Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THANH PHƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------TRẦN THANH PHƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

GS.TS. Phan Huy Đƣờng

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn. Các số liệu, kế t quả
nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng , không trùng với bấ t
kỳ công trình nào khác đã đƣợc công bố .
Hà Nội, tháng 01 năm 2018
Học viên

Trần Thanh Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Hồng Sơn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn

cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị,
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy trong thời gian học tại trƣờng; cám ơn các đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà
nƣớc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân nhƣng luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý chân thành của
các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 01 năm 2018
Học viên

Trần Thanh Phƣơng


TÓM TẮT
Tên luận văn: Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại Sở Giao
dịch Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam.
Tác giả: Trần Thanh Phƣơng.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 60340410
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn.
Cơ quan công tác ngƣời hƣớng dẫn: Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích, đánh giá và tổng hợp những
cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN tại Sở Giao dịch KBNN, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và rút ra
những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở

Giao dịch KBNN; Đồng thời đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm hƣớng tới
góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch
KBNN.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi ngân sách
nhà nƣớc và công tác kiểm soát chi, kiểm soát chi thƣờng xuyên.
- Khảo sát thực tế, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Sở Giao dịch KBNN để tìm ra những tác động ảnh
hƣởng tới công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch KBNN giai đoạn 2017 – 2020.
Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, đi từ lý luận về chi thƣờng xuyên NSNN, kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN và các loại hình kiểm soát, quản lý chi NSNN để thấy đƣợc vai trò


kiểm soát chi thƣờng xuyên, các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên qua KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách do Sở Giao dịch
KBNN thực hiện kiểm soát chi. Rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân. Đây là cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại Sở Giao dịch
KBNN.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại Sở Giao dịch KBNN.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
4. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ......................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN .......................4
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN ..................7
1.2.1. Các khái niệm ...........................................................................................7
1.2.2. Chi thƣờng xuyên NSNN .........................................................................7
1.2.3. Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN .........................................................9
1.2.4. Công tác quản lý kiểm soát Cam kết chi và xử phạt vi phạm hành chính
qua KBNN ........................................................................................................16
1.3. Nội dung quản lý kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ..................................20
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN .................................20
1.3.2. Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN ...........20
1.3.3. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN ....................................................................................................28
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi NSNN .....................................29



1.4.1. Chỉ tiêu về tiến độ và tỷ lệ giải ngân so với dự toán ..............................29
1.4.2. Chỉ tiêu số từ chối thanh toán trong năm ...............................................29
1.4.3. Chỉ tiêu cải cách thủ tục hành chính.......................................................29
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN ...................................................................................................................29
1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................29
1.5.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................31
1.6. Kinh nghiệm Quốc tế và bài học tại Việt Nam ..............................................32
1.6.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp ...........................................................32
1.6.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................34
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .............................................35
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................37
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................37
2.1. Nguồn tài liệu.................................................................................................37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp ................................................37
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ..................................................................37
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá ...........................................37
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................38
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý thông tin ..................................................................38
2.3. Các bƣớc thiết kế nghiên cứu ........................................................................38
2.3.1. Bƣớc 1 ....................................................................................................38
2.3.2. Bƣớc 2 ....................................................................................................38
2.3.3. Bƣớc 3 ....................................................................................................38
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................39
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ......................39
3.1. Khái quát về KBNN, Sở giao dịch KBNN ...................................................39
3.1.1. Kho bạc Nhà nƣớc ..................................................................................39
3.1.2. Sở Giao dịch KBNN ...............................................................................40



3.2. Phân tích hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Sở giao dịch KBNN
giai đoạn 2014 – 2016 ...........................................................................................44
3.2.1. Tình hình chi thƣờng xuyên tại Sở Giao dịch KBNN giai đoạn 2014 –
2016 ..................................................................................................................45
3.2.2. Hiện trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Sở Giao dịch KBNN
..........................................................................................................................47
3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Sở Giao
dịch KBNN ...........................................................................................................69
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .........................................................................69
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................72
CHƢƠNG 4 ..............................................................................................................78
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ GIAO
DỊCH, KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 ....................................78
4.1. Mục tiêu, định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua
Kho bạc nhà nƣớc .................................................................................................78
4.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................78
4.1.2. Định hƣớng .............................................................................................80
4.2. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nƣớc ............................................................82
4.2.1. Kiến nghị về cơ chế, chính sách .............................................................82
4.2.2. Giải pháp về quy trình thực hiện ............................................................83
4.2.3. Giải pháp về nghiệp vụ ...........................................................................84
4.2.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ....................................90
4.2.5. Giải pháp về cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ .............................92
4.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

