Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ứng Hoà, Hà Nội : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý: 603404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LA VĂN THÀNH

KIỂM SOÁT CHI THUỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ỨNG HÒA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LA VĂN THÀNH

KIỂM SOÁT CHI THUỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ỨNG HÒA, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI


Xác nhận của

Xác nhận của chủ tịch HĐ

cán bộ hƣớng dẫn

chấm luận văn

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang Web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hoài đã dành

rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn “Kiểm soát chi thuờng xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Ứng Hòa, Hà Nội”.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận Sau đại học, Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong
việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của
mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ....................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
kho bạc .......................................................................................................... 6
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước ............................................................... 6
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ............................................. 7
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ..................................... 14

1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN
tại một số địa phƣơng và bài học có thể áp dựng cho huyện Ứng Hoà............ 16
1.3.1.Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Chương Mỹ. .... 16
1.3.2.Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của KBNN Bình Phước 17
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho kiểm soát chi thường xuyên của KBNN
huyện Ứng Hòa ....................................................................................... 18
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 21
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 21
- Giai đoạn 1: Thu thập dữ liệu để xây dựng Cơ sở Lý luận của đề tài: ..... 21
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................... 23
2.2.1.Phương pháp thống kê ................................................................... 23


2.2.2.Phương pháp so sánh ..................................................................... 24
2.2.3.Phương pháp phân tích và tổng hợp .............................................. 24
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN ỨNG HÒA .. 26
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn ảnh hƣởng tới hoạt động kiểm soát
chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN huyện Ứng Hòa ........ 26
3.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý, tự nhiên ở huyện Ứng Hòa. .......... 26
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Huyện Ứng
Hòa .......................................................................................................... 29
3.1.3.Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ứng
Hòa giai đoạn 2013 – 2017 .................................................................... 31
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc Huyện Ứng Hòa. .................................................................. 34
3.2.1. Lập kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên. ................................... 34
3.2.2.Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên. ............. 36
3.2.3.Kiểm soát thanh toán khoản chi NSNN qua kho bạc ..................... 43
3.3. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân

sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyện Ứng Hòa ............................. 48
3.3.1.Những kết quả đạt được ................................................................. 48
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................ 49
3.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 54
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ỨNG HÒA .......................................................................................... 58
4.1. Định hƣớng trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua kho bạc nhà nƣớc trong điều kiện hiện nay. ............................... 58


4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Ứng Hòa .................... 60
4.2.1. Triển khai thực hiện mô hình kiểm soát chi "một cửa" ................ 60
4.2.2. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm
soát chi thường xuyên ............................................................................. 63
4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước ......................................................... 65
4.2.4. Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán chi ............................... 67
4.2.5 Hoàn thiện thể chế liên quan đến kiểm soát chi ngân sách ........... 68
4.2.6 Giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm soát…………………………70
4.2.7 Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho
bạc……………………………………………………….………..72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


STT

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

3

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

4

KSC

Kiểm soát chi

5


KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

9

QP-AN

Quốc phòng - an ninh

10


UBND

Ủy ban nhân dân

11

VĐT

Vốn đầu tƣ

12

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Tình hình thu NSNN huyện Ứng Hòa

32

2

Bảng 3.2

Tình hình chi NSNN huyện Ứng Hòa

32

3

Bảng 3.3

Tình hình chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ứng Hòa

37

Kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng
4

Bảng 3.4

xuyên các CTMTQG qua KBNN huyện


43

Ứng Hòa
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên qua KBNN huyện Ứng Hòa
Kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên của các cơ quan Nhà nƣớc

44

46

Kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng
7

Bảng 3.7

xuyên của các đơn vị sự nghiệp công
huyện Ứng Hòa

ii


47


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 3.1

3

Sơ đồ 4.1

Nội dung
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc huyện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện
Ứng Hòa
Mô hình kiểm soát chi “một cửa”

iii


Trang
7

30
62


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu và yêu cầu cơ bản của cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
chính công là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN; vấn đề mang
tính chất nghiệp vụ có tác động trực tiếp đến cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
chính công là công tác quản lý và điều hành NSNN, bao gồm hai bộ phận nghiệp
vụ chủ yếu: Một là, cơ chế tập trung các khoản thu của NSNN vào KBNN; hai là,
cơ chế kiểm soát cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
Chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển, trong đó chi thƣờng xuyên chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất
nƣớc. Quá trình thực hiện công tác, kiểm soát chi (KSC) thƣờng xuyên NSNN
qua kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ:
Sử dụng NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực.
Công tác KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau dẫn
đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; nhiều khoản chi chƣa có đủ
cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chƣa có cơ chế quy trách
nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chƣa có cơ chế tổng thể và
thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt
chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử
dụng NSNN còn có tình trạng chƣa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chƣa
đƣợc đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN

còn bất cập, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế
độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng
ngân sách còn hạn chế. Do vậy, thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sử

