Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Triển vọng và thách thức của việc cải cách Doanh nghiệp nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.14 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về mô hình tổ chức
công ty mẹ - công ty con
i. Những vấn đề lý luận về mô hình tổ chức công ty
mẹ công ty con
1. Tập đoàn kinh tế
Do sự phát triển của nền kinh tế, sự tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và
hợp tác hoá sản xuất, do ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau nh kinh tế - xã hội,
khoa học công nghệ, khoa học quản lý, đã từ lâu ở các nớc có nền kinh tế phát
triển, nhiều doanh nghiệp đơn lẻ đã liên kết lại với nhau, hình thành những tổ hợp
kinh tế quy mô lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực, phạm vi kinh doanh. Những
tổ hợp kinh tế này ở mỗi nớc có tên gọi khác nhau nh Cartel, Syndicate ở Đức,
Pháp, Mỹ; Zaibatsu, Keretsu ở Nhật Bản; Chaebol ở Hàn Quốc nh ng ngời ta
đều gọi chung chúng là các tập đoàn kinh tế. Vậy tập đoàn kinh tế là gì?
Để đi đến kết luận thế nào là một tập đoàn kinh tế, chúng ta hãy cùng xem
xét các hình thức biểu hiện của chúng. Có nhiều tiêu chí phân loại khác nhau song
phổ biến nhất thì bao gồm:
Theo trình độ liên kết và hình thức biểu hiện
Cartel là hình thức tập đoàn kinh tế theo một ngành chuyên môn hoá, chỉ
bao gồm các công ty sản xuất cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục
đích hạn chế cạnh tranh thông qua các thoả thuận thống nhất về giá cả, thị trờng
tiêu thụ, nguyên liệu; thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, kiểu loại, kích cỡ sản
phẩm, dịch vụ. Trong Cartel, các doanh nghiệp thành viên giữ tính độc lập về mặt
pháp lý, còn tính độc lập về kinh tế đợc đảm bảo bằng hợp đồng kinh tế. Đây là
hình thức tập đoàn có liên kết thấp nhất, xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào giữa thế
kỷ 19.
Syndicate là một dạng đặc biệt của Cartel. Điểm khác biệt căn bản là
Syndicate có một phòng thơng mại chung, do một ban quản trị điều hành và tất cả
3
Khoá luận tốt nghiệp


các công ty phải tiêu thụ hàng hoá qua kênh của văn phòng này. Nh vậy doanh
nghiệp thành viên vẫn giữ tính độc lập về mặt sản xuất nhng bị phụ thuộc về mặt
tiêu thụ sản phẩm. Tính liên kết của tập đoàn chỉ ở khâu tiêu thụ.
Trust là một tổ chức cao hơn Syndicate ở chỗ nó không những liên kết về
mặt tiêu thụ sản phẩm mà còn liên kết về mặt sản xuất. Trust bao gồm nhiều
doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản trị thống nhất điều hành. Khác với hai
loại trên, các thành viên trong Trust đều bị mất quyền độc lập cả về sản xuất và th-
ơng mại. Việc thành lập Trust là nhằm độc chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu
t và thu lợi nhuận cao.
Consortium là một trong những hình thức của các tổ chức độc quyền ngân
hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong nớc hoặc ngoài nớc, hoặc
tiến hành một vụ mua bán nào đó. Nó thờng do một ngân hàng lớn đứng đầu, điều
hành hoạt động của cả tập đoàn.
Concern là một hình thức tổ chức kinh tế đợc áp dụng phổ biến hiện nay dới
hình thức công ty mẹ đầu t vào các công ty khác, lập nên mối quan hệ công ty mẹ-
con. Công ty mẹ điều hành hoạt động của cả tập đoàn. Các công ty con chịu trách
nhiêm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của mình và giữ tính độc lập về pháp lý;
phụ thuộc vào tập đoàn về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện mục đích chung
của cả tập đoàn.
Conglomerate là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên không có mối
quan hệ về công nghệ sản xuất nhng có mối quan hệ chặt chẽ về tài chính. Đây là
một tập đoàn hoạt động tài chính, thông qua mua bán chứng khoán trên thị trờng
để đầu t vào những công ty có lợi nhuận cao nhất và các ngành có hiệu quả nhất.
Theo tính chất ngành nghề
Liên kết hàng ngang (Cartel, Syndicate, Trust, Zaibatsu..) các doanh nghiệp
trong cùng một ngành sản xuất liên kết với nhau. Hình thức này hiện nay không
phổ biến do có thể dẫn đến độc quyền.
Liên kết hàng dọc (Concern, Conglomerate, Keiretsu, Chaebol..) các ngành
có cùng dây chuyền công nghệ liên kết với nhau. Để có thể hình thành đợc tập
4

Khoá luận tốt nghiệp
đoàn kinh tế kiểu này cần có đợc một công ty đủ mạnh để có thể quản lý, giám
sát và bảo đảm sự lệ thuộc của các công ty khác vào nó; có một ngân hàng đủ lớn
để đảm bảo cung cấp tín dụng cho cả tập đoàn; có nhiều mối quan hệ với Nhà nớc.
Ngoài nó cũng cần phải có một môi trờng kinh tế-xã hội, khoa học công nghệ
thích hợp.
Liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết phổ biến hiện nay. Nó bao gồm một
ngân hàng hay một công ty tài chính lớn, một công ty thơng mại và các công ty
sản xuất công nghiệp. Hoạt động tài chính của ngân hàng là một bộ phận rất quan
trọng, xuyên suốt, bao trùm và không thể tách rời trong hoạt động kinh doanh của
tập đoàn.
Theo nguyên tắc dựa vào phơng thức hình thành
Hình thức thứ nhất gồm những tập đoàn kinh tế đợc hình thành theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ trong một tổ chức kinh tế hay còn gọi là các tập đoàn
cứng Trong tập đoàn dạng này, các công ty thành viên kết hợp trong một tổ
chức thống nhất, mất độc lập về tài chính, sản xuất và thơng mại. Những tập đoàn
kinh tế kiểu này đợc cấu tạo dới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự
góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các công ty thành viên trong cùng một
ngành hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho
nhau trong một quá trình gia công chế biến liên tục, hoạt động thống nhất trong
tập đoàn.
Hình thức thứ hai là hình thức đợc hình thành theo nguyên tắc liên kết
kinh tế hay liên kết mềm. Các thành viên thông qua hợp đồng kinh tế thoả
thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nh về quy mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu, trao đổi các phát minh sáng chế. Về tổ
chức, thờng có ban quản trị chung, điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn
theo một đờng lối chung nhng các thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ
chức sản xuất và thơng mại của mình.
Hình thức thứ ba là dựa trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính và kiểm
soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định để thành lập công ty tài