3

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

4

QLNQ


Quản lý ngân quỹ

5

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

6

TSCĐ

Tài sản cố định

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1


Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN theo lĩnh vực

46

2

Bảng 3.2

Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN theo nội

47

dung chi
3

Bảng 3.3

Số liệu cán bộ kiểm soát chi thƣờng xuyên tại

49

Sở Giao dịch, KBNN giai đoạn 2014 – 2016.
4

Bảng 3.4

Tình hình chi thanh toán cho cá nhân giai

60


đoạn 2014 – 2016
5

Bảng 3.5

Tình hình chi hoạt động nghiệp vụ chuyên

63

môn giai đoạn 2014 – 2016.
6

Bảng 3.6

Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản giai

66

đoạn 2014 – 2016
7

Bảng 3.7

Số liệu từ chối thanh toán chi NSNN tại Sở
Giao dịch KBNN

ii

72



DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Tổ chức bộ máy Sở giao dịch KBNN

42

2

Sơ đồ 3.2

Quy trình giao dịch thanh toán theo dự toán tại

50

Sở Giao dịch KBNN
3


Sơ đồ 3.3

Quy trình cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền

55

trực tiếp
4

Sơ đồ 3.4

Quy trình cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền
gián tiếp

iii

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), các quỹ
tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao theo quy định của pháp
luật, thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nƣớc,
một trong những công cụ quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc là công tác kiểm soát chi
qua KBNN đã có những bƣớc chuyển biến cơ bản, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
và phát triển kinh tế.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN có vai trò quan trọng trong việc phân

phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, chống thất thoát lãng
phí NSNN, tạo điều kiện giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng; tăng
cƣờng kỷ luật tài chính; nâng cao uy tín của Nhà nƣớc trong quản lý và điều hành
NSNN. Chính vì vậy, tăng cƣờng kiểm soát hoạt động chi ngân sách nhà nƣớc luôn
là vấn đề quan trọng của mỗi một quốc gia.
Sở giao dịch KBNN với vai trò đƣợc giao là đơn vị thực hiện theo dõi, kiểm
soát và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN theo quy định,
kiểm soát các khoản chi NSNN, trong đó có các khoản chi thƣờng xuyên,… Với
doanh số hoạt động lớn, trong những năm qua, Sở Giao dịch KBNN ngày càng
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm soát chi. Mặc dù đã đạt
đƣợc nhiều thành thành tựu trong những năm qua, tuy nhiên kiểm soát chi thƣờng
xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại Sở Giao dịch KBNN còn phải đối
mặt với một số vấn đề bất cập nhƣ: Sử dụng ngân sách còn kém hiệu quả, lãng phí;
một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nƣớc còn lạc hậu làm ảnh
hƣởng đến công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Công tác quản lý
Ngân sách còn hạn chế, ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách chƣa
cao; trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị

1


sử dụng ngân sách còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thời kỳ mới…. Do vậy,
việc nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức và hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN tại Sở Giao dịch KBNN là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề mới đặt ra trong điều kiện hội nhập hiện nay và yêu
cầu thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Sở
giao dịch KBNN trong thời gian tới đạt hiệu quả tốt hơn, học viên chọn đề tài “Kiểm
soát chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nƣớc
Việt Nam” với câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Sở Giao dịch KBNN

giai đoạn 2014 - 2016 nhƣ thế nào?
- Để hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại
Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nƣớc giai đoạn 2017 – 2020 cần phải có thêm những giải
pháp gì?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích, đánh giá và tổng hợp cơ sở
lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
tại Sở Giao dịch KBNN, từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và rút ra những tồn
tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch
KBNN; Đồng thời đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm hƣớng tới góp phần
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch KBNN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi ngân sách
nhà nƣớc và công tác kiểm soát chi, kiểm soát chi thƣờng xuyên.
- Khảo sát thực tế, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Sở Giao dịch KBNN để tìm ra những tác động ảnh
hƣởng tới công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch KBNN giai đoạn 2017 – 2020.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà
nƣớc do Sở Giao dịch KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán; Những tác động ảnh
hƣởng tới công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên nhằm đƣa ra các kiến nghị góp phần