1


dụng ngân sách, chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính
trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Ứng Hòa, Hà Nội là một huyện đồng chiêm trũng thuần nông chủ yếu
là trồng lúa nên nguồn thu NSNN rất nhỏ chỉ đảm bảo một phần mƣời số chi,
nguồn thu chủ yếu là số trợ cấp của NSNN cấp trên. Với nguồn ngân sách hạn
hẹp, lại phải dành một phần không nhỏ để chi cho đầu tƣ phát triển. Vì vậy,
để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu thƣờng xuyên của bộ máy quản
lý nhà nƣớc (QLNN) trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Hà Nội thì việc hoàn thiện
kiểm soát chi nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thƣờng xuyên là vấn
đề cấp thiết đang đƣợc đặt ra. Đây cũng là lý do của việc chọn đề tài: “Kiểm
soát chi thuờng xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ứng
Hòa, Hà Nội” là cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn.
2.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các phƣơng pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Ứng Hoà, Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi thƣờng xuyên NSNN và kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN huyện Ứng Hòa, từ đó đánh giá các kết quả, hạn chế và nguyên

nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN huyện Ứng Hòa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Kiểm soát chi thuờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Ứng Hòa,
2


Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN huyện Ứng Hòa.
* Về thời gian
Giai đoạn từ năm 2013-2017
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3:Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN tại huyện Ứng Hòa – Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN huyện Ứng Hòa – Hà Nội

3



CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA
HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện của
Nhà nƣớc và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phƣơng
thức sản xuất có sự tham gia quản lý của Nhà nƣớc. Nói cách khác, sự ra đời
và phát triển của Nhà nƣớc cùng với sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền
tệ là những điều kiện tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN. Đã
có nhiều công trình và bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Quốc Oai – Hà Nội” của tác giả Phùng Văn Tài năm 2014.
Luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2013. Tác giả cũng nêu ra
những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên còn chung
chung, chƣa cụ thể để có thể đƣa vào thực tế để áp dụng.
- Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua kho bạc Gia Lai” của tác giả Thân Tùng Lâm thực hiện năm 2012.
Luận văn có khá nhiều điểm tƣơng đồng với đề tài nghiên cứu. Nội dung nghiên
cứu tập trung đánh giá tình trạng bất cập trong công tác kiểm soát chi NSNN,
ban hành những chính sách , văn bản của nhà nƣớc còn chƣa sát với tình hình
thực tế. Đề tài của tác giả Thân Tùng Lâm đã nêu bật những yếu tố ảnh hƣởng
đến Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhƣng thuộc môi trƣờng vĩ
mô nhiều hơn mà chƣa nêu bám sát nhóm yếu tố về đơn vị thụ hƣởng NSNN.

4


- Luận văn thạc sỹ “ Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua

KBNN tỉnh Kon Tum” của tác giả Lê Thị Hải Vân thực hiện năm 2013. Luận
văn của tác giả tiếp cận đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách xã qua KBNN Gia Lai. Bên cạnh việc kế thừa một số nội dung
nhất định về mặt lý luận cũng nhƣ định hƣớng một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua KBNN. Tuy nhiên đề tài
chỉ đề cập đến một lĩnh vực trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.
- Luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Đỗ Thị Thu Trang,
thực hiện năm 2012. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu công tác Kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi
theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các
nƣớc tiên tiến, để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN. Đề tài cũng nêu bật ra đƣợc
những giải pháp hoàn thiện kế toán kiểm soát chi NSNN, tuy nhiên còn mang
tầm vĩ mô và chƣa đƣợc phù hợp để ứng dụng đối với công tác kiểm soát chi qua
KBNN Khánh Hoà.
- Bài viết của Nguyễn Thị Nhơn, Tổng giám đốc KBNN đăng trên Tạp
chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 24/2009 về “ Triển khai chiến lƣợc phát triển
KBNN đến năm 2020”, nêu: cần phải tăng cƣờng công tác quản lý quỹ NSNN
và các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Bài viết của Hoàng Thị Xuân đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc
gia “ Đề xuất giải pháp quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN”, bài viết đã
nêu tầm quan trọng của NSNN tác động đến tình hình KTXH nói chung và nền