5
Khoá luận tốt nghiệp
chính chung, gọi là công ty mẹ. Đây là hình thức phát triển cao của tập đoàn kinh
tế. Nhờ hình thức này, tập đoàn kinh tế có thể mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh
vực khác nhau.
Từ những phân tích trên ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát về tập đoàn
kinh tế: tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh đa dạng,
có quy mô lớn. Nó vừa có chức năng sản xuất kinh doanh vừa có chức năng
liên kết kinh tế nhằm tăng cờng khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các
nguồn lực ban đầu (vốn, lao động, công nghệ) để phát triển khả năng canh
tranh trên thị trờng và tối đa hoá lợi nhuận.
Cũng từ những phân tích trên ta có thể thấy mô hình tổ chức công ty mẹ
công ty con thực chất là một hình thức tổ chức bậc cao của tập đoàn kinh doanh.
Nó cũng tơng tự nh hình thức Concern đang phổ biến hiện nay ở các nớc phát
triển.
2. Khái niệm mô hình công ty mẹ công ty con
Có thể khái quát những nét chính về mối liên kết công ty mẹ con nh sau:
Công ty mẹ công ty con là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đ ợc thực
hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh, nhằm hợp nhất các nguồn
lực của một nhóm doanh nghiệp, đồng thời thực hiện sự phân công , hợp tác về
chiến lợc dài hạn cũng nh kế hoạch ngắn hạn trong sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp để tạo ra sức mạnh chung và nâng cao hiệu quả hoạt động. Sự
liên kết giữa các công ty mẹ và các công ty con là liên kết về vốn. Hình thức liên
kết là có một công ty mẹ giữ vai trò trung tâm, đầu t vốn vào các công ty con đó.
Mức độ đầu t vốn của công ty mẹ vào các công ty con có thể là đầu t 100% vốn,
đầu t giữ cổ phần chi phối, giữ cổ phần không chi phối. Các doanh nghiệp là công
ty con tham gia liên kết theo mô hình này đều là những pháp nhân đầy đủ, liên kết
với công ty mẹ theo nhiều mức độ: chặt chẽ, nửa chặt chẽ, không chặt chẽ, thông
qua sự chi phối vốn, phân công và hợp tác của công ty mẹ.
6

Khoá luận tốt nghiệp
2.1 Công ty mẹ (Parent Company)
Từ kết luận trên về mô hình công ty mẹ công ty con, ta đi đến khái niệm
công ty mẹ nh sau: một công ty nắm giữ cổ phiếu của một hoặc nhiều công ty
khác thì đợc gọi là công ty mẹ. Nhìn từ góc độ lịch sử thì việc hình thành công ty
mẹ có liên quan đến sự phát triển của công ty khống chế bằng cổ phiếu.
Nếu nh công ty mẹ chỉ nắm giữ cổ phiếu và các trái phiếu có giá trị khác mà
tự mình không tham gia vào hoạt động kinh doanh cũng nh quản lý các công ty
mà nó nắm giữ cổ phiếu thì công ty mẹ này gọi là công ty khống chế cổ phần
đơn thuần (Pure Holding Company). Theo quy định của luật pháp một số nớc thì
các công ty nắm giữ cổ phần đơn thuần này không tiến hành các hoạt động thơng
mại, sản xuất, đồng thời cũng không giao dịch với bên ngoài. Công ty loại này sẽ
không có tài sản nào khác ngoài toà nhà làm việc của chính nó.
Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các công ty mẹ vừa nắm giữ và khống chế cổ
phần vừa tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những công ty này đợc gọi
là công ty khống chế hỗn hợp (Mixed Holding Company hay Holding
Operating Company). Hình thức của công ty này không chỉ phổ biến ở các ngành
sản xuất, chế tạo mà còn có mặt ở lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Luật pháp của các nớc phát triển có quy định khác nhau về hình thức công ty
khống chế cổ phần này. Tuy nhiên chúng đều có chung một đặc điểm là cho phép
các công ty đợc quyền nắm giữ cổ phiếu cuả các công ty khác. Chẳng hạn, luật
công ty của Anh năm 1948 và 1967 quy định: trong một tập đoàn các công ty, nếu
một công ty có thể nắm giữ hơn 50% số lợng cổ phiếu thông thờng hoặc có khả
năng quyết định cơ cấu của hội đồng quản trị thì công ty đó gọi là công ty khống
chế cổ phiếu. Cũng theo luật Anh thì quyết định cơ cấu hội đồng quản trị có
nghĩa là không cần sự chấp thuận của bất cứ ngời nào mà vẫn có thể thay đổi hoặc
cắt cử đa số hoặc toàn thể hội đồng quản trị của công ty khác. Tại các công ty
xuyên quốc gia trên thế giới, công ty mẹ không chỉ là các công ty khống chế cổ
phiếu đơn thuần, mà đa số là các công ty hỗn hợp nh vừa nêu trên. Những việc
7

Khoá luận tốt nghiệp
tham gia của công ty mẹ vào các hoạt động của công ty con chủ yếu là sự tham dự
về phơng châm chiến lợc chứ không phải là các hoạt động thờng ngày.
2.2 Công ty con (Subsidiary)
Do luật pháp mỗi nớc không giống nhau nên khó có một định nghĩa chính
xác và đầy đủ về công ty con. Nhìn chung, ta có thể hình dung giữa công ty mẹ và
công ty con không chỉ tồn tại mối quan hệ về quyền sở hữu mà còn tồn tại mối
quan hệ giữa bên khống chế và bên bị khống chế. Những công ty bị nắm cổ phiếu
và bị kiểm soát hoạt động này gọi là các công ty con. Có thể nói công ty mẹ có
ảnh hởng rất lớn đến công ty con nhng các công ty con cũng có quyền độc lập, tự
chủ tơng đối trong kinh doanh.
Công ty con là một pháp nhân độc lập, có tên và điều lệ riêng, có thể độc lập
tiến hành các hoạt động tố tụng, độc lập về tài chính, tự chịu lỗ lãi, có quyền phát
hành cổ phiếu, đồng thời có thể độc lập đi vay nợ. Khi chấm dứt hoạt động có thể
phát mãi tài sản để thu hồi vốn đầu t. Nếu công ty con đợc thành lập ở nớc ngoài,
khi đăng ký kinh doanh ở nớc sở tại nhất thiết phải chịu sự quản lý về pháp luật
của nớc sở tại mà không còn đợc bảo hộ ngoại giao của Chính phủ thuộc công ty
mẹ.
1. Cấu trúc của mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con
Cấu trúc của mô hình tổ chức công ty mẹ công ty con có thể đợc biểu
diễn bằng sơ đồ sau:
8
Khoá luận tốt nghiệp
(Các chỉ số là tỷ lệ góp vốn và chỉ có giá trị minh hoạ)
(Nguồn: Tạp chí chiến lợc chính sách công nghiệp 8/2002)
Nh đã trình bày trong sơ đồ, giữa các chủ thể của mô hình tổ chức công ty
mẹ công ty con có các dạng kiểm soát vốn cổ phần nh sau:
- Công ty mẹ (M) kiểm soát các công ty con ở cấp 2 (nh A2, C2, D2).
- Công ty mẹ kiểm soát các công ty thành viên thuộc cấp tiếp theo (công ty
cháu cấp 3 nh B31, B32, D31, D32).

- Các công ty đồng cấp và khác cấp nắm giữ vốn cổ phần của nhau (nh B2
và C2).
- Một số công ty ở các cấp khác nhau, trong và ngoài mô hình cùng tham
gia sở hữu một công ty thành viên.
- Công ty mẹ có thể đầu tự trực tiếp vào các công ty chi nhánh ở cấp dới
nhằm kiểm soát một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt, hoặc
do các yêu cầu về vốn đầu t.
Nh vậy, cơ sở kinh tế của cấu trúc công ty mẹ - công ty con là quyền nắm
giữ cổ phần, biểu hiện qua việc sở hữu một tỷ lệ cổ phần nào đó. Phơng tiện để
thực hiện chính là cổ phiếu của các công ty.
9
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc mô hình công ty mẹ công ty con
55%
60%
51%

