Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Chính sách chống bán phá giá của Mỹ và những ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 01 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ MINH QUANG

CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ MINH QUANG

CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

NGUYỄN CẨM NHUNG

HÀ VĂN HỘI

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Vũ Minh Quang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Cẩm Nhung cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế,

trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận
sau đại học, phòng đào tạo, các chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...............................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Những đóng góp của luận văn .............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ VỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ..........................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận về chống bán phá giá ...........5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách chống bán phá giá trên thế giới
..............................................................................................................................6
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về những ảnh hưởng từ chính sách chống bán
phá giá của Mỹ tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ........................................9
1.2. Cơ sở lý luận về chống bán phá giá ................................................................10
1.2.1. Khái quát về bán phá giá .........................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm bán phá giá .......................................................................10

1.2.1.2. Mục đích của hành vi bán phá giá .....................................................12
1.2.1.3. Tác động của hành vi bán phá giá tới thị trường nước nhập khẩu và
xuất khẩu .........................................................................................................16
1.2.2. Chính sách chống bán phá giá .................................................................19
1.2.2.1. Khái niệm chính sách chống bán phá giá ..........................................19


1.2.2.1. Xu hướng sử dụng chính sách chống bán phá giá trong thương mại
quốc tế hiện nay ..............................................................................................23
1.3. Cơ sở thực tiễn về chính sách chống bán phá giá của Mỹ..............................26
1.3.1. Khái quát về chính sách thương mại của Mỹ ...........................................26
1.3.2. Nội dung cơ bản chính sách chống bán phá giá của Mỹ hiện nay ..........29
1.3.2.1. Quan điểm và mục đích của chính sách .............................................29
1.3.2.2. Các công cụ của chính sách ...............................................................30
1.3.2.3. Hệ quả của chính sách........................................................................50
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 52
2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu .......................................................52
2.1.1. Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp ................................52
2.1.2. Tiếp cận kế thừa kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu đã có một cách chọn lọc 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu, phân tích ...............................................................52
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................52
2.2.2. Phương pháp kế thừa ...............................................................................54
2.2.3. Phương pháp so sánh ...............................................................................54
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống (case-study) ..................................55
2.2.5. Phương pháp thống kê..............................................................................55
CHƢƠNG 3: NHỮNG ẢNH HƢỞNG TỪ CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ
GIÁ CỦA MỸ TỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ..................56
3.1. Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Mỹ ............................................56
3.2. Thực trạng áp dụng công cụ chống bán phá giá của Mỹ với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam ................................................................................................62

3.2.1. Sơ lược các vụ kiện CBPG đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường Mỹ giai đoạn 2000 - 2015 .................................................................62
3.2.2. Vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ với cá da trơn Việt Nam ..................69
3.2.3. Một số điểm rút ra từ các vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ đối với hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam...............................................................................72
3.3. Đánh giá những ảnh hưởng của chính sách chống bán phá giá của Mỹ với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ ..........................................74
3.3.1. Ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam vào Mỹ .....74


3.3.2. Ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam ....................................................................................................78
3.3.3. Thời gian áp thuế kéo dài và mức thuế liên tục thay đổi qua các đợt rà
soát hành chính hàng năm..................................................................................81
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐỂ ĐỐI PHÓ VỚI
CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
VÀO THỊ TRƢỜNG MỸ .......................................................................................85
4.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước...........................................85
4.2. Giải pháp đối với Hiệp hội ngành hàng ..........................................................88
4.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp ......................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1


ADA

Nguyên nghĩa
Hiệp định về Chống bán phá giá của Tổ chức thương
mại quốc tế (Anti-dumping Agreement)

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)

3

BPG

Bán phá giá

4

BTA

Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ

5

CBPG


6

CIT

Chống bán phá giá
Tòa án Thương mại Quốc tế Mỹ (US Court of
International Trade)

7

CFA

Hiệp hội các nhà nuôi cá nheo Mỹ

8

DOC

Bộ Thương mại Mỹ (US Department of Commerce)

9

ITC

Ủy ban Thương mại quốc tế Mỹ (US International
Trade Commission)

10

GATT


Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (General
Agreement of Tariffs and Trade)

11

POR

Rà soát hành chính hàng năm (Period of Review)

12

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TransPacific Partnership Agreement)

13

WTO

Tổ thức thương mại quốc tế (World Trade
Organization)

14

USD

Đô-la Mỹ (United States dollar)

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kim ngạch thương mại hàng hóa Việt Nam - Mỹ

57

giai đoạn 2000 - 2015
2

Bảng 3.2

Số liệu xuất siêu của Việt Nam vào Mỹ giai

58

đoạn 2000 - 2015

3

Bảng 3.3

Kim ngạch một số nhóm hàng xuất khẩu chính

59

của Việt Nam vào Mỹ năm 2015
4

Bảng 3.4

Kim ngạch một số nhóm hàng xuất khẩu chính

61

của Việt Nam vào Mỹ so với tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn nhóm hàng trong năm 2015
5

