Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.82 KB, 91 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sắp bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền khoa học kĩ thuật đang phát
triển với tốc độ nhanh chóng. Đất nước ta ngày càng hồ nhập hơn vào xu thế
tiến bộ đó của thế giới, với những bước đi cơng nghiệp hố, hiện đại hố để
trang bị cho cơ sở vật chất của chúng ta ngày càng tiên tiến hơn hiện đại
hơn .Nhờ có chính sách đổi mới đúng đắn ấy của nhà nước về công nghệ
thông tin và thu hút vốn đầu tư của nước ngồi vào Việt nam mà hiện nay
chúng ta đã có một số thiết bị điện tử được sử dụng ngày càng nhiều vào các
ngành như : Phát thanh truyền hình, Bưu chính viễn thơng, các viện nghiên
cứu, các bệnh viện lớn, các nhà máy xí nghiệp... Chúng ta đang thừa hưởng
những công nghệ hiện đại vào cuộc sống và công việc hàng ngày thì cũng tồn
tại song song với chính nó là các rủi ro có thể xảy ra đối với các cơng nghệ đó
. Chẳng hạn nếu giả sử hệ thống bưu chính viễn thơng sử dụng các thiết bị
điện tử mà gặp sự cố như sét đánh hoặc điều khiển sai kĩ thuật thì thiệt hại rất
là to lớn vì các thiết bị này có đặc điểm là phải nhập ngoại với giá trị rất cao
so với thu nhập của chúng ta . Để khắc phục những rủi ro có thể xảy ra thì bảo
hiểm thiết bị điện tử ra đời như một nhu cầu tất yêú giúp các tổ chức, cơ quan,
xí nghiệp... yên tâm, tin tưởng để sử dụng các thiết bị điện tử cho công việc
của mình .
Ở Việt nam, có thể coi bảo hiểm thiết bị điện tử là một trong những
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ mới nhất và đây là một nghiệp vụ khá phức
tạp đòi hỏi kĩ thuật cao trong các cơng đoạn và trong cách tính phí... Do vậy
nghiên cứu nghiệp vụ này là rất cần thiết đối với những người làm công tác
bảo hiểm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó, nên trong q trình thực tập tại
công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện em đã chọn đề tài: “Thực tế triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện”
Nội dung đề tài gồm một số phần chính như sau :
Phần I:

Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị
điện tử



Phần II:

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại
công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Phần III:

Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nghiệp
1


vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch
điện tử, thông thường các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện
bất kỳ hoạt động cơ khí nào. Các hoạt động như truyền và lưu trữ thông tin đo
lường và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định và báo động đều do thiết bị điện
tử thực hiện.Với ưu điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và chính xác tuyệt
đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ như kĩ thuật điện tử được ứng
dụng vào giải quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thơng
qua kĩ thuật máy tính, kĩ thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và
dọc đường để đạt được mục đích cải thiện tình hình an tồn giao thơng và
nâng cao khả năng giao thơng trên đường. Hiện nay do mật độ xe cộ dày đặc

mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số người chết do tai
nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 người và 5 triệu người bị thương.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hố trong các quả trình cơng nghệ
và kiểm tra sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mơ tơ, hố chất
trong hầm mỏ, nhà máy đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng
xuất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc.
Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy vi tính và hệ thống loa
âm thanh ta có thể nghe chính xác như người nước ngồi nói mà khơng phải
có giáo viên trực tiếp dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử
dụng hàng ngày như vơ tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài
2


ra do sử dụng cáp quang và hệ thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ
được thực hiện một cách dễ dàng khả năng lựa chọn bất cứ chương trình vơ
tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chương trình riêng từ băng ghi hoặc
phím, khả năng thu tại nhà những bản in như; tin tức báo chí, những tư liệu
khác nhau từ trung tâm tính tốn .
Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này,
có thể phân loại thiết bị điện tử ra làm các loại như sau:
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử
dùng trong văn phịng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi
như máy in, máy đếm, máy photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị
truyền xa (hệ thống telex,selex .. .)
- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất,
các bộ kính thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo
hình, phịng ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha,

đèn huỳnh quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vơ tuyến điện thoại và
thiết bị hàng hải bằng điện tử .
- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ
đẳng hướng dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống
đồng hồ đo, máy dị tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế
công ty Bảo hiểm Bưu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là
thiết bị EDP, thiết bị viễn thơng, thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
*0Bước vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề
then chốt cho sự đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa

3


số liên quan đến điện tử, từ các máy tính cá nhân cho đến những vệ tinh
đang bay quanh trái đất của chúng ta. Do đó địi hỏi phải có sự đảm bảo
về mặt tài chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa
dạng, từ các rủi ro thiên tai: mưa, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con người
gây ra như: sai lầm trong thiết kế, sai lầm của người điều khiển, hành động
phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến
nhứng hậu quả to lớn khơng thể lường trước được . Nó gây tác hại khơng chỉ
cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều ngành
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến
triển của một ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều cơng trình, máy móc,
thiết bị với các chức năng tự động hố, chun mơn hố cao, có giá trị rất lớn.
Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá
sản.

*1Cũng giống như loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử
nhằm ổn định hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trường hợp chẳng
may gặp các rủi ro nói trên. Với việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức
kinh tế và cá nhân có liên quan trong xã hội để lập qũi bảo hiểm và quan
hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi thường ngay tổn thất cho người được
bảo hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ
nhanh chóng khắc phục hậu quả tổn thất, khơi phục sản xuất kinh doanh
và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp
đều phảI tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật
chất sẵn có của mình, họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt được
hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các
xí nghiệp, mặt khác địi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn trong sản xuất kinh
doanh vì với việc xố bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không được Nhà
nước trợ cấp trong các trường hợp làm ăn khơng có hiệu quả hoặc khơng may
gặp phải rủi ro làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong

4


trường hợp gặp phải các rủi ro gây ra thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo
hiểm sẽ bồi thường kịp thời các tổn thất đó, giúp người được bảo hiểm giải quyết
ngay khó khăn về mặt tài chính, khơng cần xin ngân sách nhà nước trợ cấp.
Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất
nhỏ trả cho người bảo hiểm, khi gặp tổn thất người được bảo hiểm sẽ nhận
được khoản tiền bồi thường của người bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng
khơI phục ,đưa sản xuất kinh doanh trở lại bình thường .
Ngồi ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Người bảo hiểm cùng
với các ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành cơng tác đè

phịng, hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra
thiệt hại đối với tài sản, con người. Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị
điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định các thiết bị
máy móc, đóng vai trị quan trọng. Theo thông lệ, trước khi tiến hành bảo
hiểm, người bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của
đối tượng được yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho
người được bảo hiểm các biện pháp cần thiết để hạn chế kha năng xảy ra các
rủi ro gây nguy hại cho tài sản được bảo hiểm.
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một
số ưu điểm so với các loại hình bảo hiểm khác như :
*2Một là, EEI đưa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo
hiểm. Dựa trên đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ
,nó bảo đảm việc bồi thường sau khi tổn thất hay hư hỏng, thậm chí cả
trong các trường hợp khơng đáng quan tâm hay khơng quan trọng đối
với tài sản khác ví dụ như việc vận hành khơng có chun mơn, dao
động điện áp, ám khói ,ẩm ướt và nổ đèn chân không .Tuy nhiên ,các
hiểm hoạ ấy đã gây ra một rủi ro rất nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có
độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng như vậy, một nguyên nhân
tương đối nhỏ nhưng cũng có thể ảnh hưởng lớn về tài chính đối với tính
liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hồn
tồn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của “trái tim" thiết bị điện tử .
5


*3Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đưa ra
điều kiện hồn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt
người được bảo hiểm vào một vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế
ngay lập tức và khơng có sự khấu trừ thơng thường theo điều kiện “mới
thay cũ" .

Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực
phần mềm và sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch
được lưu trữ vào máy tính là nguồn thơng tin phổ biến của mỗi cơng ty do đó
cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản rất có giá trị đối với mọi doanh
nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất nhiều rủi và
hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó .
Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông
tin được tiến hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay
đổi phù hợp với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu
định giá rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác như: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm
cháy... thì bảo hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ
thuật ra đời cùng với sự xuất hiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và
chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động lực thúc đẩy sự lớn mạnh
không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đưa ra một vàI số liệu để
so sánh như sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm
đầu tiên cho nồi hơi.

