Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định :Luận văn ThS. Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm: 60 34 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN VĂN THIẾT

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH NAM, NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC TOẢN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Trần Văn Thiết


LỜI CẢM ƠN
**********
Trước hết Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại Học


Kinh tế - ĐHQG Hà Nội đã trang bị cho Tôi nhiều kiến thức quý báu trong
thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Toản người hướng dẫn
khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ Tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời./.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.................................................................................................. 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất ................................. 8
1.2.1.1 Khái niệm hộ sản xuất ....................................................................... 8
1.2.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất ....................................................................... 9
1.2.1.3. Vai trò của hộ sản xuất .................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay hộ sản xuất ................... 12
1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất ...................................................... 12

1.2.2.2 Đặc điểm cho vay hộ sản xuất ....................................................... 12
1.2.2.3 Phân loại cho vay hộ sản xuất ....................................................... 13
1.2.3. Vai trò của tín dụng hộ sản xuất ....................................................... 18
1.2.4. Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ....................................... 20
1.2.4.1 Chất lượng tín dụng ........................................................................ 20
1.2.4.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng hộ sản xuất ................ 21
1.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất....... 23
CHƢƠNG 2


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬNVĂN ........... 25
2.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát: ........................................................ 25
2.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp ................................................. 26
2.4. Phƣơng pháp so sánh .......................................................................... 26
2.5. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu số liệu thứ cấp ................................. 27
2.6. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu số liệu sơ cấp ................................... 28
CHƢƠNG 3................................................................................................ 30
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH NAM, NAM ĐỊNH .................... 30
3.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế tỉnh Nam Định ..................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý, dân cư ........................................................................... 30
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định......................................... 30
3.2. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Thành Nam, Nam Định................................................ 32
3.2.1. Quá trình thành lập, phát triển và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam
Định


32

3.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ................................................................ 34
3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành Nam từ năm
2011 - 2014 ................................................................................................. 36
3.2.2.1. Tình hình sử dụng lao động ........................................................... 36
*Mức độ cạnh tranh của Agribank Thành Nam. ........................................ 38
3.2.3. Kết quả hoạt động của Agribank Thành Nam từ năm 2011 - 2014 . 43
3.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất của Agribank Thành
Nam từ năm 2011 – 2014. .......................................................................... 49


3.3.1. Đặc điểm kinh doanh hộ sản xuất trên địa bàn Tỉnh Nam Định ...... 49
3.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Agribank Thành Nam.50
3.3.2.1. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất của Agribank Thành Nam ............. 50
3.3.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất....................................... 51
3.3.2.3. Quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng hộ sản xuất. ........... 51
3.3.2.4. Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất ................... 57
3.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Agribank Thành Nam
từ năm 2011 – 2014. ................................................................................... 72
3.4.1.

Những thành công những hạn chế ................................................. 72

3.4.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất 75
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH
NAM, NAM ĐỊNH .................................................................................... 77

4.1. Định hƣớng hoạt động và mục tiêu tổng quát về nâng cao chất
lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn việt nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định. .................... 77
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành
Nam, Nam Định. ......................................................................................... 78
4.2.1 Giải pháp về phía ngân hàng ............................................................. 78
4.2.1.4. Giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro trong cho vay Hộ sản xuất 80
4.2.2. Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 81
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 83
4.3.1. Đối với cơ quan chính quyền các cấp ............................................... 83
4.3.2 Đối với UBND tỉnh Nam Định. .......................................................... 85


4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 86
4.3.4. Đối với Agribank Việt Nam ............................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghiã

1.

AGRIBANK


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

2.

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.

CIC

Credit Information center

4.

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

5.

CBTD

Cán bộ tín dụng

6.

HSX


Hộ sản xuất

7.

CBNV

Cán bộ nhân viên

8.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

9.