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở Giao dịch KBNN giai
đoạn 2017 – 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với các
đơn vị sử dụng NSNN do Sở Giao dịch KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán.
- Vấn đề nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một luận văn cao học, phạm vi
nghiên cứu đƣợc giới hạn trong việc khảo sát công tác kiểm soát các khoản chi
thƣờng xuyên NSNN do Sở Giao dịch KBNN thực hiện kiểm soát chi.
- Thời gian nghiên cứu: Công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại Sở
giao dịch Kho bạc Nhà nƣớc giai đoạn 2014 - 2016.
4. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại Sở
Giao dịch KBNN Việt Nam.
Chƣơng 4: Định hƣớng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại Sở Giao dịch, Kho bạc Nhà nƣớc giai
đoạn 2017 – 2020.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế mà nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm hàng đầu của Nhà
nƣớc, các ngành, các cấp. Kiểm soát chi NSNN trong tình hình Việt Nam hiện nay
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc
gia đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm cũng nhƣ phát huy đƣợc vai trò của
các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và điều
hành NSNN. Đặc biệt, hệ thống KBNN sẽ thực hiện kiểm soát, thanh toán trực tiếp
từng khoản chi NSNN cho các đối tƣợng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã
đƣợc Nhà nƣớc giao, góp phần giữ vững kỷ cƣơng, kỳ luật tài chính.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, cho đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều
nghiên cứu, bài viết trao đổi liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung
và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN với nhiều góc độ khác nhau
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN. Một trong số các đề tài nghiên cứu
liên quan có thể kể đến đó là các luận văn của các tác giả sau:
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc Nhà nước Hà
Nội” của Đặng Thị Thúy Hằng, năm 2014. Luận văn đã đƣa ra lý luận chung về
kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính, qua đó nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc Nhà nƣớc
Hà Nội giai đoạn 2010-2012. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Hà Nội.

4


- Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” của Phan Thị Tuyết, năm 2015. Luận văn tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN qua KBNN cấp huyện, trên
cơ sở đó nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2012
đến năm 2014. Luận văn đã có những số liệu đánh giá kết quả chi thƣờng xuyên từ
các nguồn ngân sách (nguồn ngân sách trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, ngân
sách huyện, ngân sách xã, thị trấn); số liệu về cơ cấu chi thƣờng xuyên cho cá
nhân, cho nghiệp vụ chuyên môn,...; tình hình dự toán.... Từ đó đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Ba Vì, thành phố
Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” của Phạm Thị Hƣơng, năm 2015.
Luận văn cũng nêu ra đƣợc cơ sở lý luận về NSNN và kiểm soát chi NSNN (khái
niệm, đặc điểm, mục tiêu,...). Luận văn đã phân tích, đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng, từ đó
tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN tại đơn vị.
- Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Nghệ An” của Trần
Thị Hồng, năm 2015. Luận văn nghiên cứu và đƣa ra cơ sở lý luận về NSNN và
kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói chung. Qua phân tích và đánh giá thực trạng
kiểm soát chi NSNN qua KBNN Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014, luận văn đã chỉ
ra những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Nghệ An:
về dữ liệu kiểm soát, về cơ cấu tổ chức và năng lực kiểm soát, về thực hiện quy
trình kiểm soát. Qua đó, tác giả xác định nguyên nhân và đƣa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Nghệ An.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài viết nghiên cứu, trao đổi về công tác kiểm
soát chi NSNN trên tạp chí ngành nhƣ:
- Bài viết “Một số vấn đề về kiểm soát thanh toán mua sắm tài sản” của