12%

40% 60%
30%

20%
10%
M
A2 B2 C2 D2
B31 B32 B33 D33D32D31
E4
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng thức thực hiện của cơ chế sở hữu nh vậy đợc tiến hành thông qua việc
mua bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Quá trình mua bán các cổ phiếu đợc

coi là hoạt động đầu t của các công ty. Với cấu trúc nh vậy thì mối quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty con với nhau sẽ đợc giải quyết triệt để trên cơ sở đảm bảo t
cách pháp nhân của các thành viên.
Mối liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con tuỳ thuộc chủ yếu vào sự
chi phối về vốn và tài sản, phơng thức đầu t, góp vốn cổ phần để hình thành các
công ty con. Bằng sự khống chế về vốn góp ở nhiều mức độ khác nhau, doanh
nghiệp trở thành công ty mẹ của nhiều loại công ty con, từ đó hình thành mối liên
kết nhiều tầng giữa công ty mẹ với các công ty con chặt chẽ, nửa chặt chẽ, hay
lỏng lẻo. Công ty con nào đợc công ty mẹ góp vốn nhiều hơn thì có mối liên hệ
chặt chẽ hơn. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con ở mức độ chặt chẽ nếu
công ty mẹ đầu t vốn 100%. Khi đó công ty mẹ với t cách thực hiện quyền của
chủ sở hữu vốn có quyền quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật các chức danh chủ yếu; quyết định điều chỉnh vốn điều
lệ; chuyển nhợng một phần hay toàn bộ vốn cho doanh nghiệp khác, quyết định
sửa đổi bổ sung điều lệ công ty con, giám sát, đánh giá hoạt động của công ty con,
duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, quyết định sử dụng lợi nhuận của công ty
con Các công ty con thuộc tầng liên kết chặt có thể tham gia góp vốn, tài sản để
hình thành các công ty con của mình (gọi là công ty cháu). Tuy nhiên công ty mẹ
có thể không cho phép các công ty con thuộc tầng liên kết không chặt chẽ góp vốn
để thành lập các công ty cháu nhằm tránh sự rối loạn trong quản lý tài sản.
Trên thực tế, nhờ cấu trúc linh hoạt nh vậy, nhiều công ty lớn ở các nớc phát
triển đã phát triển hết sức nhanh chóng, trở thành những tập đoàn kinh doanh với
quy mô, năng lực ngày càng lớn, vợt phạm vi một ngành, một lĩnh vực nh
Samsung, Hyundai, IBM, Siemens
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty con
Cơ cấu tổ chức quản lý của mô hình công ty mẹ - công ty con gồm có Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành, giám đốc các đơn vị thành viên.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nh trên đã trình bày, công ty mẹ duy trì sự chi phối của mình đối với các công ty

con thông qua việc cử hoặc tuyển lựa nhân sự vào các chức danh chủ chốt. Do
nắm cổ phần chi phối hoặc là cổ đông lớn nhất, đại diện của các công ty mẹ thờng
nắm giữ vị trí chủ tịch Hội đồng quản trị. Với chức danh này, công ty mẹ có thể
cử hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành hoặc Tổng giám đốc của các công
ty con. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu chức năng của từng bộ phận trên.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất đối với toàn bộ mô hình (sau
đây sẽ đợc gọi là tập đoàn kinh tế). Hội đồng quản trị bao gồm các chủ sở hữu
hoặc đại diện chủ sở hữu. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
chủ sở hữu về việc sử dụng, bảo toàn vốn và thực thi các nhiệm vụ đợc giao. Hội
đồng quản trị sẽ quyết định các vấn đề lớn và quan trọng nh: chiến lợc phát triển,
phơng án sản xuất kinh doanh, điều hoà và quản lý vốn, lựa chọn và quyết định
tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên. Thành viên của Hội đồng quản trị
có thể đợc cử làm chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần con (hoặc cháu).
Ban kiểm soát có thể nằm trong hoặc ở ngoài Hội đồng quản trị, có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của tập đoàn và quá trình điều hành của bộ máy
điều hành trong việc chấp hành các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Bộ máy điều hành gồm Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và bộ máy
giúp việc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của tập đoàn kinh tế, là ngời xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, là ngời điều hành những
công việc thờng ngày của doanh nghiệp. Tổng giám đốc là ngời đợc Hội đồng
quản trị lựa chọn và đợc Thủ tớng Chính phủ quyết định bổ nhiệm (đối với tập
đoàn kinh tế mà Nhà nớc nắm giữ 100% vốn), hoặc Hội đồng quản trị ký hợp
đồng thuê.
Các Phó Tổng giám đốc do Tổng giám đốc kiến nghị và đợc Hội đồng quản
trị bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc lựa chọn và quyết định sau khi
đợc sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Công cụ chủ yếu đợc sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kinh tế của
tập đoàn kinh tế gồm:
11
Khoá luận tốt nghiệp

- Điều lệ hoạt động của tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp thành viên.
- Chính sách tài chính của tập đoàn,
- Chiến lợc phát triển của tập đoàn kinh tế và của các doanh nghiệp thành viên,
- Hợp đồng kinh tế đợc ký giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau và với tập
đoàn.
Các vấn đề về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con,
giữa các công ty với nhau và cơ chế vận hành đợc thể hiện trong điều lệ.
3. Những mô hình liên kết chi phối giữa công ty mẹ - công ty con
Hiện nay, việc liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con rất phong phú và
đa dạng, tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, vào sức mạnh và khả năng chi phối
của công ty mẹ. Ta có thể kể ra một số dạng liên kết chính sau:
Mô hình liên kết chủ yếu bằng vốn
Mô hình này đòi hỏi công ty mẹ có tiềm lực tài chính to lớn, thờng là các
ngân hàng hoặc các công ty tài chính, đợc hình thành thông qua con đờng nhất thể
hoá kinh doanh bằng cách thôn tính, sáp nhập. Qua việc nắm giữ lợng cổ phần chi
phối, công ty mẹ nắm giữ quyền lãnh đạo các doanh nghiệp trong việc đa ra các
quyết sách về nhân lực, vật lực, tài lực , biến chúng thành các doanh nghiệp cấp
dới trực tiếp (công ty con). Các công ty con này vẫn có t cách pháp nhân, tiến
hành các hoạt động kinh doanh độc lập tơng đối. Bằng cách tham dự cổ phần vào
một số doanh nghiệp, công ty mẹ biến những doanh nghiệp có t cách pháp nhân
khác thành các doanh nghiệp phụ thuộc nửa trực tiếp.
Thực hiện mô hình liên kết bằng vốn kiểu này là các Cheabol Hàn Quốc nh
Daewoo, Samsung; các tập đoàn của Nhật Bản lấy ngân hàng là trung tâm nh Fuji,
Mitsubishi
Mô hình liên kết theo dây chuyền sản xuất - kinh doanh
Mô hình này thờng áp dụng đối với những ngành mà sản phẩm có cấu tạo
nhiều cấp, nhiều bộ phận. Công ty mẹ có tiềm năng lớn, thực hiện chức năng
trung tâm nh xây dựng chiến lợc kinh doanh tiếp thị, phát triển sản phẩm, huy
động và phân bổ vốn đầu t, quan hệ đối ngoại, đào tạo nhân lực, lắp ráp sản phẩm
12