DN

Doanh nghiệp

10. HTX

Hợp tác xã

11. KH

Khách hàng

12. NHNN


Ngân hàng nhà nước

13. NHTM

Ngân hàng thương mại

14. HĐQT

Hội đồng quản trị

15. TCCB

Tổ chức cán bộ

16. DPRR

Dự phòng rủi ro

17. Công ty CP

Công ty cổ phần

18. NH

Ngân hàng

19. PGD

Phòng giao dịch


20. TCTD

Tổ chức tin
́ du ̣ng

21. XD&PT

Xây dựng và phát triển

22. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

23. TSĐB

Tài sản đảm bảo

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Tỉnh Nam Định .............................. 31
Bảng 3.2 Nguồn nhân lực của Agribank Thành Nam từ năm 2011 - 2014 ........... 37
Bảng 3.3. Số liệu kết quả nguồn vốn huy động từ năm 2011-2014................ 40
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2011-2014 .............................. 42
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2014 ...................... 45
Bảng 3.6. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và cơ cấu nợ xấu của
Agribank Thành Nam.................................................................... 52
Bảng 3.7. Dư nợ cho vay HSX phân theo thời gian của Agribank Thành Nam

từ năm 2011 - 2014 ....................................................................... 54
Bảng 3.8. Dư nợ cho vay HSX phân theo ngành nghề của Agribank Thành
Nam từ năm 2011 – 2014 .............................................................. 55
Bảng 3.9. Phân tích nợ quá hạn HSX phân theo nhóm nợ từ năm 2011 - 2014 . 58
Bảng 3.10. Phân tích so sánh nợ quá hạn, nợ xấu hộ sản xuất phân theo nhóm
nợ từ năm 2011-2014 .................................................................... 60
Bảng 3.11. Nợ quá hạn phân theo ngành nghề từ năm 2011 – 2014 .............. 63
Bảng 3.12. Lợi nhuận thu từ cho vay HSX và các nguồn thu khác ................ 65
Bảng 3.13. Nhu cầu vay vốn của khách hàng được khảo sát tại Agribank .... 66
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay của Agribank .... 68
Bảng 3.15. Hiệu quả của hoạt động quảng cáo, truyền thông hoạt động cho
vay Agribank ................................................................................. 70
Bảng 3.16. Những tiêu chí quan trọng khi khách hàng HSX lựa chọn dịch vụ
tín dụng của một ngân hàng .......................................................... 71

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank Thành Nam .............................. 34
Biểu đồ 3.2: Diễn biến KQKD của Agribank Thành Nam ................................ 49
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu diễn dư nợ cho vay HSX theo thời gian của
Agribank Thành Nam từ năm 2011 – 2014 ................................ 54
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu diễn dư nợ cho vay HSX theo ngành của Agribank
Thành Nam từ năm 2011– 2014 ................................................. 56
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn HSX phân theo nhóm nợ từ năm
2011 - 2014 .................................................................................. 59
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nợ xấu trong cho vay HSX của
AgribankThành Nam từ năm 2011 – 2014 ................................. 63

Biểu đồ 3.7. Biểu đồ biểu diễn nợ quá hạn HSX phân theo ngành nghề từ năm
2011 – 2014 ................................................................................. 64

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, có vị trí địa lý, có điều kiện về
thời tiết khí hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa
bồi đắp, nguồn nước dồi dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một
nền nông nghiệp toàn diện. Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước
ta đã có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản xuất không đủ ăn đến có thể
đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo
trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc đầu
tư phát triển nông nghiệp còn đem lại hiệu quả chưa cao, thêm vào đó là tác
động của các yếu tố khách quan như bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh…gây
nhiều thiệt hại về kinh tế trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ
sản xuất được đặt ra là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có
hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn.
Hoạt động kinh tế hộ sản xuất là một thị trường tín dụng rất tiềm năng mà
nếu có chiến lược mở rộng và phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, nhất là về vốn
cho mô hình này sẽ góp phần rất lớn cho hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
hộ, từ đó tạo những chuyển biến tích cực khác về mặt xã hội trên địa bàn.
Định hướng đầu tư vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Nông Thôn Việt
Nam là tiếp cận khách hàng, đưa vốn đến tận tay người sản xuất. Vị trí của hộ
sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp là vô cùng
quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời đây cũng là thị trường tiêu thụ sản
phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng mọi nguồn lực

lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội trong khu vực
nông thôn hiện nay.