5



Trƣơng Công Lý trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 142 (4/2014). Xuất
phát từ thực tiễn công tác tại KBNN cơ sở, tác giả nêu một số vấn đề liên quan đến
KBNN khi kiểm soát thanh toán mà quá trình thực hiện tại địa phƣơng còn chƣa
thống nhất nhƣ: Đối tƣợng kiểm soát thanh toán việc mua sắm tài sản, hồ sơ kiểm
soát chi và trách nhiệm của KBNN. Qua đó tác giả mong muốn nhận đƣợc các ý
kiến trao đổi để ngành có sự quy định bổ sung cho phù hợp, đồng bộ và thống nhất.
- Bài viết “Công tác kiểm soát chi NSNN năm 2014 – Những nội dung cần
quan tâm” của Vũ Đức Hiệp trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 143
(5/2014). Qua thực tế triển khai công việc, tác giả đã nêu ra một số nội dung cơ bản
về kiểm soát chi NSNN cần chú trọng để hoàn thành tốt các chủ trƣơng, nhiệm vụ
của Chính phủ, Bộ Tài chính giao trong việc thực hiện dự toán NSNN năm 2014.
- “Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đối với lĩnh vực khoa
học công nghệ” của Trần Mạnh Hà, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 156
(6/2015). Bài viết tập trung phân tích những bất cập trong cơ chế quản lý và sử
dụng tài chính của các đề tài, dự án khoa học và công tác kiểm soát chi của KBNN
đối với các đề tài, dự án khoa học, đồng thời đƣa ra các đề xuất, giải pháp khắc
phục và đổi mới cơ chế kiểm soát chi NSNN đối với khoa học công nghệ.
- “Triển khai hiệu quả các giải pháp kiểm soát chi NSNN” của Vũ Đức
Hiệp – Nguyễn Thị Cẩm Bình, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia, số 175
(1/2017). Bài viết đã tổng hợp những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế chính sách liên
quan đến quản lý tài chính nói chung, quản lý kiểm soát chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ XDCB nói riêng; đánh giá công tác triển khai của KBNN thực hiện chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Tài chính; nêu ra, những kết quả đạt đƣợc, một số khó khăn
vƣớng mắc và kiến nghị giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Nhận xét chung cho thấy, các công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN với không gian và thời gian cụ thể,
nhƣng chƣa có luận văn, luận án hoặc bài viết cụ thể nào nghiên cứu về công tác
Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Sở giao dịch Kho bạc nhà

nước giai đoạn 2014-2016, điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề

6


mới đặt ra, luận văn này sẽ chắt lọc, kế thừa các lý luận cơ bản về công tác kiểm soát
chi, từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại Sở
giao dịch KBNN trong thời gian tới đạt hiệu quả tốt hơn.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
1.2.1. Các khái niệm
- Ngân sách nhà nƣớc: “là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” (Điều 1 Luật NSNN
năm 2002).
- Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng...
- Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành
xem xét, kiểm tra các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phù hợp với các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định theo những nguyên tắc, hình thức
và phƣơng pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản
chi của NSNN.
Chủ thể tham gia vào quy trình kiểm soát chi NSNN gồm nhiều cơ quan
cùng tham gia trong đó có 2 cơ quan quản lý chủ yếu là Cơ quan tài chính và Kho
bạc Nhà nƣớc.
- Cam kết chi là việc các đơn vị cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách
thƣờng xuyên để thanh toán cho hợp đồng đã đƣợc ký giữa đơn vị với nhà cung cấp.
1.2.2. Chi thường xuyên NSNN
1.2.2.1. Đặc điểm của chi thường xuyên

Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét, bắt nguồn từ những hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận thuộc guồng máy của
Nhà nƣớc phải thực hiện đó là công việc thuộc về quản lý Nhà nƣớc tại mỗi cơ quan
chính quyền luôn phải duy trì đều đặn và đầy đủ. Việc thực hiện các chức năng,

7


nhiệm vụ kinh tế - xã hội và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc làm nảy sinh các
khoản chi thƣờng xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài chính thƣờng
xuyên để trang trải, do đó tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó.
Thứ hai, khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng ngƣời ta
phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tiêu dùng và chi tích lũy.
Các khoản chi thƣờng xuyên NSNN thƣờng có tác động trong khoảng thời
gian ngắn, mang tính tiêu dùng xã hội. Theo tiêu thức này, phần lớn các khoản chi
thƣờng xuyên là chi tiêu dùng do chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành
chính Nhà nƣớc, an ninh, quốc phòng, hoạt động sự nghiệp, các hoạt động xã hội
khác mà Nhà nƣớc đứng ra tổ chức. Tuy nhiên, vẫn có một số khoản chi thƣờng
xuyên có thể coi nhƣ là những khoản chi có tính chất tích lũy đặc biệt.
Thứ ba, phạm vi chi thƣờng xuyên của NSNN gắn với cơ cấu tổ chức và sự
lựa chọn của Nhà nƣớc trong cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công.
Chi thƣờng xuyên đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực hiện các nhiệm vụ về
quản lý kinh tế, xã hội trong năm ngân sách. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc tinh gọn,
hoạt động có hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên giảm bớt và ngƣợc lại. Bên cạnh đó,
việc lựa chọn phạm vi, mức độ cung ứng hàng hóa công cũng ảnh hƣởng đến phạm vi
và mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN.
Nhƣ vậy, theo nhƣ phân tích ở trên, đặc điểm chi thƣờng xuyên có ý nghĩa
quan trọng trong xây dựng chế độ, chính sách tiêu chuẩn của chi thƣờng xuyên để
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm tránh rủi ro trong chi tiêu công.
1.2.2.2. Vai trò của chi thường xuyên