Khoá luận tốt nghiệp
hoàn chỉnh Công ty mẹ kiểm soát một mạng l ới các công ty con, công ty cháu
theo dạng hình chóp (cấp 1, cấp 2, cấp 3), tạo thành một quần thể doanh nghiệp
khổng lồ.
Ví dụ công ty xe hơi Honda có 168 doanh nghiệp nhận thầu khoán sản xuất
cấp 1, 4.700 doanh nghiệp thầu khoán cấp 2, 32.600 doanh nghiệp thầu khoán cấp
3. Tập đoàn Volvo với công ty mẹ Volvo đợc thành lập năm 1927, đến nay hoạt
động kinh doanh trên 6 lĩnh vực, có 73 công ty trực thuộc. Sự phối hợp và kiểm
soát hoạt động của công ty mẹ với các công ty con, công ty cháu đợc thực hiện rất
chặt chẽ, thông qua chiến lợc sản phẩm và kế hoạch kinh doanh đồng bộ từ trên
xuống dới. Công ty mẹ tham gia góp cổ phần, trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo
cán bộ Sự phân công hiệp tác trong nội bộ tập đoàn hết sức cụ thể.
Mô hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh
Theo dạng này, công ty mẹ thờng là những trung tâm nghiên cứu ứng dụng
lớn, lấy việc phát triển công nghệ mới là đầu mối cho sự liên kết. Các công ty con
là những đơn vị sản xuất kinh doanh, có chức năng ứng dụng những kết quả
nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ, biến nó thành sản phẩm có u thế trên
thị trờng. Năng lực cạnh tranh của cả tập đoàn chính là ở khả năng liên kết, từ
nghiên cứu đến ứng dụng. Mô hình này thờng áp dụng ở các ngành dợc phẩm nh
Tập đoàn Chấn Quốc (Trung Quốc) chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối
thuốc chống ung th.
Tuy các dạng liên kết giữa công ty mẹ với các công ty con dựa trên những
nền tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm khác nhau, song suy
cho cùng đều là sự chi phối bởi yếu tố tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản hữu
hình và tài sản vô hình. Sức mạnh chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nắm giữ các nguồn tài sản trên và chính những tài sản vô hình nh sở
hữu công nghiệp, phát minh khoa học công nghệ, uy tín sản phẩm, thị trờng lại
có tác dụng hỗ trợ hết sức hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, tăng cờng
quan hệ hợp tác và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ
ngợc lại còn có thể sử dụng đợc các lợi thế của công ty con về các mặt lao động,

13
Khoá luận tốt nghiệp
tài nguyên, thị trờng khi công ty con đặt ở các quốc gia có u thế về các mặt
này. Đây chính là cơ sở để giải thích việc đẩy mạnh đầu t ra nớc ngoài của các
Tập đoàn xuyên quốc gia.
ii. Ưu thế của mô hình công ty mẹ - công ty con trong
hoạt động kinh tế
1. Mô hình công ty mẹ - công ty con giúp ngăn chặn hay làm giảm rủi ro
trong hoạt động kinh tế
Trong hoạt động kinh tế nói chung, yếu tố rủi ro luôn tồn tại song hành cùng
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro có thể xảy ra do
nhiều nguyên nhân khác nhau, cả từ môi trờng bên trong lẫn môi trờng bên ngoài
của doanh nghiệp. Vì thế vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm sao hạn chế đến
mức thấp nhất những yếu tố rủi ro này.
Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con, thông qua cơ chế công ty mẹ
đầu t vốn vào công ty con dới hình thức cổ phần, công ty mẹ có thể đa dạng hoá
đầu t, phân tán rủi ro, tránh việc đầu t quá tập trung vào một số dự án nhất định..
Các công ty con không những không mất đi tính năng động vốn có mà còn có một
cơ sở chiến lợc kinh doanh đúng đắn, dài hạn từ công ty mẹ.
Hình thức tổ chức công ty mẹ - công ty con đặc biệt có hiệu quả hạn chế rủi
ro khi doanh nghiệp bớc vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay thị trờng mới.
2. Mô hình công ty mẹ - công ty con là một biện pháp tốt giúp thâm nhập
các thị trờng mới
Thâm nhập vào một thị trờng mới luôn là một vấn đề khó khăn đối với các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đối phó với rất nhiều vấn đề, từ thị hiếu, nhu
cầu của khách hàng ở thị trờng mới cho đến các vấn đề về tài chính, cơ sở vật
chất, pháp lý cho một chi nhánh mới. Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty
con, công ty mẹ có thể thực hiện việc thâm nhập thị trờng mới một cách có hiệu
quả mà không cần phải lập thêm một pháp nhân mới, tích kiệm chi phí đầu t mà
vẫn đạt hiệu quả cao.

14
Khoá luận tốt nghiệp
Thông qua việc mua cổ phần của một đối tác có sẵn nào đó ở thị trờng cần
thâm nhập, tuỳ theo nhu cầu và khả năng của công ty mẹ mà công ty mẹ có thể
lựa chọn việc đầu t ở mức khống chế hoặc không khống chế, lập nên một công ty
con của mình ở thị trờng mới. Tuỳ theo mức độ cổ phần tham gia mà công ty mẹ
tham gia điều hành công ty con ở các mức khác nhau. Thông qua đó, công ty mẹ
vừa tận dụng đợc những kinh nghiệm, cơ sở vật chất, thị trờng của công ty con ở
thị trờng mới, vừa bảo đảm công ty con phát triển theo đúng định hớng của mình.
Nh vậy, nó đã làm giảm đáng kể những rủi ro đối với công ty mẹ khi thâm nhập
thị trờng mới.
3. Mô hình công ty mẹ - công ty con là một biện pháp tốt để tăng tích luỹ và
mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy đợc sức mạnh của nhiều thành
phần kinh tế
Với mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ đầu t vốn vào các
công ty con dới dạng cổ phiếu, lợi nhuận của công ty con sẽ đợc trích trả cho công
ty mẹ theo tỷ lệ cổ phần của công ty mẹ trong công ty con. Nh vậy, thu nhập của
công ty mẹ hoàn toàn phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty con. Điều này loại bỏ
hoàn toàn việc thu phụ phí quản lý nh đối với mô hình tổng công ty hiện nay.
Công ty mẹ có nguồn thu trực tiếp dựa trên vốn đầu t vào công ty con, trong khi
công ty con cũng có trách nhiệm phải sử dụng đồng vốn đầu t của mình một cách
hiệu quả nhất. Quá trình này làm cho việc tích luỹ của cả công ty mẹ và công ty
con đều đợc cải thiện.
Mặt khác, quyết định đầu t của công ty mẹ phụ thuộc hoàn toàn vào khả
năng sinh lợi của công ty con nên công ty mẹ hoàn toàn có thể lựa chọn đầu t vào
công ty nào có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận trên từng đồng vốn đầu t cao nhất.
Nh vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty mẹ đợc nâng lên rất nhiều.
Đối với công ty con, công ty mẹ chỉ là một chủ đầu t, nắm giữ một phần tài
sản của công ty. Các thành phần kinh tế khác, thông qua việc mua cổ phiếu của
công ty con cũng có thể trực tiếp tham gia vào công việc kinh doanh của công ty