1


Xuất phát chính từ tình hình thực tế của địa phương và chiến lược phát
triển toàn ngành, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh Thành Nam, Nam Định xác định mục tiêu kinh doanh chiến lược
tập trung tại thành phần kinh tế hộ sản xuất là chủ yếu. Thị trường tín dụng
hộ sản xuất còn rất nhiều tiềm năng mà Ngân hàng cần phải vươn tới để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
là xóa đói – giảm nghèo. Tuy nhiên hiện nay, đặc điểm tín dụng giữa Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam áp dụng đối với kinh tế
hộ sản xuất còn hạn chế do nhiều vướng mắc và trở ngại; thêm vào đó là sự
cạnh tranh khốc liệt của các tổ chức tín dụng mới thành lập trên địa bàn thành
phố Nam Định đã làm cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thành Nam
càng thêm khó khăn. Cụ thể từ năm 2011 đến năm 2014, dư nợ cho vay hộ
sản xuất trên địa bàn thành phố của chi nhánh lần lượt là 316,042 tỷ đồng
(năm 2011); 350,064 tỷ đồng (năm 2012); 340,873 tỷ đồng (năm 2013) và
416,222 tỷ đồng (năm 2014), trong khi đó nợ xấu hộ sản xuất của chi nhánh
lại có xu hướng tăng lên từ 2% năm 2011 lên đến 2,8% năm 2014. Đây là giai
đoạn nợ xấu của hộ sản xuất tăng cao nhất, đỉnh điểm năm 2013 tăng lên
3.5% . Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “ Nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định” để nghiên cứu với
mong muốn có thể đóng góp một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
tín dụng hộ sản xuất và phát triển thị trường tín dụng của Chi nhánh một cách

an toàn, đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.

2


2. Câu hỏi nghiên cứu
Tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp vốn trực
tiếp cho các chủ thể kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó tín dụng hộ sản xuất có vai trò rất đặc thù có nhiệm vụ cung cấp vốn
cho nông nghiệp nông thôn (lĩnh vực mà việc sản xuất kinh doanh, kết quả
kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời vụ và thiên nhiên, nếu không có sự cẩn
trọng trong đầu tư vốn rất sẽ dẫn đến không đạt được kết quả như mong đợi
thậm chí có thể mất vốn dẫn đến rủi ro tín dụng). Đây là vấn đề lý luận mà
còn rất ít nghiên cứu đề cập và làm rõ. Mặt khác chất lượng tín dụng hộ sản
xuất còn là một câu hỏi thực tiễn có tính thời sự, nổi lên trên địa bàn thành
phố Nam Định trong thời gian qua. Việc đầu tư vốn cho hộ sản xuất của Chi
nhánh đang được triền khai rất tốt với sự tín nhiệm của khách hàng song nhìn
tổng thể, chất lượng các khoản vay thì vẫn chưa thật sự đảm bảo thể hiện ở tỷ
lệ nợ quá hạn cũng tăng dần theo các năm. Chính vì thế, việc giải quyết nội
hàm câu hỏi nghiên cứu “ Làm thế nào để đánh giá thực chất chất lượng tín
dụng hộ sản xuất” cũng như tìm ra được giải pháp có thể nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh là vấn đề nghiên cứu trọng tâm của
đề tài.
3. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất” đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được
xuất bản là cơ sở lý luận về tài chính - ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho
vay hộ sản xuất nói riêng.
“Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất” là một đề tài không mới
nhưng được nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc

độ khác nhau như các đề tài:

3


- Nguyễn Xuân Khương (Luận văn thạc sỹ Trường Đại Học Kinh Tế và
Quản Trị Kinh Doanh - Đại Học Thái Nguyên), Nguyễn Văn Giang (Luận
văn thạc sỹ Trường Đại Học Thương Mại), Phan Thị Hằng (Luận văn thạc sỹ
Trường Đại Học Thương Mại), Đỗ Minh Điệp (Luận văn thạc sỹ Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên), Nguyễn Thị
Thanh Hải (Luận văn thạc sỹ Trường Đại Học Ngoại Thương), Đỗ Thị Liên
Chi (Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh),
Dương Viết Tiến (Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Huế).
Trong luận văn, tác giả có tham khảo kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước
về nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại các ngân hàng và chi nhánh
khác, chắt lọc, bổ sung phát triển và đưa ra giải pháp khách quan và phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành Nam, Nam Định.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục Tiêu: Trên cơ sở phân tích thực trạng và phát hiện các vấn đề liên
quan đến hoạt động cho vay hộ sản xuất của Agribank, luận văn sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và tình hình tín dụng
hộ sản xuất nói riêng để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng, làm cơ
sở đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Nam
Định từ đó rút ra những mặt được, hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất một số giải
pháp căn cơ nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tình

hình thực tiễn.