Bảng 3.5

Tổng hợp các vụ kiện CBPG của Mỹ với hàng

62

6hóa xuất khẩu Việt Nam
6


Bảng 3.6

Một số đối tác thương mại bị Mỹ điều tra CBPG

73

trong giai đoạn 2000 - 2014
7

Bảng 3.7

Kim ngạch xuất khẩu cá da trơn Việt Nam vào

75

Mỹ giai đoạn 2000 - 2005
8

Bảng 3.8

Kim ngạch xuất khẩu cá da trơn Việt Nam giai

75

đoạn 2000 - 2005
9

Bảng 3.9

Kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam vào Mỹ


76

giai đoạn 2001 - 2006
10

Bảng 3.10

Kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam giai

76

đoạn 2001 - 2006
11

Bảng 3.11

Doanh thu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu

78

Đông Nam Á giai đoạn 2011 - 2014
12

Bảng 3.12

Khối lượng xuất khẩu của công ty CS Wind Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2014

ii


79


13

Bảng 3.13

Doanh thu bán hàng của Công ty cổ phần quốc

80

tế Sơn Hà các quý III, IV năm 2013 và quý
I/2014
14

Bảng 3.14

Mức thuế CBPG của Mỹ đối với mặt hàng cá da

81

trơn Việt Nam qua các đợt rà soát hành chính
15

Bảng 3.15

Mức thuế CBPG của Mỹ đối với mặt hàng tôm
Việt Nam qua các đợt rà soát hành chính


iii

83


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Trình tự các sự kiện trong điều tra chống bán
phá giá của Mỹ

33

2

Biểu đồ 3.1

Tỷ trọng một số nhóm hàng xuất khẩu chính


60

trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam vào Mỹ năm 2015

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế là xu thế tất yếu với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của
mình. Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là con
đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước khác và có điều
kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và
hợp tác quốc tế. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã thực hiện đường lối chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta đã thiết lập quan hệ thương mại
- đầu tư với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia vào nhiều tổ chức hợp tác
kinh tế, thương mại của thế giới và khu vực, đã ký kết nhiều hiệp định tự do thương
mại song phương, đa phương (FTA Việt Nam - Hàn Quốc, AFTA, FTA Việt Nam EU, TPP…) và đang đàm phán một số hiệp định khác (RCEP…). Điều này giúp
kim ngạch thương mại của Việt Nam có những bước tăng trưởng vượt bậc, đóng
góp đáng kể vào GDP cả nước.
Việc gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế đã mở ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội lớn để xâm nhập những thị trường mới, rộng
lớn và hấp dẫn, đặc biệt là thị trường Mỹ. Tuy nhiên, Mỹ đồng thời cũng là thị
trường đầy rủi ro, với các loại rào cản khác nhau, trong đó đặc biệt đáng chú ý là
biện pháp chống bán phá giá (CBPG). Theo thống kê của WTO, Mỹ nằm trong
nhóm các nước sử dụng nhiều nhất công cụ này đối với hàng hóa nước ngoài nhập
khẩu. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, kiện CBPG ở thị trường này không
chỉ còn là nguy cơ. Tính từ vụ điều tra CBPG đầu tiên của Mỹ đối với hàng hóa

Việt Nam năm 2002, đến nay chúng ta đã vướng phải nhiều vụ điều tra CBPG ở
Mỹ, trong đó có những vụ rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp
xuất khẩu, nhà cung cấp và người lao động như vụ điều tra CBPG cá tra-basa filet
đông lạnh năm 2002 và vụ tôm nước ấm đông lạnh năm 2003. Rõ ràng là các biện
pháp CBPG là một thách thức của tự do hoá thương mại nói chung và là một thực tế

