Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội : Luận văn ThS. Tài chính - Ngân hàng : 60 34 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ YẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ YẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM



Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .......................................................................... i
Danh mục các bảng ................................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị ........................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................... 6
1.1. Huy đô ̣ng vố n của Ngân hàng thƣơng ma ̣i .......................................................... 6
1.1.1. Tổ ng quan về Ngân hàng thƣơng ma ̣i ........................................................ 6
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng th ƣơng ma ̣i .............................. 18
1.2. Hiê ̣u quả huy đô ̣ng vố n của Ngân hàng th ƣơng ma ̣i .......................................... 23
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàngƣơng
th ma ̣i. 23
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng th ƣơng ma ̣i26
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiê ̣u quả huy đô ̣ng vố n của Ngân hàng th ƣơng ma ̣i33
1.3.1. Các nhân tố khách quan............................................................................ 33
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 35
1.3.3. Các loại rủi ro tác động tới nguồn vốn huy động ..................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- HÀ NỘI . 41
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội .............................................. 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Sài Gòn- Hà Nội .................................... 42
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính và một số kết quả đạt đƣợc của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội ............................................................................ 47

2.1.4. Sự kiện sáp nhập với Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.............................. 61
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn- Hà Nội ........................................................................................................ 62


2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng ............................................................................. 62
2.2.2. Tính toán hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội ................................................................................... 76
2.3. Đánh giá chung về hoa ̣t đô ̣ng huy động vốn t ừ KHCN tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội .............................................................................................................. 88
2.3.1. Các kết quả đạt đƣợc từ hoạt động huy động vốn từ KHCN ................... 88
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác huy động vốn từ khách hàng
cá nhân tại NH TMCP Sài Gòn- Hà Nội ............................................................ 95
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và nguyên nhân tác động đến hiệu quả
huy động vốn từ KHCN ta ̣i Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ...................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................ 102
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- HÀ
NỘI .......................................................................................................................... 104
3.1. Định hƣớng hoạt động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

-Hà Nội trong thời

gian tới ..................................................................................................................... 104
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ KHCN tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ......................................................................................... 105
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan trực tiếp tới việc huy động và sử dụng vốn từ
tiền gửi cá nhân ................................................................................................ 107
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình và hệ thống sản phẩm ............ 113

3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới chất lƣợng dịch vụ và truyền thông ........ 115
3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan tới hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng ........... 117
3.2.5. Nhóm giải pháp liên quan đến việc nâng cao năng lực nhân sự và phát
triển mạng lƣới ................................................................................................. 118
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 120
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 120
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................... 121
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 124


KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 127
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 128


