Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

THỰC TẾ TRIỂN KHAI ADSL TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.54 KB, 15 trang )

Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL


- 72 -
CHƯƠNG V

THỰC TẾ TRIỂN KHAI ADSL TẠI VIỆT NAM

5.1 TÌNH HÌNH ADSL Ở VIỆT NAM :
Trên lý thuyết công nghệ ADSL có rất nhiều điểm ưu việt. Song trên thực tế
không phải lúc nào ADSL cũng hoàn hảo. Do tốc độ của ADSL phụ thuộc vào khoảng
cách từ thuê bao cho đến DSLAM nên nếu ở xa tổng đài bạn sẽ không thể có được một
tốc độ tải dữ liệu như trên lý thuyết. Điều này có thể khắc phục bằng cách đặt nhiều
tổng đài DSLAM hơn nữa. Mật độ DSLAM trên một diện tích nhất định càng dày thì
tốc độ truyền dữ liệu càng cao. Tuy nhiên, đặt nhiều DSLAM cũng đồng nghĩa với chi
phí đầu tư cho hạ tầng tăng lên, mà điều này chưa chắc các nhà cung cấp dịch vụ đã
muốn.
Hạn chế thứ hai của ADSL bắt nguồn từ khả năng của hạ tầng mạng Internet Việt
Nam. Từ trước đến nay chúng ta vẫn biết dung lượng cổng Internet quốc tế của Việt
Nam không lớn.Như vậy dù tốc độ của ADSL có lớn đến bao nhiêu thì khi đi qua “cái
cổ chai” này cũng sẽ chậm đi rất nhiều.
Hạn chế thứ ba của ADSL lại nằn trong hạ tầng mạng của nước ngoài. Chẳng hạn
bạn muốn tải một đoạn Video trên máy chủ đặt tại Hàn Quốc. Nếu đường đi từ máy
chủ này đến chổ bạn không rộng (băng thông hẹp) thì tốc độ tải Video cũng sẽ không
cao.
Hạn chế thứ tư của ADSL là công nghệ này đòi hỏi đường dây cáp đồng có bán
kính 0,7-0,9 mm thì mới có thể phát huy tối đa tốc độ của mình. Trong khi đường dây
cáp đồng của VNPT hiện nay có bán kính 0,5 mm. Có thể khắc phục điều này bằng
cách trang bị một đường cáp mới nhưng lại nảy sinh vấn đề chi phí. Vì vậy khó có thể
có tốc độ truyền dữ liệu tối đa.
Điều cuối cùng là ngay cả các nhà cung cấp dịch vụ ADSL của Việt Nam cũng sẽ


không cung cấp cho bạn một tốc độ truyền dữ liệu cao mà chỉ khống chế trong phạm
vi từ 128 Kbps- 2 Mbps. Nguyên nhân là họ phải cân đối giữa năng lực công nghệ và
khả năng tài chính của mình.
Trong khuôn khổ dự án hợp tác kinh doanh với hãng KT (Korean Telecom) của
Hàn Quốc, VNPT đã triển khai thử nghiệm dịch vụ ADSL tại Hải Phòng vào tháng
2/2002 và TPHCM vào tháng 3/2002, thu được những kết quả hết sức khả quan. Tại
Hải Phòng, dịch vụ ADSL đã được cung cấp cho gần 200 người dùng thông qua 30
đường dây điện thoại trong đó có bảy đường cho Café Internet, 17 đường cho văn
phòng và 6 đường cho cá nhân. Kết quả thử nghiệm cho thấy tốc độ tải các file dữ liệu
nhanh gấp 227,5 lần, và tốc độ tải các file trên website nhanh gấp 12,5 lần so với tốc
độ của Modem quay số thông thường.
Tháng 12/2002, công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)- công ty thành viên
của VNPT- đã phối hợp với bưu điện thành phố Đà Nẵng cung cấp thử nghiệm dịch vụ
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL


- 73 -
ADSL với dung lượng một trăm cổng. Giữa tháng 5/2003 vừa qua, VDC đã phối hợp
với bưu điện Nghệ An triển khai thử nghiệm dịch vụ ADSL cho 24 thuê bao với tốc độ
tải xuống là 2Mbps và tải lên là 640Kbps.
Theo dự kiến, dịch vụ ADSL sẽ được VNPT-VDC chính thức triển khai tại một
số tỉnh thành lớn trên toàn quốc theo hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: Từ 1/7/2003, triển khai trước tiên tại ba thành phố lớn là Hà Nội,
TP.HCM và Hải Phòng. Vài tuần sau đó, sẽ triển khai tiếp tục tại Hải Phòng, Quảng
Ninh, Bình Dương, Đồng Nai. Dự kiến số lượng các thiết bị DSLAM đặt tại tổng đài ở
Hà Nội sẽ là 90, ở TP.HCM là 60 và ở Hải Phòng là 25.
Giai đoạn 2 : Từ quý III năm 2003, triển khai tiếp tại mười tỉnh thành gồm Nghệ
An, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cần Thơ.
Dự kiến đến hết năm 2004, VNPT-VDC có thể cung cấp dịch vụ ADSL cho tất
cả các tỉnh thành trên toàn quốc.

Dịch vụ ADSL mà VDC cung cấp vào ngày 1/7 vừa qua có tên gọi là
MegaVNN. Người sử dụng dịch vụ MegaVNN có thể tải dữ liệu xuống với tốc độ tối
đa 2Mbps và tải lên ở tốc độ 640Kbps.Tốc độ này cao hơn hẳn so với dịch vụ ADSL
của Vietel và One Connetion (xem bảng so sánh dưới đây).

Tốc độ truy cập
Nhà
cung
cấp

Hiện
trạng
nâng
cấp
Upload Download
Giá cước sử
dữ liệu
Lưu lượng sử
dụng
VDC Chính
thức
1/7/2003
640Kbps 2Mbps 1 triệu đồng Không giới
hạn
64Kbps 128Kbps 3 triệu đồngVietel Thử
nghiệm
64Kbps 256Kbps 6 triệu đồng
Không giới
hạn
64Kbps 128Kbps 3,9 triệu

đồng
EIS
(OCI)
Thử
nghiệm
64Kbps 256Kbps 6,9 triệu
đồng
Không giới
hạn

Nhờ sử dụng hạ tầng mạng viễn thông hiện có của VNPT, thuê bao dịch vụ
MegaVNN của VDC sẽ không phải trả khoản phí kéo cáp. Người sử dụng chỉ phải
trả tiền mua Modem ADSL khoảng 120 USD.
Đặt biệt, mức cước cho dịch vụ MegaVNN giá rẻ đến bất ngờ. Theo quyết định
105/2003/QĐ-BBCVT của Bộ bưu chính viễn thông ký ngày 18/6 ban hành mức cước
trần cho dịch vụ ADSL, và quyết định của Tổng Giám Đốc VNPT về cước truy cập
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL


- 74 -
dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao ADSL, mức giá trần dịch vụ ADSL của
MegaVNN là 909,091 đồng (chưa bao gồm thuế VAT).
Cũng theo tài liệu hướng dẫn thực hiện các quyết định trên, phí sử dụng dịch vụ
ADSL của VDC sẽ bao gồm : tiền thuê bao tháng 181.818 đồng (chưa bao gồm
VAT) + số lượng Mb dữ liệu tải xuống (dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu). Trong
phạm vi 2Gb dữ liệu đầu tiên, giá cước cho mỗi Mb tải xuống là 82 đồng. Từ Gb thứ 3
đến thứ 8, giá cước cho mỗi Mb là 64 đồng. Từ Gb thứ 9 trở đi, giá cước cho mỗi Mb
là 45 đồng. Tiền thuê bao tháng cộng với tiền trả cho lượng dữ liệu tải xuống phải
không được vượt qua mức giá trần 909.091 đồng.
5.2 CÁC THIẾT BỊ CẦN THIẾT CHO ADSL :

Thiết bị phía nhà cung cấp dịch vụ :
 Bộ tập hợp truy nhập Aggregator.
 Bộ ghép kênh truy nhập DSLAM (Digital Subcriber Line Access
Multiplexer).
 Kênh truyền.
 POTS spliter hay CO Spliter.
Thiết bị phía khách hàng :
 Thiết bị đầu cuối DSL (DSL CPE - Digital Subsriber Line Customer
Premises Equipment).
 PC/LAN.
 CPE Spliter
5.2.1 Thiết bị phía nhà cung cấp dịch vụ :
 Bộ ghép kênh truy cập DSLAM
DSLAM là bộ ghép kênh có chức năng trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới khách
hàng. Đây là thiết bị tập trung các đường thuê bao riêng lẻ để đẩy lên mức trên và
ngược lại.
Bộ ghép kênh truy cập phải đạt được một số yêu cầu sau:
o Hỗ trợ MPLS, IP routing QoS cho phép triển khai nhiều loại ứng dụng qua
xDSL
o Hỗ trợ nhiều chuẩn DSL: ADSL, SDSL, IDSL, RADSL, VDSL.v..
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL


- 75 -
o Khả năng tương tương thích với nhiều loại thiết bị đầu cuối khách hàng DSL
CPE của nhiều hãng sản xuất mở ra cho khách hàng nhiều khả năng lựa chọn
thiết bị đầu cuối.
o Hỗ trợ đa dạng các loại giao tiếp up-link băng rộng DS3/E3, OC3/STM-1, ..vv.
o Hỗ trợ kết nối đầu cuối người sử dụng E1, nx64 Kbps.
o Khả năng ứng dụng các kỹ thuật phân nhánh, xếp chồng...vv cho phép triển

khai linh hoạt khi thay đổi cấu trúc mạng.
o Cấu hình nhiều khe cắm có thể lựa chọn.
o V.v.
Vì ADSL kết nối trực tiếp đến Local Loop, ngoài ra vì khoảng cách giới hạn của
các Loop trong công nghệ DSL do đó các DSLAM thường được đặt tại các CO.
DSLMA là thiết bị không chịu lỗi Single-Point-of-Failure cho một số khách hàng lớn
trực thuộc khu vực. DSLAM cũng thường được đặt tại các khu vực CO không có
người quản lý kỹ thuật do đó hầu hết các nhà sản xuất thiết bị này phải chế tạo ra các
sản phẩm có khả năng chịu lỗi rất cao nhằm giảm thiểu các sự cố về mạng. Các tiêu
chuẩn sau cần được hỗ trợ :
o ANSI T1.413 Issue2 (ADSL over POTS).
o ITU G.992.1 Annex A.
o ITU G.992.2(Glite).
o ITU G.994.1(G.hs).
 Bộ tập hợp truy cập Aggregator:
Bộ tập hợp truy cập là thiết bị có nhiệm vụ tập trung các kết nối về trung tâm theo
phương thức giảm thiểu kết nối logic. Aggregator tập trung các kết nối logic (các
PVC) đến từ các DSLAM rồi tổng hợp lại thành một hoặc một vài PVC để truyền tải
qua mạng trục tới kết cuối thứ hai của các kết nối logic đó (ISP, headquarter,
offices.v.v). Nếu không sử dụng Aggregator thì với nxPVC đến từ n thiết bị đầu cuối
sẽ chiếm nxPVC trên mạng trục.
Thông qua Aggregator, nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ DSL như truy cập internet tốc độ cao, kết nối mạng riêng ảo, Video on Demand,
Video Broadcast, e-learning,..vv.
Yêu cầu đặt ra cho Aggregator:
o Hỗ trợ đa dạng các loại giao tiếp LAN/WAN để thuận lợi cho việc kết nối với
các Router, DSLAM: Ethernet/Fast/GigaEthernet, Serial, HSSI, ISDN, T3/E3,
OC3/STM-1, OC-12/STM-4, ...vv.
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL



- 76 -
o Khả năng xử lý cao tương xứng với vai trò là bộ tập trung, chấp nhận được
hàng ngàn kết nối tới từ phía khách hàng.
o Khả năng tương thích với các dòng sản phẩm của các hãng khác.
Vai trò của Aggregator là tập hợp tất cả các kết nối ảo logic vào trong một điểm
logic, điều này cũng đồng nghĩa với Aggregator tập hợp tất các các phiên PPP vào
một điểm sau đó mới dồn lên UP-link tới mạng trục. Về căn bản mỗi thuê bao có một
phiên PPP tuy nhiên số lượng kết nối PPP là không giới hạn trên mỗi kết nối DSL. Với
đặc tính này cho phép khách hàng khác nhau trong cùng một văn phòng chia sẻ cùng
một đường xDSL để đi ra ngoài mạng Internet. Các phiên PPP được xác thực
(Authentification) sau đó được kết thúc tại Aggregator. Thiết bị Aggregator có thể là
một thiết bị định tuyến đa chức năng, hoặc là một thiết bị mạng chuyên được thiết kế
cho việc tập hợp các băng rộng. Aggregator có thể thực hiện việc xác thực
Authentification, Cấp phép (Authorization) hay tính toán (Accounting) bởi một
RADIUS server đặt trên mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Sau khi được xác thực,
Aggregator sẽ thiết lập một liên nối (route) từ nhà khách hàng đến nhà cung cấp dịch
vụ Internet. Các thiết bị Aggregator có thể được đặt bên cạnh thiết bị DSLAM ngay tại
các POP cung cấp dịch vụ hoặc có thể được đặt tịa khu vực trung tâm vùng và kết nối
đến các DSLAM ở mức dưới thông qua giao tiếp WAN. Các thiết bị Aggregator sẽ kết
hợp với hệ thống RADIUS đặt tại Trung tâm điều hành cho phép quản lý AAA cho
các khách hàng DSL như phương pháp truy cập Internet bình thường.
 CO-Spliter (POTS Spliter) :