5



tài chính nói riêng, từ đó xác định quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi
ngân sách có ý nghĩa to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển
Mặc dù các công trình nghiên cứu kể trên đã nêu đƣợc một số vấn đề lý
luận về chi thƣờng xuyên NSNN và thực tiễn tại từng địa phƣơng. Các công trình
này đều có giá trị cao trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Ứng Hoà
chƣa có công trình nghiên cứu kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Ứng Hoà, nên đề tài này là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
kho bạc
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó
đƣợc thực hiện đúng đối tƣợng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà
nƣớc quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp quản lý tài
chính của Nhà nƣớc.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN có một số đặc điểm nhƣ sau:
Một là, kiểm soát chi thƣờng xuyên gắn liền với những khoản chi thƣờng
xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có
tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản
cố định...
Hai là, kiểm soát chi thƣờng xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất
nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định
trong kiểm soát chi thƣờng xuyên cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực
chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí

6



cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần
lớn những khoản chi thƣờng xuyên đều mang tính cấp thiết nhƣ: chi về tiền
lƣơng, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công
chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm
bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy nhà nƣớc nên những khoản
chi này cũng đòi hỏi phải đƣợc giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả
các đơn vị thụ hƣởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong
những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp
lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
Bốn là, Kiểm soát chi thƣờng xuyên thƣờng phải kiểm soát những khoản
chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi nhƣ hoá đơn, chứng từ... để chứng
minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thƣờng không đầy đủ, không
rõ ràng, thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi,
đồng thời cũng rất khó để có thể đƣa ra những quy định bao quát hết những
khoản chi này trong công tác kiểm soát chi.
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên
Giai đoạn lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất kì
quy trình kiểm soát chi nào. Đây là giai đoạn định hƣớng cho các bƣớc công
việc kiểm soát và chuẩn bị các điều kiện cho quá trình kiểm soát đƣợc thực
hiện tốt. Quy trình kiểm soát chi qua kho bạc thƣờng theo sơ đồ sau:
Đơn vị sử dụng ngân
sách
(1)

(4a)

KBNN (Bộ phận

quỹ)

(5)
KBNN
(Bộ phận kế toán)

(3)

(4b)
NH/KBNN của đơn
vị thụ hƣởng

(2)
Lãnh đạo cơ quan
KBNN

7


Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc huyện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1): Đơn vị sử dụng NSNN gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi cho Bộ phận
kế toán của KBNN
(2): Kế toán KBNN kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên và trình
lãnh đọa KBNN duyệt.
(3): Lãnh đạo KBNN huyện kiểm soát, ký duyệt và chuyển hồ sơ,
chứng từ cho kế toán.
(4a): Nếu khoản chi bằng tiền mặt: kế toán chuyển chứng từ cho bộ
phận kho quỹ để chi tiền mặt cho đơn vị.

(4b): Nếu khoản chi là chuyển khoản: kế toán trích tài khoản của đơn vị
và chuyển cho đơn vị thụ hƣởng và tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN khác.
(5): Bộ phận kế toán thực hiện xong khoản chi và trả chứng từ, hồ sơ
cho đơn vị theo quy định.
Bên cạnh xác định quy trình kiểm soát chi, lập kế hoạch kiểm soát chi
còn xác định một số điểm sau:
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trƣớc,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán NSNN đƣợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định và đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN chuẩn chi.
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài
khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN
trong quá trình lập, phân bổ, và thực hiện dự toán đƣợc giao.
Ba là, mọi khoản chi NSNN phải đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các

8


khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đƣợc quy đổi và
hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bốn là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi
giảm chi NSNN.
Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN
theo đúng quy định; tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý

nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và
xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị sử dụng NSNN.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho
đơn vị sử dụng NSNN biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải
quyết trong các trƣờng hợp: chi không đúng mục đích, đối tƣợng theo dự
toán đƣợc duyệt; chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu, không đủ các
điều kiện theo quy định.
Thủ tục kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện
theo luật định. Căn vào yêu cầu quản lý, mục đích sử dụng kinh phí khi cấp
phát thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên, KBNN đòi hỏi các khoản chi đó
phải đáp ứng các thủ tục sau:
- Dự toán năm đƣợc giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã
gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trƣớc).
- Giấy rút dự toán NSNN có chữ ký của thủ trƣởng, kế toán trƣởng đơn
vị sử dụng NSNN hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ và chứng từ
thanh toán cần thiết đối với từng loại chi nhƣ sau:

