩể i ểUểểi Ç J Ïtfie J f/

Chươnti 2:
TH Ụ t TRẠNG CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NUỚC




4

ở TRƯNG QUỐC THỜI KỲ TỪ NẢM 1978 ĐẾN n a y .

2 .1 :CÁC PHƯƠNG PHÁI» CO BẢN CÚA CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP
NHẢ NƯỚC 0 TRUNG Q IK K :
lì / N Ă M 1978 ĐẾN NAY :

Trước hối cảnh cua tình hình kinh tố trì trệ , dưới sự lãnh đạo cúa đổng
chí Đặng Tiểu Bình , Hội nghị loàn thể Ban chấp hành Trung ưưng Đảng
Cộng Sản Trung Quốc lần thứ I I I ,khoá 11 đã được họp vào tháng 12/1978 .
Hội nghị đã chỉ rõ hiện tượng quyền lực quá tập Irung là sai lầm nghiêm
trọng đã dẫn tới sự yếu kém trong quản lý kinh t ế , đặc biệt làm sa s ú t, kìm
hãm sự phát triển trong các DNNN • Cũng từ Hội nghị này đã định ra đường
lối cải cách , tạo đà phát triển mới cho nền kinh tế nói chung , DNNN nói
l iêng . Các DNNN ử Trung Quốc từ đây đã có những bước tiến lớn , dành
được nhiều kốl quả khá q u a n ,góp phần thúc đẩy sự phái Iriổn lớn mạnh .

hùng cường của đất nước Trung Quốc .
Quá trình cải cách DNNN được tiến hành một cách loàn diện lừ những
vấn đề , những ĩĩnh vực mang tính vĩ mổ tới những vấn đề mang tính vi m ô ,
các nội dung cải cách này được gắn bó chặt chẽ với nhau , tác động tới nhau
để tạo ra sự thành công ,sự phát triển của các DNNN .

2.1.1 : Thực hiện sự chuyển biến về chức năng quản lý của
Chính phủ đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Cốt lối trong viộc chuyển đổi cơ chế kinh doanh của DNNN là thực
hiện trong thực tế quyền tự chú sản xuấl kinh doanh của doanh nuhiệp,chí
có như vậy doanh nghiệp mới ihoál khỏi sự trì trệ , uể oải của một thời kỳ
dài được bao cấp . Mấu chốt Ironu việc ihực hiện quvcn tự chủ cua doanh
nghiệp là phái chuyển đổi chức năng cúa C(ĩ quan Nhà nước . Trong ihc chế

19


kinh lế kế hoạch tập quyền cao độ lâu n a y ,chức năng của chính quyền và
doanh nghiệp lẫn lộn nghiêm trong . Với sự quản lý Ihco kiểu " bà vú nuôi "
trưức đây , chính quyền hao hiện mọi cổng việc của doanh n g h iệ p ,chức
năng của người quản lý xã hội , chức năng của người sở hữu lài sản nhà
nước, chức năng của người kinh doanh lập trung vào lay một người . Người
quán lv kinh doanh thì do nhà nước hổ n h iệ m ,trử ihành cán hộ nhà nư ớc ,
có cấp bậc hành ch ín h ,họ không hướng ra thị trường , mà chủ yếu là hưứng
về nhà nước • Cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp quá nhiều , quá cứng
nhấc , mệnh lệnh hành chính thay thế quy luật thị trường,công việc của một
số íl người Irong cơ quan thay Ihế tính tích c ự c ,tính chủ động và tính sáng
tạo của doanh nghiệp và của đỏng đảo công nhân viên chức . Qua hơn 20
năm cải cách với từng bước thực h iệ n ,chức năng của Chĩnh phủ đã được cải
tiến nhiều .

Trong quá trình đổi mới về cách thức quản l ý ,Trung Quốc đã bỏ dần
chế độ chủ q u ả n ,thực hiện chế độ quản lý hành chính kinh tế . Năm 1988
Trung Quốc đã lập ra cơ quan quản lý tài sản và vốn nhà nước nhiều cấp . Cơ
quan này quản lý tài sản và vốn nhà n ư ớ c ,còn các bộ hoặc cơ quan chủ
quản liiíớc đây nay chỉ làm chức năníí quy hoạch ,đầu lư và lập doanh
nghiệp mới •
Ở chính quyền mỗi cấp - Trung ương , tỉn h ,thành phổ và h u yện,hệ
thống quản lý lài sản và vốn nhà nước được phân ra : " tổ chức cấp cao" đại
diện chủ sở hữu nhà nước , thường là thông qua tổ chức hành pháp ; " tổ
chức cấp Irung " được cấp cao uỷ quyền quản lý lài sản nhà nước và •• các
doanh nghiệp vận hành " tức là các DNNN . ớ cấp quốc g ia ,cơ quan cấp
cao là Hội đồng nhà nước với tư cách là " chủ sở hữu bao irùm " thay mặt
cho nhân dân Trung Quốc . Cơ quan hành chính của Hội đồng Nhà nước
thực hiện chức năng sở hữu nhà nước là Văn phòng Quốc gia quản lý tài sản
nhà nước . Cũng giống như văn phòng này , các lổ chức hành pháp cấp cao
Trunu Quốc cũng đang được ihành lập Irên phạm vi cả nước tại các chính

20


×