Hình V.1 Dải tần dùng cho thoại và dịch vụ ADSL
Dịch vụ ADSL cho phép sử dụng dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao cùng với dịch
vụ thoại truyền thống trên cùng đôi dây cáp thoại đồng. Để có thể làm được điều này,
ADSL và dịch vụ thoại truyền thống sử dụng các giải tần số khác nhau. Để đảm bảo
các giải tần số này không gây nhiễu lẫn nhau, bộ phân chia được sử dụng. Bộ này
thường được gọi là POTS Splitter và đặt bên trong DSLAM hoặc bên ngoài đi kèm với
DSLAM trong quá trình cung cấp dịch vụ.

POTS
BAND
DC-8Khz
ADSL
BAND
30 Khz-
1.1Mhz
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL


- 77 -
Bộ lọc tần số thấp cho phép tiếng nối hay giải tần số của thoại truyền thống 200-
3500 Hz mà không cần phải điều chỉnh tín hiệu đầu vào. Hình V.1 chỉ ra giải tần số
dùng cho ADSL và dịch vụ thoại truyền thống.

Hình V.2 Sơ đồ cấu tạo POTS-Spliter

Khi cung cấp dịch vụ DSLAM trên cùng đôi dây cáp thoại, thì cần phải trang bị
thêm thiết POTS spliter bên cạnh DSLAM (thiết bị này có thể được tích hợp vào bên

trong DSLAM hoặc rời bên ngoài tuỳ vào nhà sản xuất thiết bị). Bộ POTS spliter có thể
bao gồm nhiều mạch con, tuy nhiên dự kiến ban đầu sẽ đầu tư một số bản mạch ít hơn
số cổng tối đa trên DSLAM. Mỗi bản POTS spliter sẽ bao gồm ít nhất 03 nhóm cổng
giao tiếp Telco 50pins : Một kết nối đến LocalLoop, Một kết nối với DSLAM và còn lại
dùng để kết nối với TelePhone Switching thuộc mạng PSTN. Dung lượng cho phép
trung bình trên mỗi POTS splitter trên thị trường hiện tại khoảng 300 ADSL lines.
5.2.2 Thiết bị đầu cuối khách hàng DSL CPE:
Thiết bị đầu cuối khách hàng bao gồm một loạt các thiết bị, card giao tiếp thực
hiện chức năng chuyển đổi dữ liệu người sử dụng thành dạng tín hiệu xDSL và ngược
lại. DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router.
CPE có thể là các PC hoặc Workstation, Remote ADSL Terminating Units (ATU-
R) hoặc Router. Ví dụ như một khách hàng Nhà riêng có thể sử dụng một PC đơn với
một ADSL modem tích hợp gắn trên PCI card, hoặc một PC với một giao tiếp Ethernet
hay giao tiếp Universal Serial Bus (USB) để kết nối đến một ADSL modem (ATU-R)
bên ngoài. Ngược lại đối với các khách hàng là các công ty thương mại thường kết nối
nhiều PC từ các user đầu cuối vào một router với ADSL modem tích hợp hoặc một
router và một ATU-R bên ngoài.
Hiện tại những sản phẩm này đang được nhiều hãng giới thiệu và chào hàng với
nhiều chủng loại phù hợp với từng loại khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu khác
nhau.
o 3com:HomeConnect 3647, 4130.
o Alcatel: Speedtouch Home
o Ambit:T60M104/07. Jetstream IAD-801. Cisco 677, 678..v.v.

×