1


khó phủ nhận ở thị trường Mỹ nói riêng. Tính công bằng, hợp lý của các kết quả
điều tra và các biện pháp CBPG, chống trợ cấp sẽ còn là câu chuyện dài, gây nhiều
tranh cãi, nhất là trong bối cảnh Việt Nam vẫn chưa được Mỹ công nhận là nước có
nền kinh tế thị trường. Trước mắt, các doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận “sống
chung” với nguy cơ kiện CBPG khi xuất khẩu sang thị trường này. Vì vậy, nghiên
cứu thực tiễn việc sử dụng công cụ CBPG của Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam
lường trước được những tác động, ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của mình, từ
đó có biện pháp đối phó chủ động hơn.
Luận văn “Chính sách chống bán phá giá của Mỹ và những ảnh hưởng đến
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam” nghiên cứu về những chủ trương và hành động
của Mỹ trong việc sử dụng công cụ CBPG với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài,
những ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải
pháp giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
Mỹ hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực từ chính sách CBPG. Nội dung nghiên
cứu phù hợp với chuyên ngành đạo tạo Kinh tế quốc tế tôi đang theo học tại nhà
trường.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Những nội dung chính trong chính sách CBPG của Mỹ? Những ảnh hưởng
của chính sách CBPG của Mỹ tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam? Việt Nam phải
làm gì để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ chính sách CBPG của Mỹ khi xuất
khẩu hàng hóa vào thị trường này?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chính sách sử dụng công cụ
CBPG của Mỹ với hàng hóa nhập khẩu, những ảnh hưởng của chính sách đó với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này, luận văn sẽ đề xuất một số
giải pháp cho Việt Nam nhằm chủ động đối phó với chính sách CBPG của Mỹ.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công cụ CBPG.
+ Khái quát về chính sách CBPG của Mỹ.

2


+ Đánh giá những ảnh hưởng của chính sách CBPG của Mỹ đến hàng hóa
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này.
+ Đề xuất một số giải pháp đối phó cho Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách CBPG của Mỹ và những ảnh hưởng đến
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian, giai đoạn nghiên cứu được xác định từ năm 2000 đến hết
năm 2015.
+ Về phạm vi, nghiên cứu khái quát về chính sách CBPG của Mỹ, tập trung
làm rõ những ảnh hưởng của chính sách này đến hàng hóa của Việt Nam khi xuất
khẩu vào thị trường Mỹ.
5. Những đóng góp của luận văn
- Những đóng góp về mặt lý luận: Luận văn hệ thống cơ sở lý thuyết cơ bản
về bán phá giá (BPG), bao gồm khái niệm về BPG, mục đích của hành vi BPG và
những tác động của nó đến thị trường nước xuất khẩu và nhập khẩu. Luận văn cũng
khái quát một số cơ sở lý thuyết cơ bản về chính sách CBPG, khái niệm về chính
sách CBPG, mục tiêu của chính sách, các luồng quan điểm về chính sách CBPG

đang phổ biến trên thế giới hiện nay, biện pháp thực thi chính sách, các xu hướng sử
dụng chính sách CBPG trong thương mại quốc tế hiện nay.
- Những đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan về
chính sách CBPG của Mỹ hiện nay; thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa giữa
Việt Nam - Mỹ, tập trung vào phân tích các mặt hàng của Việt Nam bị Mỹ áp thuế
CBPG, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về tác động của chính sách CBPG
của Mỹ tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường này. Trên cơ sở những
phân tích trên, luận văn đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam nhằm đối phó với
chính sách CBPG của Mỹ khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này.
6. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

3


Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chống bán
phá giá
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Những ảnh hưởng từ chính sách chống bán phá giá của Mỹ tới
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Chương 4. Một số giải pháp cho Việt Nam để đối phó với chính sách chống
bán phá giá khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ VỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay,
BPG và các công cụ CBPG trong thương mại quốc tế là đề tài được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu, nhất là những nhà kinh tế học, các cơ quan chuyên trách về thương
mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Có thể tổng quan
một số công trình tiêu biểu trong và ngoài nước về vấn đề này như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận về chống bán phá giá
Công trình nghiên cứu “Rethinking antidumping law” của Bhala (2002) tổng
hợp nhiều luận điểm cho trường phái phản đối sử dụng biện pháp CBPG. Tác giả
phân tích khía cạnh kinh tế của hành vi BPG và từ đó cho rằng, có nhiều trường hợp
doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa với mức giá thấp không phải để cạnh tranh
không lành mạnh mà chủ yếu để giải quyết những tình huống thông thường trong
kinh doanh. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ muốn chứng minh sự không cần thiết
phải có công cụ CBPG trên bình diện thế giới vì tính phản cạnh tranh, hạn chế tự do
thương mại của công cụ này. Còn trên thực tế, trong trường hợp các nước khác vẫn
áp dụng công cụ CBPG thì một nước cần có chính sách CBPG cho riêng mình.
Công trình nghiên cứu “Antidumping: A developing country perspective”
của Reem Raslan (2009) đánh giá tổng thể về khía cạnh lý thuyết và thực tiễn áp
dụng chính sách CBPG của các nước và kết luận rằng, các nước đang phát triển
ngày càng bị đối xử không công bằng trong thương mại quốc tế nếu công cụ CBPG
ngày càng trở nên phổ biến.
Công trình nghiên cứu “Antidumping, Exchange Rate and Strategic Price
Competition by Staged Game” của Hsiang-Hsi Liu, Teng-Kun Wang (2014) nghiên
cứu về tỷ giá hối đoái tác động đến quyết định sử dụng công cụ CBPG của chính
phủ. Nghiên cứu đã chỉ ra, trong trường hợp đồng tiền của nước nhập khẩu là đồng