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2


AUD

Đồng đô la Úc

3

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ – Phát triển Việt Nam

5

CKH

Có kỳ hạn

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7


CNY

Đồng Nhân dân tệ

8

DN

Doanh nghiệp

9

EUR

Đồng tiền chung châu Âu

10

GBP

Đồng bảng Anh

11

HABUBANK

12

HĐQT


13

JPY

14

KHCN

Khách hàng cá nhân

15

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

16

KKH

17

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

18

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

19

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

20

PGD

Ngân hang TMCP Nhà Hà Nội
Hội đồng quản trị
Đồng Yên Nhât

Không kỳ hạn

Phòng giao dịch

i


21

POS

Máy quẹt thẻ thanh toán

22


ROA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

23

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

24

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

25

TCTD

Tổ chức tín dụng

26

TCKT

Tổ chức kinh tế

27


TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

28

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

29

TTQT

Thanh toán quốc tế

30

USD

Đồng đô la Mỹ

31

VNĐ

Đồng Việt Nam

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ................................................................55
Bảng 2.2. Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng qua các năm ....................................64
Bảng 2.3. Biến động cơ cấu vốn chủ sở hữu .............................................................67
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tƣợng gửi tiền ......................69
Bảng 2.5. Phân loại tiền gửi theo kỳ hạn gửi tiền .....................................................71
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn vay của Ngân hàng .....................................................73
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn vay từ thị trƣờng tài chính phân theo kỳ hạn ........................74
Bảng 2.8. Các nguồn vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay ...............................75
Bảng 2.9. Cơ cấu tiền gửi từ khách hàng cá nhân phân theo kỳ hạn gửi tiền ...........79
Bảng 2.10. Biến động lãi suất huy động bình quân ..................................................82
Bảng 2.11. Cơ cấu chi phí lãi tiền gửi theo kỳ hạn gửi tiền ......................................83
Bảng 2.12. Tổng hợp chi phí phi lãi của nguồ n vố n huy đô ̣ng từ KHCN ................84
Bảng 2.13. Hoạt động sử dụng vốn năm 2012 ..........................................................85
Bảng 2.14. Kế t quả sử dụng tiền gửi từ khách hàng cá nhân ....................................86
Bảng 2.15. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động từ KHCN
92
Bảng 2.16. So sánh khả năng đáp ƣ́ng nhu cầ u kinh doanh tƣ̀ vố n huy đô ̣ng cá nhân
.... 93
Bảng 2.17. Lơ ̣i nhuâ ̣n tƣ̀ sƣ̉ du ̣ng vố n huy đô ̣ng cá nhân của các NHTM ................94

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại......................................................8
Sơ đồ 1.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA MỘT NHTM HIỆN ĐẠI ................................11

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SHB .......................................................43
ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Vốn điều lệ và tổng tài sản qua các năm .................................................42
Đồ thị 2.2. Tổng dƣ nợ tín dụng và doanh thu từ hoạt động tín dụng .....................49
Đồ thị 2.3. Tƣơng quan giữa các đối tƣợng đƣợc cấp tín dụng ................................49
Đồ thị 2.4. Cơ cấu chất lƣợng tín dụng .....................................................................49
Đồ thị 2.5. Tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận sau thuế đã kế t chuyể n ..............58
Đồ thị 2.6. Biến động chi phí hoạt động (đơn vi:̣ triê ̣u đ) .........................................59
Đồ thị 2.7. Tƣơng quan giữa nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn ...............66
Đồ thị 2.8. Cơ cấu vốn chủ sở hữu theo các bộ phận chính ......................................68
Đồ thi 2.9. Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tƣợng gửi tiền ................................70
Đồ thi ̣2.10. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi tiền .......................73
Đồ thị 2.11. Tƣơng quan tăng trƣởng giữa tiền gửi cá nhân và tổng nguồn vốn ......77
Đồ thị 2.12. Cơ cấu tiền gửi phân loại theo loại tiền gửi ..........................................78
Đồ thị 2.13. Cơ cấu tiền gửi từ khách hàng cá nhân phân theo vùng miền ..............81
Đồ thị 2.14. Xếp hạng các NHTM có khối lƣợng vốn huy động lớn nhất ...............89
Đồ thị 2.15. Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động các NHTM...........................90
Đồ thị 2.16. Tƣơng quan tiề n gƣ̉icủa KHCN và quy mô tổng tiền gửi tại các NHTM
... 93

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi hình thành, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã và đang đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, với chức năng chính là huy động và phân bổ vốn cho nền
kinh tế. Trong điều kiện số lƣợng các ngân hàng và mức độ cạnh tranh ngày càng
gia tăng nhƣ hiện nay thì vị thế của các ngân hàng đƣợc định vị một phần thông qua
quy mô vốn huy động và quy mô tổng dƣ nợ. Đề có đƣợc quy mô tổng dƣ nợ lớn thì