4


5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan
đến nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam, Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu trong lĩnh vực tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam,
Nam Định trong giai đoạn 2011 – 2014.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp bao gồm:
- Phuơng pháp luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:
- Phương pháp điều tra khảo sát:
- Phương pháp so sánh:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
7. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục
tài liệu tham khảo và các phụ lục; Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nâng cao
chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Nam,

Nam Định
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thành Nam, Nam Định
5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất” đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, có nghiên
cứu lý luận và thực tiễn như một số công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Xuân Khương (2012): „Tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Phổ Yên, Thái Nguyên‟.
Trong nghiên cứu của mình tác giả Nguyễn Xuân Khương đã hệ thống hóa
được những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng, nêu
ra được những mặt hạn chế, thuận lợi và nguyên nhân gây ra những hạn chế
đó trong quá trình cấp tín dụng và đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Huyện Phổ Yên, Thái Nguyên trong thời kỳ đổi mới.
Nguyễn Văn Giang (2014): „ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Đan Phượng, Hà Tây‟. Qua công trình nghiên cứu của mình
tác giả cũng đã đưa ra được những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng
tín dụng ngân hàng, thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Phan Thị Hằng (2014): „ Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất kinh

doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thái Thụy, Thái Bình‟. Những đóng góp của luận văn: Thứ nhất, bổ
sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại. Thứ hai, phân tích có hệ thống thực trạng chất lượng tín dụng hộ

6


sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thái
Thụy, Thái Bình qua một số năm gần đây. Qua đó sẽ đánh giá toàn diện về
các kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. Thứ
ba, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Thái Thụy, Thái Bình.
Đỗ Minh Điệp (2008): „Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình‟. Trong nghiên cứu của mình
tác giả Đỗ Minh Điệp đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng
ngân hàng và chất lượng tín dụng, nêu ra được những mặt hạn chế và thuận
lợi và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó trong quá trình cấp tín dụng và
đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình trong thời kỳ đổi
mới.
Dương Viết Tiến (2009): „Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển tỉnh Quảng Bình‟‟. Công trình nghiên cứu
của tác giả Dương Viết Tiến đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về lý luận
và thực tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng, vai trò của nó đối
với sự phát triển nền kinh tế, luận văn đã phân tích, nghiên cứu được thực
trạng chất lượng tín dụng tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2006 – 2008 từ đó tìm
ra được những ưu điểm, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.
Nhìn chung, các luận văn trên đều thể hiện bức tranh tổng quan về mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay, đây là một mục tiêu, chiến lược phát
triển quan trọng của tất cả các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng trong giai đoạn đi theo

7


định hướng ngân hàng bán lẻ, ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân, hỗ trợ
nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay.Từ đó, mỗi tác giả đều đưa ra
các giải pháp khác nhau nhưng nhìn chung đều nhằm mở rộng, nâng cao hoạt
động cho vay hộ sản xuất. Tất cả các nội dung trên đã bổ sung một số định
hướng và luận cứ trong việc xây dựng luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, một trong những chủ thể không thể
thiếu đó chính là hộ sản xuất. Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, có thể
bao gồm những người trong một gia đình, hoặc giữa nhiều gia đình không
cùng huyết thống với nhau, được tạo lập để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Luật Dân sự năm 2005 có ghi rõ: Hộ sản xuất, hay có thể hiểu theo một
nghĩa khác là “ Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng
góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
“ Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của cả hộ sản xuất. Cha mẹ hoặc thành viên đã thành niên có thể trở
thành chủ hộ.” Ngoài ra, “ Chủ hộ có thể ủy quyền cho một thành viên khác
đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do

người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.”
Về tài sản của hộ sản xuất, luật dân sự cũng quy định rõ tại điều 109: “
Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ
theo phương thức thỏa thuận.” Trong đó, “ Việc định đoạt tài sản là tư liệu
sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành

8


viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý, đối với các loại tài sản chung khác
phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Xét về trách nhiệm dân sự, “ Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài
sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành
viên trong hộ phải thực hiện trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình”. Vì thế, các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa
vụ của họ.
1.2.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất
Sự chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế hộ sản xuất diễn ra còn chậm chạp, chủ
yếu tập trung trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Tùy theo đặc điểm địa phương, hình thức sinh hoạt, truyển thống sản xuất
kinh doanh mà hộ sản xuất hình thành rất đa dạng, có cách thức sản xuất, tổ
chức riêng biệt. Các thành viên trong hộ cùng tham gia vào quá trình giám
sát, cũng như sản xuất, tạo ra tính tự giác cao trong tất cả các công đoạn.
Trình độ sản xuất trong hộ sản xuất ở mức thấp, công cụ sản xuất còn lạc
hậu, năng suất lao động thấp, ít có máy móc, chủ yếu sản xuất thủ công. Vốn
kinh doanh thường nhỏ bé, cho nên quy mô của hộ thường không lớn, chỉ đơn
giản, mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún.