5


tiền mạnh (được định giá cao so với ngoại tệ), nước nhập khẩu thường xuyên tiến

hành các cuộc điều tra CBPG hơn vì đồng nội tệ mạnh đã làm tăng chỉ số giá cả và
chi phí sản xuất trong nước. Mặt khác, do đồng tiền nước xuất khẩu được định giá
thấp hơn, dẫn đến hàng hóa xuất khẩu cũng rẻ hơn tương đối. Nghiên cứu cũng đưa
ra khuyến nghị với các chính phủ khi sử dụng công cụ CBPG cần tính toán đến lợi
ích tổng thể (phúc lợi toàn xã hội).
Công trình nghiên cứu “Antidumping agreement and Developing countries”
của Aradhna Aggarwal (2007) phân tích các nội dung chính của Hiệp định CBPG
của WTO và chỉ ra những bất lợi của các nước đang phát triển trong việc thực thi
Hiệp định. Nghiên cứu cũng mô tả về thực trạng sử dụng chính sách CBPG của các
nước đang phát triển, đồng thời phân tích khía cạnh nội dung luật pháp và khả năng
thực thi luật pháp về CBPG của các cơ quan chức năng.
Nhìn chung, nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của chính sách
CBPG đã phân tích khá toàn diện về hành vi BPG và việc áp dụng chính sách
CBPG của các nước, cụ thể: chỉ ra những động cơ của hành vi BPG trên góc độ vi
mô (hành vi của doanh nghiệp) và góc độ vĩ mô (hành vi của Chính phủ); chỉ ra
những mặt tích cực và tiêu cực của chính sách CBPG với nền kinh tế của nước áp
dụng chính sách này cũng như nước bị điều tra CBPG; phân tích cơ sở luật pháp
của WTO với hành vi BPG (Hiệp định Chống bán phá giá), đánh giá về khả năng
thực thi và lợi ích đạt được của các nhóm nền kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau trong WTO.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách chống bán phá giá trên thế giới
Công trình nghiên cứu “Antidumping” của Bruce A.Blonigen và Thomas
J.Prusa (2001) đã đánh giá công cụ CBPG như một rào cản mạnh nhất trong thương
mại quốc tế giai đoạn 1975 - 2000. Bằng chứng là từ năm 1980 các thành viên
GATT/WTO đã nộp hơn khiếu nại theo quy chế CBPG nhiều hơn tất cả các vụ kiện
thương mại khác cộng lại. Trên toàn thế giới, các vụ kiện CBPG hàng năm nhiều
hơn tổng các vụ kiện cùng loại trong suốt giai đoạn 1947-1970. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, đến giữa những năm 1980, hầu hết các vụ kiện CBPG trên thế giới đều

6



xuất phát từ bốn quốc gia/khu vực chính là Mỹ, Liên minh châu Âu, Úc, và Canada.
Sau đó, các vụ kiện CBPG mới bắt đầu được các nước thành viên WTO sử dụng để
bảo hộ sản xuất trong nước. Nghiên cứu chỉ ra, những động cơ của các vụ kiện
CBPG bao gồm cả động cơ kinh tế và chính trị. Nghiên cứu cũng mô tả cụ thể
những tác động kinh tế trực tiếp và gián tiếp của công cụ CBPG với cả nước nhập
khẩu và nước xuất khẩu.
Công trình nghiên cứu “The use of antidumping in Brazil, China, India and
South Africa - Rules, trends and causes” của Ủy ban Thương mại quốc gia Thụy
Điển (2006) nghiên cứu về chính sách CBPG của một số nước đang phát triển và
chỉ ra rằng, xu hướng sử dụng công cụ CBPG ở các nước này đang trở nên ngày
càng phổ biến. Nguyên nhân chính được cho là xuất phát từ thực tiễn thương mại
quốc tế, các quốc gia này đang phải đối mặt với rất nhiều vụ kiện CBPG ở các thị
trường xuất khẩu, vì vậy họ phải tăng cường sử dụng công cụ CBPG như một biện
pháp tự vệ, trả đũa thương mại. Ngoài ra, nghiên cứu cũng khẳng định, việc tăng
cường sử dụng chính sách CBPG đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho các quốc gia
đang phát triển này.
Công trình nghiên cứu “Policy externalities: How US antidumping affects
Japanese exports to the EU” của Chad P. Bown và Meredith A. Crowley (2006)
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc Mỹ áp dụng công cụ CBPG với hàng hóa xuất
khẩu của Nhật Bản đến kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản vào Mỹ và EU trong
giai đoạn 1992 - 2001. Nghiên cứu chỉ ra rằng, do Mỹ sử dụng công cụ CBPG với
hàng hóa Nhật Bản khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Nhật Bản vào Mỹ sụt
giảm khoảng 1/3 đến ¼. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản vào EU lại
tăng, điều này có thể giải thích là do sụt giảm kim ngạch ở thị trường Mỹ, các
doanh nghiệp Nhật Bản đã chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường EU.
Công trình nghiên cứu “Price dynamics in the import wooden bed market of
the United States” của Changyou Sun (2011) nghiên cứu về thị trường giường gỗ
nhập khẩu của Mỹ giai đoạn 2002 - 2009, với hai nước có kim ngạch xuất khẩu lớn

nhất là Trung Quốc và Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sau khi Mỹ điều tra