Với các đặc điểm của chi thƣờng xuyên NSNN nhƣ trên, ta có thể thấy chi
thƣờng xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng, cụ thể nhƣ sau:
“Thứ nhất, chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các

8


chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác, chi thƣờng
xuyên đƣợc xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Thứ tư, chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng,
an ninh. Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội,
đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực: giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam; các đoàn thể và các khoản chi thƣờng xuyên khác.
Chi thƣờng xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia cũng nhƣ của các địa phƣơng. Đảm bảo cơ
sở ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể;
trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ

cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội và các khoản chi thƣờng xuyên khác, các
chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại...” (Phan Thị Tuyết, 2015, trang 11).
1.2.3. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Chủ thể tham gia vào quy trình kiểm soát chi NSNN gồm nhiều cơ quan
cùng tham gia trong đó có 2 cơ quan quản lý chủ yếu là Cơ quan tài chính và Kho
bạc Nhà nƣớc.
Cơ quan tài chính: Thẩm tra việc phân bổ dự toán Ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách ; Bố trí nguồn để đáp ứng các nhu cầu chi, trƣờng hợp các đơn vị
sử dụng ngân sách chi vƣợt quá khả năng thu và huy động của quỹ Ngân sách thì

9


cơ quan Tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy
định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng Ngân
sách các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Trong trƣờng hợp phát hiện các khoản
chi vƣợt nguồn, sai chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có
quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán. Trƣờng hợp phát hiện việc chấp hành
dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh
hƣởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nƣớc và đơn vị dự
toán cấp trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện Ngân sách theo mục tiêu và tiến độ
quy định.
Kho bạc Nhà nước: Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN
căn cứ vào dự toán đƣợc giao của cấp có thẩm quyền, quyết định chi của thủ trƣởng
đơn vị sử dụng ngân sách; có quyền từ chối các khoản chi Ngân sách không đủ điều
kiện chi; Thủ trƣởng cơ quan KBNN chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán,
chi NSNN hoặc từ chối thanh toán chi Ngân sách; các cơ quan Trung ƣơng đóng
trên địa bàn phải hƣớng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc sử dụng Ngân sách thuộc

ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý.
1.2.3.1. Mục tiêu của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của quá
trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết toán NSNN,
nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều đƣợc dự toán từ trƣớc, đƣợc thực hiện
đúng dự toán đƣợc duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu
quả kinh tế - xã hội. Mục tiêu của công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN cụ thể nhƣ sau:
Một là, kiểm soát chi các khoản chi thƣờng xuyên NSNN để đảm bảo sử
dụng ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là mối quan tâm lớn hiện nay của các
cấp từ Quốc hội, Chính phủ, đến các bộ, ngành và các địa phƣơng. Kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi NSNN nhằm tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế -

10


xã hội, hạn chế các hiện tƣợng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định nền tài chính của quốc gia. Bên cạnh đó, nó còn nhằm góp phần tăng
cƣờng trách nhiệm cũng nhƣ phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt trong điều kiện
khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội
ngày càng tăng, thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là một
trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý
NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp những khoản
chi NSNN cho đối tƣợng sử dụng đúng mục đích để thực hiện chức năng và nhiệm
vụ đƣợc giao góp phần lập lại kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính.
Hai là, thông qua kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn
kinh phí của các đơn vị sử dụng ngân sách đúng luật pháp, đúng chế độ quy định,
ngăn chặn kịp thời những hiện tƣợng tiêu cực, phát hiện những điểm chƣa phù hợp

trong cơ chế quản lý để đƣa ra các kiến nghị với các ngành các cấp để sửa đổi bổ
sung kịp thời sao cho cơ chế quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN ngày càng
hoàn thiện.
Ba là, kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN nhằm hạn chế sử dụng tiền
mặt trong thanh toán. Thông qua kiểm soát chi KBNN nhằm góp phần quản lý chặt
chẽ tiền mặt, quản lý phƣơng tiện thanh toán. KBNN tăng cƣờng sử dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán
trực tiếp cho ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền
mặt, qua đó quản lý đƣợc mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm
đếm, đóng gói và vận chuyển, tiết kiệm đƣợc nhân lực của ngành.
Nhƣ vậy, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN là vô cùng quan trọng và cần
thiết, nhằm quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo Ngân sách nhà nƣớc đƣợc
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, đồng thời góp phần xây dựng một nền tài chính minh bạch và vững mạnh, đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