các ngân hàng phải đảm bảo có nguồn vốn huy động lớn và ổn định cả về mặt kỳ
hạn và cơ cấu. Nếu không có nguồn vốn huy động tốt thì hoạt động cho vay không
thể đạt đƣợc hiệu quả cao. Kết quả huy động vốn tốt cũng phản ánh phần nào uy tín
của ngân hàng trên thị trƣờng, sự tín nhiệm của dân cƣ và các tổ chức kinh tế vào
ngân hàng đó – là một trong những nhân tố quyết định tới sự phát triển hay thất bại
của các ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế quy mô vốn mà các ngân hàng huy động
đƣợc là chƣa lớn, trong đó không ít ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất
cân đối trong cơ cấu vốn. Để các ngân hàng có thể phát triển bền vững thì việc huy
động vốn một cách có hiệu quả - đảm bảo đầu vào cả về lƣợng và chất là rất cần
thiết. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục tiêu cấp bách đối
với hệ thống ngân hàng.
Tại Việt Nam, việc huy động vốn (khai thác lƣợng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
dân chúng, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế xã hội hay các TCTD khác) của các NHTM
còn nhiều bất hợp lý. Huy động vốn với chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, kỳ
hạn huy động và cho vay bất cân xứng,...đều là các yếu tố khiến ngân hàng phải đối
mặt với rủi ro. Do đó, việc tăng cƣờng huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và
quy mô ổn định là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Để làm đƣợc điều đó, các ngân hàng cần triển khai các giải pháp thống nhất
tại tất cả các điểm giao dịch. Ngoài ra, định kỳ hàng ngày, hàng kỳ, các phòng ban
chuyên trách tại Hội sở cần tính toán chi tiết quy mô nguồn vốn huy động đƣợc, chi
phí huy động vốn (bao gồm cả chi phí lãi và phi lãi), kết quả sử dụng vốn (doanh số
thu đƣợc từ việc sử dụng nguồn vốn đó) và các yếu tố định tính khác, từ đó tính
toán đƣợc hiệu quả huy động vốn trong từng thời kỳ. Bằng việc tính toán định kỳ

1


nhƣ vậy, các ngân hàng sẽ đƣa ra giải pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời để đạt
đƣợc mục tiêu huy động vốn cả về lƣợng và chất.
Ra đời cùng thời gian với rất nhiều các NHTM khác tại Việt Nam, sau hai

mƣơi năm hoạt động, hiện nay SHB là một trong số ít các ngân hàng TMCP có vốn
điều lệ gần 10.000 tỷ đồng, với quy mô tổng tài sản và nguồn vốn thuộc loại lớn
trong hệ thống. Cùng với lộ trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng theo chủ trƣơng
của Chính phủ và NHNH, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đang từng bƣớc đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa danh mục sản
phẩm – dịch vụ, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để trở thành một ngân hàng
thƣơng mại hiện đại, bắt kịp với xu thế phát triển chung của các ngân hàng khác
trên thế giới. Trong kế hoạch phát triển thời gian tới, ban lãnh đạo ngân hàng xác
định huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để tồn
tại và phát triển. Trong đó huy động vốn là yếu tố đầu vào tiên quyết để thúc đẩy
các hoạt động khác. Với một thị trƣờng tài chính – ngân hàng sôi động về số lƣợng
và hình thức cạnh tranh nhƣ hiện nay thì việc đạt đƣợc quy mô vốn nhất định ở
mức chi phí hợp lý là bắt buộc. Hiệu quả huy động vốn còn thể hiện ở việc nguồn
vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời tại
ngân hàng. Điều đó đòi hỏi Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cần phải có những
định hƣớng và giải pháp huy động vốn phù hợp để thực hiện tốt chức năng của
mình và đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại các ngân hàng nói
chung và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng, tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn – Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong suốt những năm qua đã có rất nhiều tài liệu và bài viết nghiên cứu về
vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thƣơng mại, nhƣng hầu
hết các nghiên cứu chƣa có những đánh giá cụ thể đối với hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân và các giải pháp để đạt đƣợc hiệu quả đó. Ví dụ nhƣ:
1. Bài viết “Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong
những năm gần đây” của tác giả Nguyễn Quốc Huy trong đề án Lý thuyết tài chính