7


CBPG với đồ gỗ nội thất nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2004, thị phần xuất khẩu
mặt hàng này của Trung Quốc vào Mỹ đã chuyển dần sang cho Việt Nam. Nghiên
cứu cũng chỉ ra, với việc kim ngạch xuất khẩu sản phẩm giường gỗ của Việt Nam
vào Mỹ tăng trưởng nhanh chóng, đồng thời giá xuất khẩu của Việt Nam còn thấp
hơn so với Trung Quốc, nếu xu hướng này tiếp diễn, Việt Nam cũng sẽ bị điều tra
CBPG tương tự như Trung Quốc.
Công trình nghiên cứu “Các giải pháp ứng phó của Việt Nam đối với việc
chống bán phá giá trong thương mại quốc tế” của Đinh Thị Mỹ Loan (2009) phân
tích tổng thể các khía cạnh lý thuyết về CBPG, đồng thời tổng kết nhiều kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc đối phó với chính sách CBPG ở một số thị trường
xuất khẩu.
Luận án “Kinh nghiệm sử dụng chính sách chống bán phá giá hàng nhập
khẩu trên thế giới và bài học cho Việt Nam” của Phạm Đình Thưởng (2012) đã
nghiên cứu về kinh nghiệm của các nhóm nước phát triển và đang phát triển trong
việc sử dụng chính sách CBPG, trên cơ sở đó tổng kết thành những kinh nghiệm
chung nhất về việc xây dựng một chính sách CBPG hiệu quả, toàn diện. Từ đó, tác
giả liên hệ với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam để đề xuất những giải pháp cho Việt
Nam nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về CBPG.
Bài viết “Chống bán phá giá trong thương mại quốc tế” của Nguyễn Tiến
Vinh (2007) nghiên cứu luật lệ của WTO về BPG và biện pháp CBPG. Bài viết
khẳng định, việc áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa nhập khẩu của các quốc gia
được GATT trước đây và WTO hiện nay thừa nhận. Mục đích cao nhất của thuế
CBPG là nhằm hạn chế và loại bỏ những thiệt hại do hành vi BPG của hàng hóa
nước ngoài, nhằm giữ vững thế cân bằng trong cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và
hàng sản xuất nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có những trường hợp nước nhập

khẩu lạm dụng thuế CBPG để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Từ đó, bài viết
khuyến nghị Việt Nam sớm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tự vệ thương mại
nói chung và pháp luật về CBPG nói riêng, trên cơ sở hài hòa hóa với các quy định
và thực tiễn của thương mại quốc tế.

8


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chính sách CBPG của các nước
trên thế giới đã chỉ ra xu hướng và sự chuyển dịch việc sử dụng công cụ CBPG giữa
các khu vực kinh tế chủ yếu trên thế giới trong 3-4 thập niên gần đây; đi sâu phân
tích, làm nổi bật đặc điểm chính sách CBPG của một số nước thường xuyên sử
dụng công cụ CBPG; nghiên cứu một số vụ kiện CBPG, từ đó làm rõ được mục tiêu
của nước khởi kiện, những tác động ảnh hưởng của vụ kiện tới các đối tượng liên
quan.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về những ảnh hưởng từ chính sách chống bán
phá giá của Mỹ tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Cẩm nang “Kháng kiện Chống bán phá giá và Chống trợ cấp tại Hoa Kỳ”
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010) mô tả chi tiết những quy
định hiện hành về luật CBPG và Chống trợ cấp của Mỹ, các thủ tục tiến hành điều
tra CBPG và Chống trợ cấp của các cơ quan chức năng Mỹ; nghiên cứu một số vụ
kiện về CBPG và Chống trợ cấp của Mỹ với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; từ
đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho các doanh nghiệp Việt Nam chủ động đối
phó với công cụ CBPG và Chống trợ cấp của Mỹ.
Công trình nghiên cứu “Tổng quan tranh chấp phòng vệ thương mại ở Liên
minh châu Âu và Hoa Kỳ, bài học cho xuất khẩu Việt Nam” của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (2012) nghiên cứu các vụ kiện CBPG, chống trợ cấp mà
Việt Nam đã gặp phải tại hai thị trường xuất khẩu lớn là Liên minh châu Âu và Mỹ,
từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phòng
tránh và đối phó với những rào cản có thể gặp phải tại hai thị trường này.