15
Khoá luận tốt nghiệp
con, qua đó thu hút đợc nhiều nguồn lực khác cho quá trình phát triển của doanh
nghiệp.
4. Mô hình công ty mẹ con có thể tạo ra đợc một môi trờng cạnh tranh lành
mạnh trong nội bộ tập đoàn kinh tế
Nh trên đã phân tích, nhờ cơ chế đầu t, quản lý linh hoạt, vừa cho phép phát
huy sự năng động sáng tạo của các công ty con, vừa bảo đảm định hớng phát triển
vì lợi ích chung của cả tập đoàn, cơ cấu tổ chức công ty mẹ - công ty con có tác
dụng rất lớn đối với việc thúc đẩy cạnh trang ngay trong nội bộ tập đoàn. Cơ chế
phân chia vốn đầu t rõ ràng, dựa trực tiếp trên kết quả kinh doanh và định hớng
phát triển của cả tập đoàn, làm cho các doanh nghiệp thành viên phải thực sự cố
gắng để đạt đợc hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Sự cạnh tranh nội bộ này là cạnh
tranh lành mạnh, tránh đợc sự chồng chéo, ngáng trở nhau, thực sự có tác dụng
thúc đẩy toàn bộ tập đoàn phát triển.
iii. Kinh nghiệm áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty
con ở một số nớc trên thế giới
1. áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con ở Trung Quốc
Cũng nh một số nớc khác, Trung Quốc luôn coi cải cách doanh nghiệp nhà
nớc là khâu trung tâm của cải cách thể chế kinh tế. Đẩy mạnh cải cách và phát
triển DNNN, thực hiện kết hợp hữu cơ giữa DNNN với nền kinh tế thị trờng là
mấu chốt Trung Quốc cần phải giải quyết trong qúa trình tìm tòi con đờng xây
dựng kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 (khoá XV)
ngày 22/9/1999 của Ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Trung Quốc đã xác
định: thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển DNNN là nhiệm vụ quan trọng
và bức xúc. Trong hơn 20 năm qua, Trung Quốc đã tiến hành cải cách DNNN
theo nhiều hình thức, phơng pháp khác nhau, nhng tựu chung lại có thể chia làm 5
giai đoạn chủ yếu:
+ Giai đoạn 1: Nới quyền nhợng lợi
+ Giai đoạn 2: Chuyển lợi nhuận thành thuế

16
Khoá luận tốt nghiệp
+ Giai đoạn 3: Khoán kinh doanh
+ Giai đoạn 4: Xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại
+ Giai đoạn 5: Cải tổ mang tính chiến lợc
Khác với 4 giai đoạn trớc, giai đoạn 5 này có nhiều nội dung mới và đợc
khẳng định từ Hội nghị TW 5 (khoá XIV) của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nếu
nh các giai đoạn trớc cải cách nhằm làm cho tất cả các DNNN đềiu sinh tồn và
phát triển thì giai đoạn này tập trung phát triển kinh tế Nhà nớc theo phơng châm
tốt giữ lại, xấu thải đi, hình thành cơ chế thôn tính phá sản, tinh giảm biên chế để
tăng hiệu quả. Theo phơng châm trên, Trung Quốc đã tập trung lực lợng để phát
triển các DNNN quy mô lớn. Trung Quốc đặc biệt chú trọng áp dụng mô hình
công ty mẹ công ty con dới nhiều hình thức đầu t khác nhau để cải cách
DNNN quy mô lớn theo hớng liên kết các doanh nghiệp và tập đoàn doanh nghiệp
nhằm hợp lý hoá kết cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đồng chí Đặng Tiểu Bình đã
nhận định rằng: thành lập tập đoàn doanh nghiệp sẽ tạo đợc sức mạnh, thông tin
thông suốt, nhanh nhạy hơn
1
. Muốn nâng cao tố chất chỉnh thể của DNNN thì
không những phải cải cách từng xí nghiệp riêng lẻ mà còn phải căn cứ vào yêu cầu
xã hội hoá để liện hợp các doanh nghiệp lại với nhau. Chính vì thế, với mô hình
công ty mẹ chi phối các công ty con dới nhiều hình thức và ở nhiều mức độ khác
nhau, Trung Quốc đã tạo lập ra đợc nhiều tập đoàn doanh nghiệp, tạo nên cơ cấu
tổ chức tốt hơn giữa các doanh nghiệp. Kết cấu của chế độ sở hữu sau khi cải cách
DNNN là cơ cấu kinh tế nhị nguyên: đó là việc mấy trăm doanh nghiệp lớn nhất
của Trung Quốc, thông qua nhiều tầng khống chế cổ phiếu, đã hình thành hệ
thống công ty mẹ - công ty con và các chi nhánh công ty, tạo nên các tập đoàn
kinh tế, quyết định phơng hớng tiến bộ kỹ thuật của tiến trình công nghiệp hoá
của Trung Quốc.
Điều đáng nói ở đây là các tập đoàn kinh tế của Trung Quốc không phải chỉ

là những liên hợp công ty lớn, thực hiện liên kết vốn và tài sản thông qua sáp
nhập, mà phạm vi của chúng lớn hơn nhiều. Cụ thể, tập đoàn doanh nghiệp của
1
Văn tuyển Đặng Tiểu Bình, quyển 3
17
Khoá luận tốt nghiệp
Trung Quốc cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, để đáp ứng đợc nhu
cầu cạnh tranh, các doanh nghiệp, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thông qua
những liên kết nhất định đã hình thành các tổ hợp doanh nghiệp lớn, có độ gắn bó
chặt chẽ khác nhau, cơ cấu nhiều tầng nấc. Các công ty mẹ liên kết và khống chế
công ty con trên các cơ sở khác nhau nh:
+ Công ty mẹ liên kết với các công ty con trên cơ sở hợp nhất về vốn. Tập
đoàn dạng này có thể đợc hình thành theo con đờng sáp nhập hoặc thực hiện chế
độ cổ phần nhằm hợp nhất tài sản.
+ Công ty mẹ liên kết với các công ty con trên cơ sở hợp tác kỹ thuật sản
xuất các mặt hàng chủ đạo.
+ Công ty mẹ liên kết với các công ty con trên cơ sở khai thác phát triển kỹ
thuật. Các tập đoàn hình thành theo phơng thức này có sự liên kết giữa các đơn vị
nghiên cứu với các doanh nghiệp sản xuất. Chúng thuộc những ngành có hàm lợng
kỹ thuật cao, và sự liên kết sẽ đẩy nhanh tốc độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
+ Công ty mẹ liên kết với công ty con trên cơ sở sản xuất các hạng mục đồng
bộ. Loại hình công ty này có lợi cho việc khai thác tìm kiếm thị trờng quốc tế.
Hiện nay, các tập đoàn kinh tế Trung Quốc đều có xu hớng chuyển từ liên kết kỹ
thuật sản xuất sang liên kết về vốn, có nghĩa là công ty mẹ khống chế công ty con
trên cơ sở đầu t vốn ở các mức độ khác nhau.
Nhìn chung, việc áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con ở Trung Quốc
đã dẫn tới việc hình thành các tập đoàn kinh doanh tổng hợp nhiều cấp, nhiều góc
độ. Những tập đoàn này tập trung liên kết cả về khoa học, công nghệ, thơng mại,
tài chính và dịch vụ; lấy vốn làm nút liên kết chủ yếu, thực hiện nhất thể hoá kinh