2



và tiền tệ đƣợc đăng trên Website , bàn về các hình thức huy
động vốn của NHTM, tuy nhiên bài viết chƣa giải đƣợc bài toán huy động vốn hiệu
quả cho các NHTM.
2. Bài viết “Ngân hàng mở lối cạnh tranh huy động vốn” đăng trên website
bàn về các chiêu cạnh tranh huy động vốn của các NHTM
trong thời kì khó khăn và khát vốn bên cạnh các công cụ về lãi suất. Tuy nhiên, bài
viết mới chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trƣờng
huy động vốn, mà chƣa định lƣợng đƣợc hiệu quả cụ thể từ việc huy động vốn.
3. Đề tài “Đánh giá hiệu quả huy động vốn của các NHTM Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” phân tích về tỷ trọng các nguồn vốn huy động của NHTM và
đánh giá đƣợc khó khăn của các NHTM nói chung trong quá trình huy động vốn
trong điều kiện hội nhập. Tuy nhiên, đề tài không đề cập tới cơ cấu nguồn vốn huy
động cá nhân và lợi nhuận mang lại từ việc huy động và sử dụng nguồn vốn này.
4. Các luận văn cao học về đề tài huy động vốn cho các NHTM. Số lƣợng các
luận văn viết về nội dung này khá đa dạng, chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá và
đề ra chiến lƣợc huy động vốn tại chi nhánh các NHTM. Tuy nhiên, các luận văn
này lại chƣa đánh giá đƣợc tổng thể hiệu quả huy động vốn cho một NHTM và đƣa
ra những giải pháp mang tính thống nhất áp dụng cho toàn hệ thống.
Nhƣ vậy, qua tìm hiểu một số các đề tài với cùng đối tƣợng là hoạt động huy
động vốn tại các NHTM, tác giả nhận thấy có rất ít bài viết, bài nghiên cứu nào phân
tích và đánh giá một cách cụ thể hiệu quả của việc huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại một NHTM. Đặc biệt là việc đánh giá hiệu quả dựa trên cơ sở so sánh chi phí
của việc huy động vốn với lợi nhuận của việc sử dụng nguồn vốn huy động đó.
Việc xác định một biên độ chênh lệch phù hợp giữa chi phí huy động vốn và
giá bán vốn để đảm bảo mức lợi nhuận mục tiêu thực sự là một bài toán khó với các
NHTM, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu:

 Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn của NHTM trong nền kinh tế.
 Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại

3


Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cho
các câu hỏi sau:
 Thế nào là huy động vốn một cách hiệu quả? Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả huy động vốn của một NHTM là gì?
 Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong thời gian qua như thế nào?
 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cần làm gì để có thể xây dựng một
chiến lược huy động vốn hiệu quả?
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
 Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại các NHTM.
 Phân tích thực trạng huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn
2009 – 2013.
 Tìm hiểu định hƣớng phát triển nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp nhằm huy
động đƣợc nguồn vốn từ khách hàng cá nhân có tính lâu dài, ổn định và
chi phí thấp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả huy động vốn tại NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả huy động vốn từ khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
+ Thời gian: Các số liệu và dữ kiện tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2009 -

4


2013. Đây là quãng thời gian thị trƣờng tài chính nói chung và hệ thống NHTM của
Việt Nam nói riêng có nhiều biến động lên xuống tƣơng đối phức tạp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu để phân tích hiệu quả huy
động vốn từ khách hàng cá nhân, nhƣ: phƣơng pháp duy vật lịch sử (sử dụng chuỗi
dữ liệu trong quá khứ để so sánh với kỳ kế hoạch), phƣơng pháp so sánh (về mặt
không gian và thời gian), thống kê, phân tích – tổng hợp và phƣơng pháp điều tra
thực tiễn dƣ̣a trên 1.000 phiế u khảo sát (chi tiế t đƣơ ̣c nêu ta ̣i phầ n Phu ̣ lu ̣c 1 và 2 của
luâ ̣n văn này)…nhằm xử lý các số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp nhƣ sau:
 Hệ thống hoá một số lý luận về NHTM, về nguồn vốn và các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc huy động vốn của một NHTM.Ngoài ra, luận văn còn cố
gắng làm rõ tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong
việc phát triển bền vững của ngân hàng.
 Phân tích thực trạng huy động và chi phí huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt
đƣợc và rút ra nguyên nhân của những bất hợp lý trong việc huy động vốn.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách

hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc sắp xếp thành 3 chƣơng:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