Ngoài ra, tại Việt Nam còn có nhiều công trình nghiên cứu về các rào cản
thương mại với từng mặt hàng cụ thể của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường
Mỹ. Ít có công trình đánh giá tổng quan về chính sách CBPG của Mỹ trong những
năm gần đây, nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới và nước Mỹ
có nhiều biến động, từ đó có thể đánh giá toàn diện những tác động của chính sách
CBPG của Mỹ tới việc xuất khẩu của Việt Nam, từ đó có thể đề xuất các giải pháp

9


phù hợp với tình hình hiện nay cho hàng hóa Việt Nam nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực từ chính sách CBPG của Mỹ khi xuất khẩu vào thị trường này.
1.2. Cơ sở lý luận về chống bán phá giá
1.2.1. Khái quát về bán phá giá
1.2.1.1. Khái niệm bán phá giá
Trong lịch sử thương mại quốc tế, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng,
hiện tượng BPG bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XVI và ngày càng trở nên phổ biến hơn
cùng với sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải. Nhờ những tiến bộ
của khoa học công nghệ được ứng dụng vào ngành giao thông vận tải, thời gian và
chi phí chuyên chở hàng hóa được giảm đi rất nhiều, khoảng cách địa lý giữa các thị
trường dần trở nên không còn là rào cản đáng ngại với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngay từ cuối thế kỷ XVI, các nhà sản xuất giấy ở Anh
đã phàn nàn về hiện tượng những thương nhân nước ngoài đem bán giấy tại thị
trường nước Anh với mức giá rất thấp. Họ cho rằng, các thương nhân nước ngoài đã
chấp nhận lỗ vốn nhằm bóp nghẹt, tiêu diệt ngành công nghiệp giấy của Anh. Đến
thế kỷ XVII, các thương nhân Hà Lan cũng tiến hành những hoạt động bán hàng
hóa với mức giá rất thấp nhằm đẩy các đối thủ cạnh tranh đến từ nước Pháp ra khỏi
vùng Baltic. Vào cuối thế kỷ XVIII, các nhà sản xuất cũng Anh bị khiếu nại vì việc
họ đã bán hàng với mức giá quá thấp nhằm mục đích tiêu diệt nền công nghiệp sản
xuất của Mỹ.

Hành vi BPG lần đầu tiên được quy định thành luật là trong hệ thống luật
pháp của Canada, được ban hành năm 1904 dưới thuật ngữ “định giá chiếm đoạt”
(predatory pricing) nhằm bảo vệ các doanh nghiệp ngành thép nước này trước sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp đến từ Mỹ. Sau đó, khái niệm này đã được nhiều
quốc gia khác sử dụng và quy định trong luật pháp của nước mình (như New
Zealand ban hành năm 1905, Úc năm 1906, Mỹ năm 1916, các nước châu Âu thập
niên 1920…). Khái niệm “định giá chiếm đoạt” được hiểu là hành vi của doanh
nghiệp bán hàng hóa với mức giá thấp hơn chi phí để loại các đối thủ cạnh tranh ra
khỏi thị trường nhằm duy trì vị trí độc quyền, sau đó sẽ lợi dụng vị trí độc quyền đó

10


để tự định đoạt giá bán hàng hóa, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm tổn hại
đến lợi ích người tiêu dùng.
Ngoài ra, trong thương mại quốc tế còn có hiện tượng phá giá tiền tệ (hay
phá giá do tỷ giá thấp, là một hành vi có chủ đích của chính phủ, thường để theo
đuổi chiến lược tăng trưởng nhờ xuất khẩu). Theo đó, một quốc gia cố tình định giá
đồng nội tệ ở mức thấp, nhờ đó tất cả hàng hóa được sản xuất tại quốc gia này có
chi phí rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa nước ngoài khi quy đổi ra đồng
tiền của các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế hiện nay,
việc định giá thấp đồng nội tệ để theo đuổi chiến lược tăng trưởng nhờ xuất khẩu
(điển hình là cách làm của Trung Quốc trong những năm trước đây) thường phải
chịu sự chỉ trích mạnh mẽ và cả các biện pháp trả đũa về thương mại của các nước
nhập khẩu, nên việc phá giá tiền tệ trong thời gian dài là rất khó xảy ra. Vì vậy,
ngày nay trong thương mại quốc tế, nhắc đến hành vi BPG là ám chỉ hành vi của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa với giá thấp sang thị trường nước nhập khẩu.
Sau khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ra đời, các nước thành viên
của tổ chức này đã đi đến một khái niệm BPG thống nhất. Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT) 1994 có nêu: “Các bên ký kết công nhận rằng, bán