6


Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhưng với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này,

bảo hiểm kĩ thuật cũng đã tiến được những bước dài quan trọng và trở thành
một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm
1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567 triệu DM, nhưng năm
1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM
BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động
kinh tế, khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các
xí nghiệp sản xuất ,các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phịng thí nghiệp
cho tới việc bảo hiểm cho cơng trình xây lắp khổng lồ, các cơng tá lắp ráp
máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty Munich Re, một
công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đã sáng lập
và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các cơng ty khác trên thị
trường bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn
so với các loại hình bảo hiểm khác nhưng đã phát triển rất nhanh và chiếm
một tỷ lệ lớn trong doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhưng
nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng
đã có trên 70 năm phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm
thiết bị điện tử như là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mướn và
bảo dưỡng thiết bị .Vào năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử
đầu tiên trên thế giới đã được thành lập .
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp
thấp, như tên gọi của nó sau đó được bắt đầu như một loại hình bảo hiểm
chuyên biệt cho thiết bị điện thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao
điện thoại chống lại ảnh hưởng về mặt tài chính có tính chất hậu quả của tổn
thất hay hư hỏng thiết bị.

7



Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị được bảo hiểm được
mở rộng bao gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng
và hệ thống báo cháy cũng như các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất
hiện của thế hệ máy tính điện tử .
Cơng nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và được hoàn chỉnh bởi
KONZADZNSE tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình
thành chuỗi máy tính điều khiển tự động, bước tiếp theo là sử dụng các ống
điện tử cho việc tính tốn. Máy tính lớn nhất ENIAC là một hệ thống khổng
lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác và có mức tiêu thụ
trên 150KW. Sau đó là một chương trình ghi nhớ được phát hiện bởi nhà tốn
học John Newman trong năm 1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot.
Từ trước đến năm 1960 vi mạch điện tử mở đường cho “cách mạng công
nghiệp lần thứ 3"
*4Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có
những điều kiện bảo hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện
tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm được yêu cầu nhiều nhất
trong lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật.
Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghiệp điện tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của
loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng
này có tầm quan trọng hiện nay của thế giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh
nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại công nghệ mà nghành
điện tử cung cấp và trong trường hợp tổn thất hay hư hỏng thiết bị điện tử của
mình nhiều cơng ty có thể khơng có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã
có lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ
và sẽ phát triển liên tục trong nhiều năm tới .
Hiện nay theo ước tính thì tại thị trường bảo hiểm đức, một thị trường

được coi là phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị

8


điện tử nói riêng. Năm 1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh
thu phí bảo hiểm vượt hơn 450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu
phí bảo hiểm kĩ thuật .
Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một
trong những sản phẩm mới nhất được tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
(Baoviet) nghiên cứu triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và
phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không
thể đơn thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ
nhiều nước trên thế giới mà ngồi tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát
điểm thứ hai đó là tình hình thực tế, nó có phù hợp có khả thi hay không.
Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng chỉ có thể thành cơng ở nước này nhưng
lại hồn tồn khơng triển khai được ở nước khác, điều này cũng chính là do
điều kiện nội tại của bản thân mỗi nước, có đặc điểm và ưu thế riêng .Các
điều kiện đó chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về
môi trường pháp lí. Ở Việt nam các điều kiện đó như sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì
điều kiện đầu tư cho cơ sở vật chất sẽ không được trang bị hiện đại do đó sẽ
khơng có bảo hiểm thiết bị điện tử. Nhưng thực tế là ở Việt nam kinh tế chưa
phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế đã đạt được như hiện nay quả
là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử phát
triển.

Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trường thế giới
thì thị trường việt nam về công nghệ thông tin đã được khởi sắc từ đầu những
năm 90. Bước khẳng định cho sự phát triển thị trường này là tác động vĩ mơ
của nhà nước về chính sách cơng nghệ thơng tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993
chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan điểm và mục
tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các cơng ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bước vào thị trường Việt
Nam như Compaq, IBM, ACER ...
9


Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ
tăng trưởng cao và ổn định thì đi đơi với nó là u cầu phục vụ về thông tin,
phục vụ về sức khoẻ cho người dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức được
quan tâm. Đó là các nghành như: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung
tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị
lớn nhập từ nước ngồi về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện
hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan như truyền hình bệnh viện, bưu
điện, phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong thời gian
1994-1998
Năm