11


Điều 56 Luật NSNN năm 2002 quy định: “Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà
nƣớc đƣợc giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân
sách quyết định chi gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu cần thiết
theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy
định”.
Điểm 1, điều 55 Nghị định 60/2003/NĐ-CP cũng quy định: “Các đơn vị sử
dụng ngân sách và các tổ chức đƣợc ngân sách hỗ trợ thƣờng xuyên phải mở tài
khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong
quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí ngân sách cấp”.
Từ những lý do nói trên cho thấy KBNN đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ kiểm

soát cuối cùng trƣớc khi đồng vốn của Nhà nƣớc ra khỏi quỹ NSNN.
Khi nhận đƣợc lệnh trả tiền của cơ quan Tài chính hay đơn vị thụ hƣởng kinh
phí do ngân sách cấp, KBNN thực hiện trả tiền cho đơn vị thụ hƣởng. Tuy vậy,
KBNN không thực hiện lệnh chi đơn thuần mà hoạt động độc lập và có sự tác động
trở lại các cơ quan, đơn vị đó. KBNN có quyền từ chối cấp phát, thanh toán đối với
các khoản chi không có trong dự toán, kế hoạch, không đúng mục đích, không có
hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nƣớc, qua đó đảm bảo cho quá trình
quản lý, sử dụng công quỹ quốc gia đƣợc chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa
chữa, xây dựng…, đồng thời với việc ƣu tiên thanh toán trực tiếp cho đối tƣợng thụ
hƣởng trực tiếp KBNN góp phần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong
thanh toán, đảm bảo sự ổn định lƣu thông tiền tệ. Ngoài ra, KBNN còn có trách
nhiệm quản lý và điều hành quỹ NSNN, thực hiện công tác hạch toán kế toán các
khoản chi của NSNN theo đúng mục lục NSNN, đồng thời cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Tài chính và lãnh đạo
chính quyền các cấp; phối hợp với cơ quan Tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các
nhu cầu chi và công tác điều hành ngân sách đƣợc thuận lợi.
KBNN thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN theo dự toán, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nƣớc. Việc kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN đƣợc tiến hành dần từng bƣớc, thực hiện căn cứ vào các văn bản

12


pháp luật về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. Nếu đơn vị sử dụng ngân sách
không chấp hành quy định, KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán. Mặt khác,
kiểm soát không khắt khe, máy móc gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng
kinh phí NSNN các cấp.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN gọn nhẹ theo hƣớng đơn
giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời phân định rõ trách nhiệm, vai trò và quyền hạn
của các cơ quan quản lý NSNN, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trong quá trình

thực hiện chi thƣờng xuyên NSNN, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra,
giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN phải thực hiện đồng bộ,
thống nhất với quản lý từ bƣớc lập, chấp hành đến quyết toán NSNN.
1.2.3.3. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Việc thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn có vai
trò quan trọng đối với mỗi Quốc gia, dù đó là Quốc gia phát triển hay đang phát triển:
Thứ nhất, kiểm soát chi thường xuyên NSNN có vai trò lớn trong công cuộc
cải cách tài chính công: Công cuộc đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và
cơ chế quản lý NSNN nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thƣờng xuyên của NSNN
phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Nguồn lực của NSNN chủ yếu do
nhân dân đóng góp. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở
thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc, của toàn xã hội. Công tác này
có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao trách
nhiệm, vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên. Theo Luật NSNN,
KBNN chịu trách nhiệm chính trong công tác kiểm soát thanh toán các khoản chi
thuộc NSNN cho các đối tƣợng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
đã đƣợc nhà nƣớc giao, góp phần giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính.
Thứ hai, kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm khắc phục những hạn chế
trong quản lý chi NSNN: Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã đƣợc thƣờng

13


×