doanh bằng cách thôn tính, sáp nhập, xoá bỏ t cách pháp nhân của doanh nghiệp
cũ, lập ra các tập đoàn doanh nghiệp có t cách pháp nhân làm nòng cốt, tức các
công ty mẹ. Bằng cách giữ cổ phần khống chế, thầu khoán, thuê các doanh nghiệp
có liên quan, doanh nghiệp nòng cốt sẽ nắm quyền lãnh đạo đối với doanh nghiệp
này trong việc đa ra các quyết sách về nhân lực, vật lực, về sản xuất, cung ứng
18
Khoá luận tốt nghiệp
cũng nh tiêu thụ, biến chúng thành những doanh nghiệp cấp dới trực thuộc, tức
các công ty con, nhng các doanh nghiệp này vẫn bảo lu t cách pháp nhân của
chúng, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng một cách độc lập t-
ơng đối. Ngoài ra, mô hình công ty mẹ - công ty con của Trung Quốc còn đợc tiến
hành dựa trên việc lấy công ty của Nhà nớc có thực lực nắm giữ cổ phần làm nòng
cốt. Doanh nghiệp nòng cốt này khống chế đợc cổ phần tại các doanh nghiệp khác
bằng cách mua cổ phiếu, hoặc các doanh nghiệp khác tham gia tập đoàn bằng
hình thức tham dự cổ phần. Toàn bộ tập đoàn lấy tài sản dới hình thức cổ phần
làm nút liên kết, hình thành thể liên hợp các pháp nhân, triển khai hoạt động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế cổ phần, các cổ đông tham gia quản lý, hởng quyền
lợi và chịu rủi ro theo mức cổ phần mình có trong tập đoàn.
1. Vài nét về liên kết theo mô hình công ty mẹ công ty con tại Nhật Bản
Cho đến nay, Nhật Bản vẫn đang chứng tỏ mình là một quốc gia hùng mạnh
nhất nhì thế giới. Nhật Bản có rất nhiều tập đoàn kinh doanh xuyên quốc gia với
các chi nhánh, công ty con cắm rễ ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới. Nếu
nói đến tập đoàn là nói đến cơ chế công ty mẹ công ty con. Tuy nhiên, do Nhật
Bản phát triển trớc chúng ta với một khoảng cách quá xa, cả về trình độ kỹ thuật
cũng nh trình độ kinh tế nên với những mô hình phát triển bậc cao của Nhật Bản
phần nào không phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam hiện tại. Do vậy, ở
phần này, ngời viết chỉ muốn đề cập đến mô hình liên kết công ty mẹ con là
các xí nghiệp vừa và nhỏ (SME) của Nhật Bản. Nói là vừa và nhỏ nhng thực chất,
loại công ty này có đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế của Nhật Bản, đợc coi là
một trong những yếu tố duy trì sự ổn định của nền kinh tế Nhật Bản.

Nếu nh đặc điểm về quy mô và lĩnh vực hoạt động của loại hình SME ở Nhật
Bản không có nhiều khác biệt so với các nhiều nớc thì việc phối hợp, hợp tác và
quan hệ đan xen giữa chúng với các công ty lớn ở Nhật Bản lại là đặc điểm khá
độc đáo trong cơ cấu công nghiệp của nớc này. Chính sự phối hợp có hiệu quả
giữa chúng đã tạo nên sức mạnh và động lực của sự phát triển kỳ diệu của nền
kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
19
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất, dù có sự phân tán và hoạt động khác nhau song xét về cơ cấu
chung, xí nghiệp vừa và nhỏ ở Nhật Bản là một bộ phận trong dây chuyền sản xuất
chung. Điều này thể hiện rất rõ trong mối liên kết của chúng với các công ty lớn.
Thờng thì các xí nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận các công đoạn trớc và sau quá trình
chế tạo của các xí nghiệp lớn. Nhiều xí nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào công ty
mẹ, song đa phần đều có quan hệ với nhiều công ty khác nữa.
Thứ hai, việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn của SME cũng là một
cách để duy trì hoạt động bình thờng của cả quá trình sản xuất khi coi công ty lớn
và các SME nằm trong một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bản thân các
công ty nhỏ đã tự vơn lên do yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lợng, kỹ thuật,
qua đó giữ uy tín với công ty mẹ. Ngoài ra, nhờ mối liên kết với công ty mẹ, các
công ty con này có thể liên tục thay đổi từng phần kỹ thuật và công nghệ của
mình.
Tuy phụ thuộc vào công ty mẹ về dây chuyền sản xuất, về kỹ thuật công
nghệ nhng các SME của Nhật Bản vẫn giữ đợc tính độc lập tơng đối. Đây là điểm
hết sức quan trọng để khẳng định vai trò của nó trong sự phát triển của nền kinh tế
Nhật Bản. Một biểu hiện rất rõ của tính độc lập của SME ở Nhật Bản là sự phát
triển đầu t ra nớc ngoài. Chỉ riêng năm 1993, các SME của Nhật Bản đã thực hiện
698 dự án đầu t ra nớc ngoài bao gồm 432 dự án của các công ty sản xuất, 110 dự
án của các công ty thơng mại, 19 dự án của các công ty xây dựng; trong số đó có
533 dự án đầu t vào khu vực Châu á
2

. Vì thế, quá trình phát triển kinh tế Nhật Bản
cũng là quá trình hoạt động và phối hợp có hiệu quả của cơ cấu công nghiệp hai
tầng độc đáo. Sự kết hợp này không những không triệt tiêu lợi thế của nhau mà
còn tạo ra hợp lực chung, mà nếu đứng ở vị trí riêng rẽ của mỗi loại hình sẽ không
thể có đợc.
Nh vậy, nhìn chung, đặc trng của liên kết các SME của Nhật Bản với công ty
mẹ là: SME là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn công ty mẹ, là hệ thống nhận
thầu lại công việc của những doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp đợc tổ chức
2
Nhật Bản, Xuất bản lần thứ nhất NXB United Publisher Inc. 1994
20
Khoá luận tốt nghiệp
theo các giai tầng: công ty mẹ, công ty con cấp 1, 2, 3; các công ty con có hợp
đồng liên tục, dài hạn với các công ty mẹ. Suy cho cùng thì dù có phát triển bằng
nhiều cách thức đa dạng, riêng đối với từng loại doanh nghiệp thì nguồn gốc để có
đợc sự phối hợp đó chính là đáp ứng lợi ích trớc mắt và lâu dài của nhau. Vấn đề
là ở chỗ tìm kiếm một cơ chế để có thể bảo đảm lợi ích đó tồn tại và phát triển. Sự
độc đáo của doanh nghiệp Nhật Bản chính là ở điểm ấy và là cái mà Việt Nam
cũng nh nhiều nớc đi sau cần xem xét, tham khảo để tìm cho mình một cơ chế phù
hợp.
iv. Hoàn cảnh và điều kiện xây dựng DNNN theo mô
hình công ty mẹ công ty con ở Việt Nam hiện nay
1. Hoàn cảnh quốc tế
1.1 Môi trờng kinh tế quốc tế
Sự kiện khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ đã có tác động to lớn đến nền kinh tế thế
giới, vốn vẫn cha hoàn toàn ổn định sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại
châu á. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới
năm 2001 chỉ đạt 1,4%, so với 3,8% năm 2000 và dự kiến, năm 2002 cũng chỉ đạt
1,6%. Thơng mại toàn cầu cũng tụt xuống mức thấp nhất trong lịch sử kinh tế hiện
đại, với tốc độ giảm từ 13% xuống 1% năm 2001. Tình hình trên đã ảnh hởng

không nhỏ đến nền kinh tế của thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, những xu hớng sau sẽ tiếp tục là những vấn đề
mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm:
- Thứ nhất, nền kinh tế tri thức sẽ tiếp tục phát triển ngày càng mạnh mẽ. Đặc tr-
ng của nền kinh tế tri thức là lấy khoa học công nghệ hiện đại làm xơng sống,
khoa học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Vì thế, sự cạnh tranh
trên phạm vi thế giới đã trở thành sự cạnh tranh quốc lực tổng hợp, lấy kinh tế
làm cơ sở, lấy khoa học công nghệ để mở đờng. Năm 1997, giá trị khoa học
công nghệ cao trong ngành công nghệ thông tin của Mĩ đã chiếm hơn 10%
tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tổng giá trị xuất khẩu ngành dịch vụ có hàm
21
Khoá luận tốt nghiệp
lợng chất xám cao (chủ yếu là công nghệ thông tin) chiếm gần 40% giá trị
hàng xuất khẩu. Gần 50% tổng giá trị sản phẩm quốc nội của các nớc OECD là
từ các ngành sản xuất có tri thức làm nền tảng.
- Thứ hai, mở cửa và hội nhập sẽ tiếp tục đợc đẩy mạnh. Trong nền kinh tế thị
trờng, các mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển rất sôi động, tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế của toàn thế giới cũng nh của mỗi quốc gia. Thông
qua hội nhập, các nền kinh tế đang phát triển có thể thu hút đợc một khối lợng
lớn vốn đầu t, khoa học công nghệ, khoa học quản lý từ các nớc phát triển,
đồng thời mở ra cho các nớc này một thị trờng tiêu thụ hàng xuất khẩu rộng
lớn. Từ đó, các nớc đang phát triển có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
xây dựng đợc cơ cấu sản phẩm tối u, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nớc.
- Thứ ba, toàn cầu hoá nền kinh tế sẽ là xu thế tất yếu. Thực vậy, nền kinh tế của
các quốc gia đang ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Một sản phẩm không
còn đợc tạo thành từ một quốc gia mà giờ đây đã đợc tạo thành từ nhiều quốc
gia khác nhau. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc
gia (TNC) càng làm cho xu thế này rõ rệt hơn. Các TNC có chi nhánh ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, có mặt trong hầu hết các ngành công nghiệp