1994

1995

1996

1997


1998

Tốc độ tăng trưởng(%)

8,8

9,5

9,3

9,0

6,1

Mơi trường kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những
nước kém phát triển như Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội
nhập vào mạng lưới thơng tin quốc tế . Tính tồn cầu hố của mạng lưới
thơng tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào không phải là chiều đi hay
chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thơng tin và do đó
việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thơng tin tồn cầu trở thành yêu cầu
khách quan . Với một đất nước hơn 70 triệu dân, mặt bằng thơng tin cịn
nhiều trống vắng nhưng lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, rõ ràng thị
trường cơng nghệ thơng tin Việt nam có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần đây, dưới tác động của
chính sách đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã mở ra những nhu cầu to
lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân cư được
nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin
khơng những trong lĩnh vực kinh tế mà cịn trong đời sống tình cảm tinh thần
và nâng cao kiến thức. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống

đang và sẽ mở rộng thị trường công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng
thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trường còn hình thành một
khn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu tư quốc tế phát triển
hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ được bình
thường hố . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nước EU và các
10


quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị trường cơng
nghệ thơng tin có điều kiện khơng hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên
doanh đáp ứng kịp thời địi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để cơng ty PTI dự
đốn tiềm năng trong tương lai, những lỗ hổng của thị trường mà công ty
chưa khai thác được. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra được thực tế của nó
trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty
thành cơng trên con đường kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói
riêng.
Bảng 2 :Cơng nghệ thơng tin và dân số các nước
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13

Quốc gia
Việt nam
Trung quốc
Ấn độ
Philipin
Thái lan
Hàn quốc
Đài loan
Nhật
Hồng kơng
Singapo
New Zealand
Úc
Mỹ

Dân số (triệu
người)
72
1178
903
68
59
45
21
125

6
3
3
18
258

Số máy tính/1000người
0,5
1,00
1,00
4,00
9,00
37,00
74,00
97,00
101,00
125,00
147,00
192,00
287,00

Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nước
trên thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000người dân của Việt
nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trường công nghệ

11


thơng tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội

để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tương lai.
c,Điều kiện môi trường pháp lí:
Chúng ta khơng thể phủ nhận được tầm quan trọng của môi trường luật
pháp đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trường luật bảo
hiểm thơng thống ra đời sớm sẽ có nhiều ưu thế đối với các công ty bảo
hiểm. Ở Việt nam bước đầu đã có được ưu thế đó :
*5+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP
định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam với việc cho phép
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả
thành phần kinh tế tư nhân và nước ngoài. Cho phép các loại hình bảo
hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên
tái bảo hiểm kể cả mạng lưới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )
Một mơi trường như vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung
và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và
vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực
hiện nghị định 100/CP (thông tư 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm (thông tư 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm
(thông tư 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hướng dẫn
bảo hiểm các công trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thơng tư 105)
+ Luật bảo hiểm đang được nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang được
soạn thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung như :chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp bảo hiểm ,luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một mơi trường pháp lí tương đối ổn
định và đang được hồn thiện theo một định hướng phù hợp xu thế chung của
thế giới.

12



B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ
ĐIỆN TỬ

1- Đối tượng bảo hiểm
*6Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tượng bảo hiểm là các loại máy
móc thiết bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và
các linh kiện điện tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau như
bưu điện ,viễn thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình
,hàng hải ,hàng khơng, khí tượng khoa học kĩ thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử được chia ra làm 3 phần. Đó là bảo
hiểm vật chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phương tiện lưu trữ dữ
liệu bên ngoài và bảo hiểm chi phí gia tăng. Người tham gia bảo hiểm có thể
tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi
của người được bảo hiểm cũng phụ thuộc tương ứng vào việc lựa chọn các
phạm vi bảo hiểm này.
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật
chất bất ngờ không lường trước xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên
nhân như: cháy nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nước, sơ
xuất của người sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo
các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã được cơng ty PTI bảo hiểm theo
phần I nói trên người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần
II và III như đề cập dưới đây.
Phần II:Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
Cơng ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những chi phí để
sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trong trường

hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm như qui ddịnh ở phần I gây
13


ra và các chi phí để khơi phục lại những thơng tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu
lực khi người được bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham
vi bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí
cho việc tạm thời thuê mướn các thiết bị thay thế cũng như các chi phí về
nhân cơng và các chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của người được bảo
hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.
II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ

1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng
với "bảo hiểm", "đối tượng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành
phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo
hiểm hay khơng. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết
cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và
phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn
thất. Một số rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật như: Cháy, nước, động đất,
bão, sét đánh.
*7Các yếu tố môi trường như :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ...
Tăng điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn,
cẩu thả của những người vận hành, phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thường hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều
được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm

thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những
nội dung được ghi trong phần “các điểm loại trừ “Như vậy, có thể thấy phạm
vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm
khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ như đơn bảo hiểm
14


cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác khơng điển hình đối với
các thiết bị điện tử (như rủi ro do máy bay và các phương tiện hàng không
khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình cơng, giơng bão.... Nhưng hầu hết
những rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy không phải là rủi ro điển
hình cuả thiết bị điện tử.

15


Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính được bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi Cháy (bao
Sét
Cháy
ro gồm cả các
đánh,
xém,
cháy
bảo hiểm tổn thất phát nổ, đâm
sinh từ các
va của
âm ỉ
cơng việc

máy
phủ bụi
chữa cháy
bay
bồ hóng
Loại
và cứu hộ)
hình
bảo hiểm

Thiệt hại
do điện
(đoản
mạch,
q điện
áp..)

Trộ
m
cắp

Cướp
bóc, phá
hoại
ngầm,
hành
động cố
ý



Vận
Rị rỉ lụt, hành sai
(bất
nước ngập
nước cẩn, cẩu
thả,
thiếu kỹ
năng..)

Bảo hiểm
TBĐT

BH Cháy

Chỉ sét
đánh
trực
tiếp, nổ
hoá học

BH Trộm

BH thiệt
hại
do
nước
BH Máy
móc

Chỉ sét

đánh
gián
tiếp,nổ
lý học

2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thường những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của
sự hao mòn hay hư hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp
(trừ khi có thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của người được
bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chương trình sai, các chi
phí để thực hiện cơng tác bảo dưỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa
tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.
16


b.Các điểm loại trừ riêng :
Các điểm loại trừ riêng được áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
*8-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt
là BTTĐKBH) mà người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy
nhiên nếu tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì người
được bảo hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các mức khấu trừ
áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần,

gió xốy và bão mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cướp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động như hao mòn ,nứt vỡ ,ăn
mòn kim loại, mài mịn đóng cặn hoặc hư hỏng dần theo thời gian bởi các yếu
tố bên ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví
dụ: điện nước, khí ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà
người được bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù cơng ty PTI có nhận ra hay
khơng.
*9- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các
hạng mục thiết bị được bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp
đồng.

17


- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dưỡng
cho các hạng mục được bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những
trục trặc về các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất
có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay được thuê mà người chủ các
thiết bị đó phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê
mướn hay thoả thuận bảo dưỡng nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận như bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy
băng, cầu chì, vịng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép,
xích, lớp cao su, các dụng cụ có thể thay đổi được, xi lanh, các vật bằng thuỷ
tinh, gốm sứ, lưới lọc hoặc lưới thép hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ

như dầu bơi trơn, nhiên liệu, các loại hố chất )
- Các khuyết tật ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xước trên bề
mặt đã được sơn,đánh bóng hoặc tráng men .
* Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi :
Cơng ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu các phương
tiện EDM (phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngo ghi trong bảng tóm tắt điều
kiện bảo hiểm (bao gồm các thông tin lưu trữ trên đó mà các thơng tin này có
thể được xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật
chất nào có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ
bồi thường những tổn thất đó với mức bồi thường trong bất cứ năm bảo hiểm
nào cũng không vượt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm
với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng
tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo
mà người được bảo hiểm đã trả và cơng ty PTI đã nhận một khoản phí bảo
hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường :

18


*10- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà
người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chương trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn
thơng tin sai, xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phương
tiện chứa dữ liệu hoặc mất thông tin do tác động của từ trường
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Cơng ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật
chất có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm
làm cho hoạt động của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này

chưa được bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi thường sẽ khơng vượt q
số tiền bảo hiểm tính theo ngày như đã thoả thuận và cũng không vượt quá
tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện
là việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt
điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà người được
bảo hiểm đã trả và cơng ty PTI đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo
hiểm.
Nhưng công ty PTI sẽ khơng chịu trách nhiệm bồi thường cho bất cứ chi
phí tăng thêm nào đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên
quan đến việc thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP được bảo hiểm hoặc hoạt động
của các thiết bị đó.
- Người được bảo hiểm khơng có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp
thời việc sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hại hay phá huỷ
III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM

1-Số tiền bảo hiểm

19


Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong
giấy chứng nhận bảo hiểm . Trong mọi trường hợp đó là giới hạn trách nhiệm
tối đa của công ty bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm được áp dụng như
sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng
mục không được thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả
cước phí, thuế và các chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt... và người được

bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trường hợp có bất
kỳ biến động lớn nào về tiền lương hoặc giá cả.
Trong trường hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm được phát hiện
thấp hơn số tiền cần phải được bảo hiểm như đề cập ở trên thì số tiền bồi
thường sẽ được giảm tương ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số
tiền lẽ ra cần phải được bảo hiểm như yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ
đối với từng hạng mục được bảo hiểm.
Khi đã xác định được số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng
thêm vào số tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên
vật liệu hoặc tiền lương trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải được xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để
thay thế tất cả các phương tiện chứa dữ liệu bên ngồi và để phục hồi lại
những thơng tin đã được lưu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ước tính các chi phí để
phục hồi lại thơng tin nên việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở
tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thường phải được ước tính
hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các
chi phí này. Khơng áp dụng điều khoản bảo hiểm dưới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.

20


Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính
theo ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP
thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chun chở có thể
được bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy
định riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên.


21


2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và
giá trị bảo hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các
yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết
thúc một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì
người bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị
của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị
điện tử :
Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử
dụng trong các ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thơng
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
*11Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông
(002), thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ
phí bảo hiểm (trong phần phụ lục).
*12Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với

các điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường
mà khơng có các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro .

22


Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng
thêm phí (trong những trường hợp đó phải thơng báo những thơng tin cụ thể
về công ty để công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với
thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì
vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì
có thể giảm phí .
Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị
điện tử và phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản
trong những điều kiện làm việc bình thường, tức là khơng có tình huống làm
tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này khơng q 7
năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về
động đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm
như đề cập trong bảng dưới đây .
Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất
Độ nhạy cảm đối với rủi
ro động đất
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G


Hệ số khả năng xảy ra động đất ở
từng vùng
0
1
2
0
0.20
0.40
0
0.25
0.45
0
0.29
0.57
0
0.35
0.68
0
0.42
0.82

Kí tự ghi trong bảng
Kí tự
C
D
E
F
G

Đơn vị : %o tính theo năm


Số tiền bảo hiểm (USD)
17000
35000
85000
170000
350000

23


Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của
động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính.
Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS
505 với hạn mức bồi thường không vượt quá 1000.000USD nhưng với điều
kiện là thu thập đầy đủ các thơng tin có liên quan như đề cập trong phiếu điều
tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ
phí cơ bản ghi trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các
rủi ro này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo
hiểm phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái
đất được chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có
rủi ro động đất mức độ 0 là hầu như khơng có động đất xảy ra và cấp động đất
là V và dưới V tính theo độ Mercalli đã được sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có
3 vùng xảy ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các
tỉnh miền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra
động đất).

* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xốy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu
bảo hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục
được bảo hiểm

Cấp độ gió bão theo từng vùng
1

2

3

Đặt trong nhà

0.1

0.80

1.5

Đặt ngoài trời

0.40

TCT

TCT


Khu vực 1: cấp độ thấp

24


Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngồi
trời và có gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thơng báo về công ty để công ty
quyết định.
*13Thông thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven
biển được coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung
bình.
*14Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo
hiểm đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống
kê được ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định
trên thì khơng được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý
kiến chỉ đạo của cơng ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngồi
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn
bảo hiểm và được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first
loss) mà người được bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi
như đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng
với chi phí khơi phục lại các phương tiện này.
Chi phí tồn bộ ước tính cho việc khơi phục lại các thơng tin hiện tại từ
các văn bản gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện
lưu trữ mới nếu như có các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm

trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các
thông tin được lưu trữ trên các phương tiện được bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền
bảo hiểm không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ

25


×