phá giá, theo đó hàng hóa của một nước được đưa vào thương mại ở một nước khác
với giá trị thấp hơn giá trị thông thường của hàng hóa đó, phải bị lên án nếu như
nó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại lớn đối với một ngành công nghiệp đã được
thiết lập trên lãnh thổ của một nước ký kết hoặc cản trở nghiêm trọng việc thiết lập
một ngành sản xuất nội địa” (Đoạn 1, Điều VI). Hiệp định về Chống bán phá giá
của WTO 1994 (ADA 1994) định nghĩa: “Một sản phẩm được coi là bán phá giá,
tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác với giá thấp hơn giá
thông thường của sản phẩm đó, nếu giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ
một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản
phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại
thông thường” (Điều 2.1). Khi xảy ra trường hợp này, hành vi bán hàng hóa của nhà
xuất khẩu được cho là hành vi thương mại không công bằng và do đó, đây là lý do

11


để các nước nhập khẩu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là CBPG. Luật
pháp và thông lệ thương mại quốc tế thừa nhận BPG có thể dẫn đến thương mại
quốc tế không công bằng vì ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu có thể chịu
thiệt hại từ hành vi BPG đó. Trong trường hợp xác định được hành vi BPG (theo
một số cơ sở luật pháp nhất định), cơ quan chức năng của nước nhập khẩu có quyền
thực thi các biện pháp chống lại hành vi BPG đó để bảo vệ ngành sản xuất nội địa.
Như vậy, BPG trong thương mại quốc tế, theo cách định nghĩa của WTO và
được nhiều nước trên thế giới công nhận, là một hiện tượng xảy ra khi một hàng hóa
của nước này được xuất khẩu vào một nước khác với mức giá xuất khẩu thấp hơn
giá thông thường của hàng hóa tương tự tại nước xuất khẩu. Hành vi BPG có thể bị
trừng phạt bằng các biện pháp phòng vệ thương mại của chính phủ nước nhập khẩu,
được gọi là biện pháp CBPG (anti-dumping measures).
Trong khái niệm này, hai yếu tố then chốt để xác định BPG là “giá xuất
khẩu” và “giá thông thường” sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của nước nhập

khẩu xác định và tính toán theo những phương pháp và tiêu chí được quy định trong
luật lệ của WTO và pháp luật quốc gia mình.
1.2.1.2. Mục đích của hành vi bán phá giá
BPG trong phạm vi định nghĩa trên là bán hàng hóa với giá thấp hơn giá
thông thường, có thể xuất phát từ mục đích nhằm giải quyết khó khăn trong kinh
doanh hoặc thực hiện một số chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Việc phân
loại theo động cơ hay mục đích BPG nhằm giải thích bản chất của hành vi BPG là
cạnh tranh lành mạnh hay không lành mạnh để có thể xây dựng chính sách CBPG
phù hợp. Có một số mục đích chính để doanh nghiệp thực hiện hành vi BPG như
sau:
- BPG do sản xuất dư thừa: Là trường hợp nhà sản xuất bán sản phẩm ở mức
giá thấp nhằm mục tiêu giải phóng năng lực sản xuất dư thừa của mình. Cụ thể, một
doanh nghiệp đang trong tình trạng ứ đọng hàng hóa sẽ có ba lựa chọn: một là, dành
hàng hóa cho chu kỳ bán hàng sau; hai là, giảm giá bán chung nhằm tăng doanh số;
ba là, BPG ở thị trường nước ngoài. Trong lựa chọn thứ nhất, doanh nghiệp sẽ phải

12


chịu các chi phí lưu kho và một số rủi ro về nhu cầu thị trường có thể thay đổi ở chu
kỳ bán hàng sau (thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng, xuất hiện các đối thủ
cạnh tranh mới…). Với lựa chọn thứ hai, khi đã giảm giá chung, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn khi muốn thiết lập mức giá cao hơn trong tương lai. Do đó, BPG ở thị
trường nước ngoài sẽ là giải pháp tối ưu với doanh nghiệp trong trường hợp muốn
giải phóng hàng hóa dư thừa của mình.
- BPG để thực hiện các chiến lược thị trường: Các nhà xuất khẩu thường
thực hiện hành vi BPG nhằm giành thị phần hoặc độc chiếm thị trường, loại bỏ đối
thủ cạnh tranh.
BPG nhằm giành thị phần: Một số doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa với mức
giá thấp nhằm mục tiêu giành được thị phần cao hơn trên thị trường nhập khẩu.