quan trọng. Nó đã tạo ra gần 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, 50% kim
ngạch mậu dịch, 90% công nghệ kỹ thuật cao, 75% chuyển giao công nghệ
của toàn thế giới.
Bối cảnh kinh tế trên sẽ đem lại cho chúng ta những cơ hội lớn, đồng thời
cũng là những thách thức lớn mà chúng ta phải tính đến trong quá trình lựa chọn
một mô hình phù hợp cho quá trình xây dựng các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
1.2 Xu thế phát triển của tập đoàn kinh tế hiện nay
Hiện nay trên thế giới có hai xu thế trái ngợc nhau liên quan đến hình thức
kinh doanh lớn. Một là xu hớng sáp nhập ở một số nớc, mà chủ yếu là các nớc
châu Âu. Các doanh nghiệp lớn sáp nhập với nhau, hình thành nên những tập đoàn
khổng lồ, chi phối hầu hết một lĩnh vực nào đó của khu vực hoặc thế giới. Gần
22
Khoá luận tốt nghiệp
đây, xu hớng này lan sang cả ngành ngân hàng, tạo nên những tập đoàn tài chính
khổng lồ, nh ngân hàng Nationale de Paris sáp nhập với Parisbank, lập nên một
ngân hàng mới với số vốn hàng trăm tỷ USD. Việc sáp nhập này là nhằm tăng
hiệu quả theo quy mô, tăng cờng khả năng cạnh tranh của các tập đoàn. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, việc mở rộng quy mô nh vậy lại không cải thiện mấy hiệu
quả kinh doanh và sức cạnh tranh của cả tập đoàn. Lý do có nhiều, chẳng hạn nh
sự thiếu mềm dẻo trong chính sách của quốc gia, ví dụ nh việc sáp nhập 2 ngân
hàng lớn của Đức là Deutsche Bank và Dresdner không mang lại kết quả nh mong
muốn do luật lao động của Đức quá cứng nhắc, khó giảm số lao động d thừa.
Theo ý kiến của các nhà quan sát, muốn đảm bảo việc sáp nhập mang lại kết quả
tốt thì Nhà nớc phải tạo đợc sân chơi bình đẳng cho kinh doanh riêng lẻ, ngừng trợ
cấp cho ngân hàng quốc doanh, nới lỏng luật lao động và chấp nhận sáp nhập
xuyên quốc gia.
Hai là xu thế giảm bớt quy mô, hoặc thậm chí phá sản ở một số tập đoàn ở
châu á. Ví dụ Hàn Quốc, đến ngày 23/1/1997, đã có 11 tập đoàn bị phá sản. Tổng
số nợ nớc ngoài đến thời điểm đó là 1 tỷ won (khoảng 727,8 triệu USD). Để giải
quyết tình trạng này, nhiều tập đoàn đã phải bán bớt cổ phần và tài sản, nh

Huyndai đã bán bớt các chi nhánh của mình, chỉ giữ lại 57 đơn vị sản xuất kinh
doanh, so với 95 đơn vị trớc đây, thu về 85,5 tỷ USD tiền vốn.
1. Hoàn cảnh trong nớc
Trong hơn 10 năm qua, dới ánh sáng của các nghị quyết Đại hội VII, VIII và
IX, chúng ta đã triển khai nhiều chủ trơng, thực hiện nhiều biện pháp sắp xếp, đổi
mới và phát triển các DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Những biện pháp kiên quyết và sâu rộng nhất tập trung chủ yếu ở 3 đợt chính:
Đợt thứ nhất (1990 - 1993): tập trung kiểm soát số lợng DNNN, vốn đã bị
bung ra trong một thời gian dài trớc đó. Nhiệm vụ chủ yếu là sắp xếp lại những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, hình thành một số tiêu chuẩn điều kiện cho
các DNNN nh về vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh, quy mô, luận chứng về
thị trờng, tiêu thụ sản phẩm .
23
Khoá luận tốt nghiệp
Đợt thứ hai (1994 - 1997): tập trung khắc phục tính chất hành chính trung
gian của các tổng công ty cũ, thành lập mới các tổng công ty Nhà nớc theo quyết
định 90, 91 của Thủ tớng Chính phủ (TCT 90, TCT 91) trong những ngành, những
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tiến hành cổ phần hoá một số các DNNN, đa
vào thực hiện luật DNNN, bắt đầu xoá bỏ dần chế độ chủ quản của các cơ quan
hành chính Nhà nớc.
Đợt thứ 3 (1998 - nay), tiếp tục củng cố và hoàn thiện các TCT, thực hiện
các biện pháp nhằm lành mạnh hoá tài chính của các DNNN, lập kế hoạch chiến l-
ợc đổi mới công nghệ, hoàn thiện quản lý, nâng cao sức cạnh tranh và khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế của các DNNN. Chúng ta tiếp tục tiến hành việc chuyển
một bộ phận các DNNN sang hình thức công ty cổ phần, bắt đầu triển khai các
hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê DNNN theo tinh thần Nghị quyết
TW 4 (Khoá VIII).
Nhờ những biện pháp đó, đến nay, số lợng DNNN đã giảm đi nhiều, từ
12.300 doanh nghiệp trớc đây xuống còn 5.571 (2001) doanh nghiệp, tức giảm
54,7%, trong đó có 17 TCT 91, 77 TCT 90. Cơ cấu DNNN bớc đầu đã đợc điều