5


Chƣơng1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Huy đô ̣ng vố n của Ngân hàng thƣơng ma ̣i
1.1.1. Tổ ng quan về Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng cùng các hình thái sơ khai của nó đã ra đời cùng với sự
phát triển ở mức độ cao của các quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội.
Trong đó các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống ban đầu là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ
ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh đã trải qua hàng nghìn năm. Hệ
thống ngân hàng hiện nay bao gồm hai hình thức tổ chức chính là ngân hàng trung
ƣơng và các ngân hàng trung gian, trong đó, các NHTM đƣợc coi là loại hình ngân
hàng đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống các ngân hàng trung gian. Sự phát triển
của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại khi kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện

và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
1.1.1.1. Khái niê ̣m
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Từ điển Wiki – pedia Tiếng Việt đã trích dẫn một số khái niệm về NHTM đƣợc
sử dụng ở một số nƣớc phát triển nhƣ:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Trang từ điển này cũng nêu ra một khái niệm NHTM đƣợc sử dụng ở Việt Nam
nhƣ sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng

6


xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 thì
NHTM đƣợc định nghĩa là: Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng đƣợc thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận [11].
Trong đó, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Trong nghiên cứu này, tác giả xin đƣa ra khái niệm NHTM nhƣ sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian nhằm thực hiện
đầy đủ các hoạt động của một ngân hàng hiện đại theo quy định của pháp luật liên

quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Với mục tiêu lợi nhuận nhƣ trên, có thể coi NHTM nhƣ một doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh về tiền tệ với các hoạt động thƣờng xuyên là huy động vốn, cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên
quan nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Hiện nay,
NHTM vẫn là loại hình ngân hàng phổ biến và quan trọng nhất hiện nay – cung cấp
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
1.1.1.2. Chức năng
Hiện nay, các chức năng của NHTM đƣợc phân theo 3 nhóm sau:
a. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa
ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời cần vốn theo sơ đồ sau:

7


Cho vay

Gửi tiền

Ngƣời dƣ
thừa vốn

Ngƣời cần
vốn

NHTM
Ủy thác đầu



Đầu tƣ

Sơ đồ 1.1. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể
trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho các chủ
thể khác. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò
là ngƣời cho vay. Nhƣ vậy, NHTM là thành phần trung gian điều hòa vốn trong nền
kinh tế, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Ngƣời gửi tiền đƣợc đảm bảo
cho khoản tiền gửi của mình và thu đƣợc lãi tiền gửi. Ngƣời đi vay tiếp cận đƣợc nguồn
vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán một cách hợp pháp với lãi suất hợp lý. NHTM
tìm kiếm đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi – đây
chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM. Đối với nền kinh tế: NHTM đã biến
vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển
vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển [4-5, 7-8].
b. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, NHTM đƣợc coi là ngƣời giữ tiền và thực hiện thanh toán
theo ủy thác của các doanh nghiệp và cá nhân. Theo đó, NHTM thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Hiện nay các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng thức thanh toán
tiện ích để thực hiện chức năng này nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phƣơng thức thanh toán phù hợp từ việc thanh toán phi tiền mặt. Hệ thống công nghệ
hiện đại của các NHTM cho phép khách hàng tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời
gian, đồng thời đảm bảo đƣợc tính an toàn trong thanh toán tiền tệ.