9


Thứ nhất, chi thanh toán cá nhân, bao gồm chi tiền lƣơng, chi học bổng
và sinh hoạt phí của học sinh, tiền thuê ngƣời lao động - cần có đủ hồ sơ, văn
bản đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chẳng hạn, đối với các khoản chi
tiền lƣơng, cần có các văn bản, giấy tờ sau:
- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lƣơng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
- Danh sách những ngƣời hƣởng lƣơng và phụ cấp lƣơng (gửi lần đầu);
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lƣơng đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Thứ hai, chi nghiệp vụ chuyên môn đòi hỏi phải có các hồ sơ chứng từ
có liên quan nhƣ: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng,
các chứng từ gốc khác có liên quan của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ khi
giao hàng hoặc thực hiện hợp đồng dịch vụ.
Thứ ba, chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, sửa
chữa lớn tài sản cố định cần có các giấy tờ nhƣ: dự toán chi quý về mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản cố định đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt; quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền
(đối với trƣờng hợp mua sắm phƣơng tiện làm việc, sửa chữa lớn phải thực
hiện đấu thầu theo quy định); hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ; phiếu báo
giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những trƣờng hợp mua
sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hoá đơn bán hàng, vật tƣ, thiết bị; các
hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
Thứ tư, các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh toán
có chữ ký của thủ trƣởng, kế toán trƣởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc ngƣời
đƣợc uỷ quyền; các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.

10


1.2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước
Nội dung Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN nói chung và kiểm soát
chi thƣờng xuyên nói riêng thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát
trƣớc khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi.
Kiểm soát trƣớc khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự
toán chi NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Nó giúp
nâng cao chất lƣợng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ
kinh phí hoạt động cho đơn vị hoặc giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí
trong sử dụng NSNN. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi:

Chứng từ chi phải đƣợc lập đúng mẫu qui định đối với từng khoản chi. Chẳng
hạn, với chi dự toán bằng tiền mặt, khi sử dụng kinh phí thƣờng xuyên áp
dụng mẫu C2- 04/NS, kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia sử dụng mẫu
C2- 04b/NS, dự toán ngân sách xã sử dụng mẫu C2- 02/NS; trên chứng từ
phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu
tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ
ký của chủ tài khoản, kế toán trƣởng (hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền) đúng với
mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc khi mở tài khoản.
Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm
đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trƣớc khi xuất quỹ
NSNN chi trả cho đối tƣợng thụ hƣởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là
khâu chủ yếu của chu trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất
của KBNN trong việc quản lý chi quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp
ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng
phí và thất thoát tiền và tài sản nhà nƣớc.
Kiểm soát sau khi chi là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị
sử dụng NSNN sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiểm tra tồn quỹ NSNN

11


của cấp ngân sách tƣơng ứng với khoản chi. Tồn quỹ ngân sách phải đủ để
cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh, KBNN huyện
không phải kiểm tra tồn quỹ NSNN cấp trung ƣơng khi chi NSTW). Kiểm
soát sau khi chi do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan
kiểm toán và cơ quan tài chính đảm nhiệm.
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN đƣợc thực hiện chủ
yếu ở khâu kiểm soát trong khi chi bao gồm các bƣớc cụ thể sau:
Một là, căn cứ vào dự toán đƣợc phân bổ, nhu cầu chi quý đã gửi
KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự

toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. Trƣờng
hợp đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì
đơn vị chỉ đƣợc chi trong giới hạn điều chỉnh.
Hai là, KBNN nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện
chi theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trƣởng đơn vị sử dụng
NSNN hoặc của ngƣời đƣợc uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì
thực hiện việc chi trả, thanh toán cho đơn vị thụ hƣởng NSNN.
- Trƣờng hợp chƣa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua
KBNN ở tất cả các khoản chi thì đƣợc phép cấp tạm ứng đối với một số
khoản chi theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành
công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
- Trƣờng hợp các khoản chi chƣa đủ điều kiện chi theo quy định (không
có trong dự toán đƣợc duyệt, không đúng đối tƣợng, tiêu chuẩn, định mức,
không đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ...), KBNN từ chối chi trả và thông
báo cho đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Thủ trƣởng cơ quan
KBNN là ngƣời có quyền đƣa ra quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về quyết định từ chối của mình.