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất ở mức công suất
cao và BPG các sản phẩm dư thừa ở thị trường nước ngoài. Đây là điểm khác biệt
giữa chiến lược BPG nhằm giành thị phần với BPG nhằm độc chiếm thị trường vì
bán hàng hóa với mức giá thấp là phương pháp thông thường để doanh nghiệp gia
tăng thị phần. Để tăng doanh số bán hàng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh nhiều yếu
tố như hạ giá bán hàng hóa, tăng cường hoạt động marketing, thay đổi mẫu mã, bao
bì sản phẩm… Do đó, việc BPG hàng hóa ở đây được doanh nghiệp coi là chấp
nhận bỏ ra một khoản chi phí ban đầu để tiếp cận thị trường, giành thị phần. Doanh
nghiệp tin tưởng rằng, khoản chi phí này sẽ được bù đắp trong tương lai khi hàng
hóa của họ đã giành được thị phần thì họ có thể bắt đầu tăng giá bán trở lại. Trên
thực tế, đây là hành vi thường gặp của nhiều doanh nghiệp vì sản phẩm nhập khẩu
mới không dễ được người tiêu dùng chấp nhận ngay. Do đó, ngoài các hoạt động
marketing, thiết kế mẫu mã… doanh nghiệp còn phải hạ giá bán nhằm khuyến khích
người tiêu dùng sử dụng hàng hóa của mình. Sau khi hàng hóa của doanh nghiệp đã
được người tiêu dùng chấp nhận họ có thể bắt đầu tăng giá trở lại để tìm kiếm lợi
nhuận. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi BPG nhằm giành thị phần, doanh nghiệp
phải đảm bảo rằng hàng hóa mình BPG ở thị trường nước ngoài sẽ không bị xuất
khẩu ngược lại thị trường nội địa (vì giá xuất khẩu thấp hơn giá bán trên thị trường

13


nội địa), tức là thị trường nội địa phải được cách ly khỏi các yếu tố cạnh tranh. Do
đó, chiến lược BPG nhằm giành thị phần thường được doanh nghiệp áp dụng khi thị
trường nội địa của nước xuất khẩu đã bão hòa hoặc doanh nghiệp xuất khẩu có vị trí
thống lĩnh trên thị trường nội địa với một sản phẩm nhất định, doanh nghiệp có thể
sử dụng vị trí thuận lợi của mình ở thị trường nội địa để hỗ trợ xuất khẩu. Như vậy,
khi thị trường nội địa nước xuất khẩu đã bị cách ly khỏi yếu tố cạnh tranh, các
doanh nghiệp ở nước xuất khẩu có thể bán hàng hóa với mức giá thấp ở thị trường
nước ngoài để giành thêm thị phần.

BPG nhằm độc chiếm thị trường: Đây là chiến lược phân biệt giá nhằm loại
đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp
phải có đủ tiềm lực tài chính để tiến hành trong một thời gian đủ dài để các đối thủ
cạnh tranh phải rời bỏ thị trường. Sau khi đã độc chiếm thị trường, doanh nghiệp sẽ
tăng giá nhằm tìm kiếm lợi nhuận độc quyền. Hành vi độc quyền rõ ràng sẽ gây
thiệt hại lớn cho nước nhập khẩu, do đó các nước nhập khẩu thường rất quyết liệt
ngăn chặn hành vi này. Vì vậy, để thực hiện thành công chiến lược này, doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất, ngoài việc loại bỏ các đối thủ
cạnh tranh khỏi thị trường, doanh nghiệp còn phải tìm cách ngăn cản sự quay trở lại
của đối thủ khi đã đẩy giá bán hàng hóa lên cao. Thứ hai, trên phạm vi quốc tế,
hiếm khi xảy ra hiện tượng một doanh nghiệp có thể độc chiếm hoàn toàn thị
trường, mà thường là thị trường sẽ do một vài doanh nghiệp lớn thống trị và kiểm
soát giá cả. Do đó, ngay cả khi loại bỏ hết các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội
địa (ở nước nhập khẩu), doanh nghiệp vẫn phải dàn xếp với các đối thủ quốc tế khác
để thống nhất về giá bán hàng hóa. Thứ ba, nước nhập khẩu có thể triệt tiêu sức
mạnh độc quyền bằng cách đánh thuế đối với lợi nhuận độc quyền sau khi doanh
nghiệp đã tăng giá chứ không cần phải áp dụng các biện pháp CBPG ngay trong
giai đoạn đầu (khi doanh nghiệp xuất khẩu đang tiến hành BPG để độc chiếm thị
trường). Khi đó, nước nhập khẩu đạt được nhiều lợi ích, vừa được nhập khẩu một
lượng lớn hàng hóa giá rẻ khi doanh nghiệp xuất khẩu BPG, vừa triệt tiêu được lợi
nhuận độc quyền của doanh nghiệp xuất khẩu khi họ đã độc chiếm được thị trường.

14


×