chỉnh cho hợp lý hơn. Quá trình tích tụ và tập trung vốn đã có bớc cải thiện đáng
kể. Nếu năm 1994, số DNNN có vốn dới 1 tỷ đồng chiếm tới 50% tổng số thì đến
năm 2000, số đó chỉ còn 25%. Số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng tăng tơng ứng là
10% lên 20%. Vốn bình quân của tất cả các DNNN tăng gần 7 lần, từ 3,3 tỷ năm
1994 lên 22 tỷ năm 2000.
Thực tế đã chứng tỏ DNNN thực sự có vai trò chi phối, thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế quốc dân phát triển đúng quỹ đạo, góp phần quyết định vào việc tăng cờng
vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Phần đóng góp của DNNN chiếm gần 40% tổng nộp ngân sách và trên 50% kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc. Tỷ lệ nộp ngân sách trên một đồng vốn đã tăng từ
14,7% năm 1991 lên 28% năm 2000. Tỷ lệ đóng góp của DNNN trong tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) cũng tăng từ 6,8% năm 1993 lên 12% năm 2000. Những
24
Khoá luận tốt nghiệp
kết quả này mới chỉ là bớc đầu nhng đã xoá đi mặc cảm rằng cứ nói đến DNNN là
nói đến kém hiệu quả, thua lỗ triền miên.
Về việc xây dựng các tập đoàn kinh tế, nhờ có sự quan tâm và đầu t rất lớn
của Đảng và Nhà nớc, chúng ta đã thành lập đợc 17 TCT 91 (tổng công ty thành
lập theo quyết định 91 của thủ tớng Chính Phủ) và 74 TCT 90 (tổng công ty thành
lập theo quyết định 90). Chúng ta cũng dần kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động
của các TCT, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Kết quả đạt đợc cũng rất khả quan: các TCT đã bảo toàn đợc vốn, huy động đợc
nhiều nguồn lực đầu t mới, đổi mới công nghệ, tăng cờng năng lực sản xuất, hiệu
quả và sức cạnh tranh đã có bớc tăng đáng kể. Theo Cục tài chính doanh nghiệp
bộ tài chính, năm 2001, riêng 17 TCT 91 đã tự bổ sung 18.038 tỷ đồng vốn,
các TCT đã đạt mức doanh thu tăng 27,6%, nộp ngân sách tăng 39,9% so với năm
99. Các TCT ngày càng khẳng định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp nhà nớc
sau đúng 10 năm thực hiện cũng đã đem lại những kết quả hết sức khả quan. Đến
cuối năm 2001, chúng ta đã cổ phần hoá đợc 773 DNNN và bộ phận DNNN. Tổng

số vốn Nhà nớc đợc đánh giá lại trong các DNNN đợc cổ phần hoá là 2.714 tỷ
đồng (không kể giá trị quyền sử dụng đất), tăng 13,7% so với trớc cổ phần hoá,
bằng 1,97% tổng vốn nhà nớc trong các DNNN. Trong số các doanh nghiệp đợc
cổ phần hoá, TCT91 chiếm 25%, còn lại là các doanh nghiệp địa phơng. Các hình
thức cổ phần hoá cũng hết sức đa dạng, từ giữ nguyên giá trị doanh nghiệp và phát
hành thêm cổ phiếu, tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá, chuyển
toàn bộ DNNN sang công ty cổ phần cho đến bán một phần DNNN. Các doanh
nghiệp sau cổ phần hoá đã thực sự làm ăn có lãi, ngời lao động gắn bó hơn với
công ty. Theo các số liệu của 202 doanh nghiệp đã cổ phần hoá trên 1 năm thì tính
chung, doanh thu của các doanh nghiệp đã tăng 1,4 lần, lợi nhuận tăng 22%, vốn
nhà nớc không những đợc bảo toàn mà còn tăng 17,3%. Số ngời lao động có việc
làm cũng tăng trên 5,1% so với trớc khi cổ phần hoá.
25
Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, đi sâu vào phân tích có thể thấy nổi lên một số yếu kém và những
vấn đề đặt ra đối với quá trình sắp xếp và đổi mới các DNNN nh sau:
- Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp, cha tơng
xứng với điều kiện và lợi thế có đợc. Tốc độ tăng trởng của các DNNN cũng có
dấu hiệu giảm dần, nợ khó đòi ngày càng lớn; DNNN vẫn còn ỷ lại vào sự bao
cấp của Nhà nớc. Theo đánh giá chung, mới chỉ có khoảng 40% DNNN làm ăn
có hiệu quả, 40% còn gặp nhiều khó khăn, khi lỗ, khi lãi, còn lại 20% là thực
sự cha có hiệu quả. Thuế thu nhập doanh nghiệp của DNNN còn chiếm tỷ
trọng thấp trong nộp ngân sách Nhà nớc (14,2% năm 2001); tỷ suất lợi nhuận
trớc thuế có xu hớng giảm dần từ 11,2% năm 1996 xuống 9,5% năm 2000. Các
Tổng công ty nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn về vốn (66%) nhng mới tạo ra đợc
58% doanh thu, trong đó TCT 91 chiếm 44% về vốn ngân sách cho toàn bộ các
doanh nghiệp nhng chỉ tạo ra 31% doanh thu. Các TCT 90 nắm giữ 22% vốn
nhng cũng chỉ tạo ra 27% trong tổng doanh thu của toàn bộ các DNNN. Khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, xếp hạng 62/75 về
chỉ số năng lực cạnh tranh

3
.
- Thứ hai, đầu t đổi mới công nghệ chậm, trình độ công nghệ lạc hậu đang là
cản trở lớn đối với cạnh tranh và hội nhập. Theo số liệu của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trờng, trừ một số doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện
đại hoặc trung bình của thế giới và khu vực (doanh nghiệp thuộc các ngành sản
xuất thiết bị đo điện, lắp ráp điện tử, sản xuất sợi, dêt ) còn lại thì đều lạc hậu
so với thế giới và khu vực từ 3 5 thế hệ, trình độ cơ khí hoá, tự động hoá dới
10%, mức độ hao mòn hữu hình từ 30% đến 50%. Hậu quả trực tiếp của tình
trạng trên là một số mặt hàng sản xuất trong nớc nh sắt, thép, phân bón,
ximăng, kính xây dựng có mức giá cao hơn giá nhập khẩu từ 20% 40%,
riêng đờng thô cao hơn 70% 80%. Đến cuối năm 2001, cả nớc mới có gần
500 doanh nghiệp đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO, trong đó có
231 DNNN.
3
Kết quả công bố 18/10/2001
26
Khoá luận tốt nghiệp
- Thứ ba, quy mô của các DNNN vẫn còn nhỏ, dàn trải, chồng chéo về ngành
nghề và tổ chức quản lý. Đến nay cả nớc có 5571 doanh nghiệp với tổng số
vốn khoảng 116 000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp có gần 21 tỷ đồng.
Số doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ chiếm tới 65,4%. DNNN cha tập trung hoàn
toàn vào những ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế.
- Thứ t, tình trạng lao động thiếu việc làm và dôi d có xu hớng ngày càng tăng,
gây khó khăn lớn cho quá trình đổi mới và phát triển DNNN. Theo số liệu của
bộ Lao động Thơng binh - Xã hội, hiện nay số lao động không có việc làm th-
ờng xuyên và mất việc làm ở các doanh nghiệp khoảng 20%, có doanh nghiệp
lên tới 40%.
- Thứ năm, trình độ quản lý của các DNNN phần lớn còn yếu kém, cha đáp ứng
đợc yêu cầu của cơ chế thị trờng. Nhiều cán bộ quản lý của các DNNN còn cha

đợc đào tạo bài bản, cha đáp ứng đợc yêu cầu chuyên môn, còn nhiều lúng
túng khi làm ăn trong cơ chế thị trờng.
- Thứ sáu, cơ chế chính sách quản lý kinh tế, quản lý DNNN còn nhiều tồn tại,
vớng mắc cần tháo gỡ.
Những hạn chế, yếu kém của DNNN có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và
khách quan nhng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan:
- Cha có sự thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế nhà nớc
và doanh nghiệp nhà nớc, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả DNNN. Nhiều vấn đề còn cha rõ, còn có nhiều ý kiến
khác nhau nhng vẫn cha đợc tổng kết và rút kinh nghiệm.
- Quản lý Nhà nớc đối với DNNN còn nhiều yếu kém, vớng mắc; cải cách thủ
tục hành chính diễn ra chậm.
- Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, cha đồng bộ, còn nhiều điểm cha phù
hợp với một nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vẫn cha tạo
đợc động lực mạnh mẽ để thúc đẩy cán bộ và ngời lao động nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
27

×