Tuy nhiên, với quy mô bé, chi phí bỏ ra thấp, hộ sản xuất lại có khả năng
linh hoạt, đổi mới, thích ứng nhanh chóng với thị trường. Bởi họ có thể thay
đổi mục đích sản xuất của mình mà không tốn quá nhiều thời gian, cũng như
chi phí. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của hộ sản xuất.
Trình độ dân trí trong nông thôn còn thấp, do đó, hộ sản xuất thường thiếu
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiếu kiến thức về kinh tế, về thị
trường, dẫn đến việc không nhận thức được đầy đủ về sản xuất kinh doanh.

9


Họ phụ thuộc nhiều vào những điều kiện tự nhiên, dẫn đến rủi ro lớn. Việc
tiếp cận với cơ chế hàng hóa thị trường đối với hộ sản xuất sẽ gặp rất nhiều
khó khăn nếu không có sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.1.3. Vai trò của hộ sản xuất
Mô hình hộ sản xuất góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp tại nông thôn, góp
phần cải thiện đời sống của người dân
Hiện nay, đại đa số người dân Việt Nam chủ yếu sinh sống tại vùng nông
thôn. Do đó, vấn đề việc làm tại khu vực này luôn được chú trọng trong nhiều
năm nay. Việc mở các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất chỉ giải quyết một
phần nhỏ số lao dộng tại nông thôn, bởi họ chủ yếu lao động trong nông
nghiệp, do đó, trình độ vẫn chưa đủ để đáp ứng ngay lập tức các kỹ thuật công
nghệ trong công nghiệp.
Vì thế, mô hình hộ sản xuất, cùng với những chính sách hỗ trợ từ phía nhà
nước, đã mở ra một hướng mới cho việc giải quyết vấn đề thất nghiệp tại
nông thôn. Việc cùng nhau tập hợp lại, tạo điều kiện cho bản thân hộ sản xuất
sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Từ một mô hình
nhỏ, khi làm ăn có hiệu quả, hộ sản xuất có thể phát triển, mở rộng hơn nữa
quy mô kinh doanh, thu hút lao động đang dư thừa tại địa phương, tạo ra
nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho mỗi người, từ đó cải thiện dân trí,

sức khỏe cũng như đời sống của chính bản thân họ. Không những vậy, tình
hình an ninh, trật tự xã hội được cải thiện, các tệ nạn xã hội bị đẩy lùi, kinh tế
địa phương được phát triển một cách bền vững.
Thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa trong sản xuất, từ đó tạo
nền tảng cho việc phát triển nhiều ngành nghề khác
Cũng như những đơn vị kinh tế khác, trước những đòi hỏi từ sự cạnh
tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường, cũng như với các chủ thể khác
trong nền kinh tế, bản thân hộ sản xuất phải tự đặt ra câu hỏi như sản xuất cái

10


gì, sản xuất cho ai, và sản xuất như thế nào để mang lại lợi ích lớn nhất. Cho
nên, việc họ phải thích ứng với cơ chế thị trường là điều bắt buộc để có thể
duy trì được sự tồn tại. Họ sẽ phải tận dụng những gì mình có để tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, nâng cao khả
năng sản xuất để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Vì vậy các hộ buộc tiến hành phân công dựa trên các hợp đồng dịch vụ,
chuyên môn hóa, tập trung sản xuất về một số lĩnh vực, trả công cho nhau khi
công việc hoàn thành, từ đó hợp tác để cùng nhau phát triển. Việc chuyên
môn hóa giúp họ đạt được mục đích của mình, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của thị trường. Bản thân hộ sản xuất có được lợi thế khi phải thích ứng với cơ
chế thị trường, bởi với quy mô nhỏ, họ có sự linh hoạt cao trong bộ máy quản
lý cũng như tổ chức sản xuất. Việc thay đổi sẽ không gây tốn kém nhiều về
chi phí, do đó sự nhạy bén trước những cơ hội góp phần nâng cao, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Hộ sản xuất là một thị trường đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp cũng
như các ngân hàng
Hộ là một chủ thể trong nền kinh tế, do đó, họ cũng cần các nguyên liệu
đầu vào, máy móc thiết bị để tiến hành sản xuất. Do đó, đây chính là nơi giúp