12


Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu
nhiệm vụ chi, thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN
kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán. Trƣờng hợp phát sinh các khoản chi cần thiết cấp bách trong
phạm vi dự toán NSNN năm đƣợc giao, nhƣng vƣợt quá nhu cầu chi quý đơn
vị đã gửi KBNN thì KBNN vẫn chi, song phải báo cáo kịp thời cho cơ quan
Tài chính đồng cấp để chủ động cân đối nguồn vốn.
Bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi
Ngân sách Nhà nƣớc; tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của thủ trƣởng và kế

toán đơn vị sử dụng ngân sách; kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định,
bao gồm: các khoản chi phải có trong dự toán đƣợc duyệt, đúng chế độ, đúng
tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền quy
định, đã đƣợc cơ quan tài chính hoặc thủ trƣởng đơn vị quyết định chi;
Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN, nếu phát hiện đƣợc các
vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh
toán. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì
vậy, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ định mức chi tiêu của Nhà
nƣớc. Nhƣ vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không
thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính hoặc đơn vị thụ hƣởng
ngân sách một cách đơn thuần mà còn hoạt động có tính độc lập tƣơng đối,
theo cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó,
KBNN có thể đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà
nƣớc, đặc biệt trong khâu mua sắm, xây dựng, sửa chữa,… Chính vì vậy,
không những đã hạn chế đƣợc tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn
đảm bảo cho việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết
kiệm, có hiệu quả. Đồng thời tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền

13


mặt trong thanh toán góp phần chống tiêu cực, để cao kỷ cƣơng, kỷ luật quản
lý tài chính tiền tệ.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi
1.2.3.1 Công cụ kế toán NSNN.
Kế toán NSNN là một trong những công cụ quan trọng gắn liền với hoạt
động quản lý NSNN của KBNN. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN. Kế toán NSNN phản ánh
chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi NSNN, qua đó cung cấp những

thông tin cần thiết để các cơ quan chức năng điều hành ngân sách có hiệu quả
cao. Một trong những chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch toán
kế toán, kiểm tra tình hình cấp phát kinh phí NSNN. Nó là công cụ chủ yếu để
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế toán NSNN cung
cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn dự toán chi của
đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN
xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay không từ đó đƣa ra
quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc, các khoản chi
thƣờng xuyên của mỗi đơn vị sử dụng NSNN không đƣợc vƣợt quá số tồn dự
toán của đơn vị đó và không đƣợc vƣợt quá tồn quỹ NSNN.
1.2.3.2 Mục lục NSNN.
Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo
hệ thống tổ chức nhà nƣớc, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do
Nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán
NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính thuộc khu vực nhà nƣớc.
Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu
trong công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ Mục
lục NSNN là một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một
14


quốc gia. Hệ thống Mục lục NSNN có bao quát đƣợc các hoạt động kinh tế và
các giao dịch kinh tế của Nhà nƣớc thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu
mới đầy đủ; từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán
NSNN, điều hành, quản lý, kiểm soát NSNN; đồng thời cung cấp thông tin cần
thiết phục vụ việc đề ra các quyết định phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3.3 Định mức chi ngân sách.
Định mức chi ngân sách là một chuẩn mực do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định đối với từng nội dung chi NSNN. Định mức chi ngân sách là
cơ sở để tính toán khi lập dự toán và cũng là căn cứ để KBNN đối chiếu với

từng khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm soát chi
NSNN. Mức chi thực tế của từng nội dung chi không đƣợc vƣợt quá định mức
chi đối với nội dung đó. Định mức chi có định mức tuyệt đối và định mức
tƣơng đối. Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung cụ thể. Định
mức tƣơng đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau.
1.2.3.4 Công cụ tin học.
Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi. Về mặt kỹ thuật,
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên có thể thực hiện bằng phƣơng pháp
thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác
kiểm soát chi đƣợc tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so
với thực hiện theo phƣơng pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn
quỹ ngân sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm
soát mục lục ngân sách. Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với
công tác kế toán và công tác thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

15


×