8



Bên cạnh đó, chức năng này đã thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán và tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện
trên số dƣ có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
c. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM là
trung gian tài chính hoạt động vì lợi nhuận. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vì sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc
thù đã thực hiện thêm chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
NHTM chỉ có thể thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán khi có sự kết hợp
giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Thông qua
chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho
vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ…trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ…Chỉ khi thực hiện cho vay số vốn đã huy động đƣợc thì NHTM mới bắt
đầu tạo tiền – chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Để tạo ra tiền gửi thanh toán,
NHTM phải thực hiện chức năng trung gian thanh toán của mình bằng cách mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Khi đó số tiền trên tài khoản này là một
bộ phận của lƣợng tiền giao dịch [1-10].
Với chức năng này, lƣợng tiền ghi sổ (số dƣ tài khoản) do các NHTM tạo ra
đƣợc coi là một bộ phận quan trọng của lƣợng tiền lƣu thông trên thị trƣờng, dự trữ
tại các NHTM, đồng thời góp phần làm đa dạng hóa các phƣơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế.
Nhƣ vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn
tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.


9


1.1.1.3. Cơ cấ u tổ chức của Ngân hàng thương mại hiện đại
a.Hội đồng quản trị (HĐQT)


HĐQT là bộ máy quyền lực cao nhất của NHTM.Mọi hoạt động của Ngân

hàng đều đặt dƣới quyền quản lý của HĐQT.


Đối với NHTM Nhà nƣớc: toàn bộ thành viên của HĐQT do Chính phủ

quyết định bổ nhiệm hoặc Chính phủ ủy nhiệm cho Thống đốc NHNN quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thoả thuận với Ban Tổ chức –Cán bộ Chính phủ.
Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm, thành viên HĐQT từ 5-7 ngƣời.


Đối với NHTM Cổ phần : HĐQT do đại diện cổ đông bầu ra, thành viên 3-

11 ngƣời, nhiệm kỳ 2-5 năm.
b. Ban Điều hành:


Điều hành hoạt động của NHTM đặt dƣới quyền của Tổng giám đốc hoặc

Giám đốc.



Đối với NHTM quốc doanh: Tổng giám đốc và các phó TGĐ do Chính phủ

hoặc Thống đốc bổ nhiệm


Đối với NHTM khác: Tổng giám đốc, các phó TGĐ do HĐQT bổ nhiệm và

đƣợc Thống đốc chuẩn y.
Sơ đồ tổ chức của một NHTM hiện đại nhƣ sau:

10


Sơ đồ 1.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA MỘT NHTM HIỆN ĐẠI

11


1.1.1.4. Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại
a. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM
Đây là nghiệp vụ nhàm tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho NHTM, còn đƣợc gọi là
nghiệp vụ tài sản Nợ. Hoạt động nguồn vốn đƣợc phản ánh thông qua kết cấu nguồn
vốn của NHTM, bao gồm:
(1) Vốn của ngân hàng
+ Vốn tự có, gồm: (i) Vốn điều lệ từ khi thành lập ngân hàng hoặc đƣợc điều chỉnh
thay đổi trong quá trình hoạt động và đƣợc ghi trong điều lệ ngân hàng; và (ii) Quỹ dự
trữ: đƣợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm, nhằm làm tăng vốn tự có của Ngân hàng,
đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
+ Vốn coi nhƣ tự có, bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng

nhƣ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lƣơng chƣa đến hạn thanh toán, quỹ khen thƣởng, quỹ
phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định…
(2) Vốn huy động
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các
NHTM, bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (demand deposit): Là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào. Đây là loại tiền gửi đƣợc để trong các tài khoản vãng lai
(current account), với lãi suất thƣờng rất thấp hoặc không đƣợc trả lãi.
+ Tiền gửi có kỳ hạn (time deposit): là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền chỉ đƣợc rút
ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có
kỳ hạn thƣờng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm (savings deposit): Là khoản tiền để dành của cá nhân đƣợc
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hƣởng lãi theo định kỳ.
(3) Vốn đi vay (Borrowings)
+ Vay từ NHTW: Hiện NHTW cấp tín dụng cho các NHTM trong trƣờng hợp các
NHTM thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt.
+ Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các TCTD khác: Với hình thức này, các