cho các doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình, đặc biệt là tại khu
vực nông thôn, nơi mà từ trước đến giờ vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp
chú trọng khai phá. Khả năng tiêu thụ sản phẩm tại nông thôn là rất lớn, cho
nên, hộ sản xuất hoàn toàn có thể đáp ứng đầu ra cho nhiều doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, việc hộ sản xuất cần vốn là điều tất yếu. Và đây chính là
một kênh đầu tư cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các khoản cho
vay về các vùng nông thôn, từ đó, làm tăng thu nhập cũng như thị phần trong
thị trường rất rộng lớn này. Việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
được gia tăng đáng kể. Cho nên muốn phát triển nông thôn một cách mạnh

11


mẽ, thì điều đầu tiên cần phải có đó là thúc đẩy, tăng sự hiệu quả trong hoạt
động của hộ sản xuất. Vì vậy, các cơ chế chính sách mà Đảng và Nhà nước
nhằm giúp đỡ, khuyến khích sản xuất hộ là cần thiết gắn bó chặt chẽ với đầu
tư hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay hộ sản xuất
1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ sản xuất, hộ
gia đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản
xuất như: Sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ...
Có thể thấy, hộ sản xuất có vai trò cực kì quan trọng trong phát triển kinh
tế nông thôn. Với chính sách tín dụng hộ sản xuất, ngân hàng vừa có thể tăng
thêm lợi nhuận, vừa góp phần giúp các hộ sản xuất có điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, theo đúng tinh thần mà các chính
sách của Chính phủ được để ra.

1.2.2.2 Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
* Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Tính chất thời vụ trong cho vay hộ sản xuất có liên quan đến chu kì sinh
trưởng của các loài động thực vật trong nông nghiệp, và cả những lĩnh vực,
ngành nghề mà ngân hàng cho vay.
Bởi vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định đến cả thời điểm cho
vay lẫn thu hồi nợ. Khi Ngân hàng tập trung cho vay vào một số đối tượng
nhất định có yếu tố mùa vụ như các nhóm cây trồng, vật nuôi nào đó, thì phải
tiến hành tổ chức cho vay vào một thời điểm nhất định trong năm, đầu vụ tiến

12


hành cho vay, giải ngân, đến cuối vụ, khi hộ sản xuất thu hoạch sản phẩm,
cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.
* Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng
Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, do đó, nguồn
thu nhập của họ cũng chủ yếu đến từ việc bán các nông sản hoặc các sản
phẩm được chế biến từ các nông sản như hoa quả, cây trồng, vật nuôi. Cho
nên, sản lượng của các sản phẩm mà các hộ sản xuất tạo ra là yếu tố quyết
định trong việc xác định khả năng trả nợ của họ. Vấn đề đặt ra ở đây, đó là
sản lượng nông sản lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, như đất đai,
mưa gió, khí hậu, nguồn nước,…
* Chi phí tổ chức cho vay cao
Đối với đối tượng cho vay là hộ sản xuất, chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra
cho một đồng vốn thường rất lớn, bởi quy mô của các khoản cho vay đối với
hộ sản xuất thường nhỏ. Những chi phí trong tổ chức có thể kể đến như chi
phí tổ chức mạng lưới, chi phí trong quá trình thẩm định, theo dõi, giám sát
việc sử dụng vốn của các hộ sản xuất, chi phí phòng ngừa rủi ro.

Không những vậy, số lượng khách hàng là các hộ sản xuất thường đông,
phân bố rộng, rải rác ở nhiều nơi, do đó, nếu ngân hàng muốn cho vay, buộc
phải mở rộng mạng lưới cho vay và thu hồi nợ như mở thêm các chi nhánh, tổ
cho vay tại các huyện, xã,… dẫn đến chi phí của ngân hàng bị đẩy lên.
1.2.2.3 Phân loại cho vay hộ sản xuất
a) Theo phương thức cho vay
 Phương thức cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về
vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay

13


trực tiếp, việc cấp tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa
phương. Cho vay trực tiếp có các hình thức sau:
Cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất tại trụ sở, chi nhánh
Đây là hình thức song phương, trong đó, hộ sản xuất giao dịch trực tiếp
với khách hàng mà không thông qua bất cứ chủ thể nào khác. Đại diện hộ sản
xuất sẽ đến trụ sở, hoặc chi nhánh của Ngân hàng để nộp hồ sơ vay vốn. Cán
bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ tiếp nhận, thẩm định. Ngân hàng trực tiếp giải
ngân, giám sát, thu hồi nợ.
Ưu điểm của phương pháp này là Ngân hàng có thể thu thập thông tin của
khách hàng một cách nhanh chóng, tạo thuận lợi trong việc ra quyết định cho
vay, giám sát chặt chẽ khách hàng.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm, đó là gây tốn kém,
tăng chi phí nghiệp vụ cho Ngân hàng, quá tải cho các cán bộ tín dụng do
cán bộ phải thực hiện khối lượng công việc lớn, chất lượng công việc sẽ
không đạt hiệu quả.
Cho vay ba bên
Với phương thức này, hợp đồng tín dụng sẽ có nhiều bên tham gia. Trong

đó, ngoài hộ sản xuất và Ngân hàng, bên thứ ba là những tổ chức cung ứng
vật tư, nguyên liệu, hàng hóa cho hộ sản xuất, và ngân hàng sẽ là người giải
ngân, thanh toán cho các đối tượng này. Hoặc bên thứ ba có thể là các đơn vị
bao tiêu sản phẩm của các hộ sản xuất. Họ sẽ có trách nhiệm trả nợ thay cho
các hộ sản xuất khi Ngân hàng đã trực tiếp cho vay đến các hộ.
Phương pháp này cũng như phương pháp trực tiếp cho vay hộ sản xuất phù
hợp với các khoản vay trung và dài hạn, với các loại cây công nghiệp, cây ăn
quả lâu năm, trang trại,… Ngoài ra, phương pháp này có thể được sử dụng với
các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
Cho vay theo tổ hợp tác vay vốn

14


Với tổ hợp tác vay vốn, theo phương thức này, từ 10 đến 40 hộ sản xuất
lập thành một tổ hợp tác vay vốn. Các thành viên trong tổ thường giống nhau
về một số mặt như cùng thôn, cùng canh tác nuôi một loại cây trồng, vật nuôi,
hay sản xuất cùng một loại mặt hàng hoặc cùng mục đích vay vốn. Tổ phải
được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia và tổ trưởng
được bầu để đại diện pháp lý trong quan hệ với Ngân hàng.
Trên cơ sở các quy định cho vay của Ngân hàng, mỗi hộ làm giấy đề nghị
vay vốn riêng biệt, tổ tiến hành họp, xét theo các điều kiện và nhất trí số tiền
được vay của từng hộ. Sau đó, tổ trưởng gửi giấy đề nghị vay vốn của tất cả
các thành viên trong tổ tới Ngân hàng cùng các giấy tờ có liên quan khác.
Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định, thông báo số
tiền cho vay của từng hộ, cũng như cho cả tổ. Ngân hàng sẽ giải ngân cho
từng thành viên trong tổ thông qua tổ trưởng. Tổ trưởng là người theo dõi, thu
hồi nợ giúp Ngân hàng. Mỗi hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc hoàn
trả số tiền được vay cho Ngân hàng.
Ưu điểm của phương pháp này giúp Ngân hàng cùng một lúc có thể cho

vay được nhiều khách hàng, cán bộ tín dụng giảm tải trong công việc khi số
lượng hồ sơ để tiến hành thẩm định được giảm bớt, qua đó rút ngắn thời gian
trong cho vay, giảm chi phí nghiệp vụ. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp
khách hàng thuận tiện trong thủ tục cho vay, việc đi lại cũng như trả nợ, nâng
cao tính tự chủ, trách nhiệm đối với Ngân hàng, do cùng lúc chịu sự giám sát
từ phía Ngân hàng và tổ trưởng. Khách hàng sẽ quan tâm hơn nữa việc sử
dụng vốn có hiệu quả, tạo không khí đoàn kết giữa các thành viên tham gia
vào tổ vay vốn.
Nhược điểm của phương pháp này chỉ phù hợp với các món vay cùng phát
sinh một lúc. Và nếu quản lý không tốt, sẽ dẫn đến việc tổ trưởng sau khi thu

15


×