12


NHTM vay của nhau nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW.
+ Vay từ các công ty: là hình thức các NHTM thực hiện bán lại/chiết khấu các
giấy tờ có giá tại các tổ chức kinh tế; hoặc vay lại nguồn vốn huy động từ cổ phiếu, trái
phiếu do Công ty mẹ phát hành.
+ Vay từ thị trƣờng tài chính trong nƣớc: thực hiện thông qua việc phát hành
chứng chỉ tiền gửi hoặc trái phiếu ngân hàng và coi đó nhƣ một loại hàng hóa đƣợc giao
dịch trên thị trƣờng tài chính.
+ Vay nƣớc ngoài: Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát
hành phiếu nợ để vay tiền ở nƣớc ngoài bằng đồng ngoại tệ mạnh.

(4) Các nguồn vốn khác
Gồm một số loại nhƣ: Vốn tài trợ, vốn đầu tƣ phát triển, vốn ủy thác đầu tƣ để cho
vay theo các chƣơng trình, dự án xây dựng…
(Chi tiết về nghiệp vụ huy động vốn được trình bày tại Mục 2 của Chương này)
b. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn (hay nghiệp vụ tài sản Có) của NHTM bao gồm các
nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
(1) Nghiệp vụ ngân quỹ
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên, NHTM luôn giữ một
lƣợng tiền mặt dƣới các dạng nhƣ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác, tiền
gửi tại NHTW, tiền mặt trong quá trình thu…
Ngoài tiền mặt, các NHTM còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để
có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần nhƣ tín phiếu, thƣơng phiếu...Lƣợng
tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quỹ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này đang
bị giảm.
(2) Nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức nhƣ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính; trong đó hoạt động cho vay đƣợc xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của
các ngân hàng trung gian nói chung và NHTM nói riêng. Một số hình thức cho vay nhƣ:

13


+ Cho vay ứng trƣớc: là hình thức cho vay trong đó NHTM cung cấp cho ngƣời đi
vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trƣớc. Thời hạn trả gốc và lãi vay theo
thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng. Bao gồm hai loại là: (i) Cho vay ứng trƣớc có
bảo đảm. Với hình thức này, trong trƣờng hợp ngƣời đi vay không có khả năng trả nợ
khi đến hạn thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ. Và (ii) Cho vay ứng
trƣớc không có bảo đảm: Là cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng mà không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh.

+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay trong đó các NHTM và khách hàng
thỏa thuận trƣớc số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng đƣợc vay từ
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng có quyền sử dụng vốn vau
trong nhiều đợt – tùy theo nhu cầu từng đợt và đảm bảo tổng số dƣ nợ vay nằm trong
hạn mức đã đƣợc cấp.
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng ứng trƣớc đặc biệt trong đó các
NHTM cho phép khách hàng chi vƣợt quá số tiền dƣ trên tài khoản vãng lai trong một
hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết. Chỉ khi nào
khách hàng sử dụng hạn tới số tiền đƣợc cấp trong hạn mức này thì mới đƣợc coi là tín
dụng đƣợc cấp phát và bắt đầu tính tiền lãi.
+ Cho vay chiết khấu: Là cho vay dƣới hình thức NHTM mua lại các thƣơng phiếu
chƣa đến hạn trả tiền với giá trị thấp hơn số tiền ghi trên thƣơng phiếu. Khi đến hạn,
ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền trên thƣơng phiếu ở ngƣời trả tiền thƣơng phiếu. Phần
lãi của ngân hàng chính là chênh lệch giữa giá mua và số tiền ghi trên thƣơng phiếu.
+ Tín dụng ủy thác thu mua hay bao thanh toán: Là nghiệp vụ đó công ty “factor”
– công ty con của ngân hàng – cam kết mua lại các khoản thanh toán chƣa tới hạn phát
sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa và dịch vụ với giá chiết khấu.
Các khoản nợ này thƣờng là ngắn hạn (từ 30 đến 120 ngày).
+ Tín dụng thuê mua (leasing): là hình thức tín dụng trung, dài hạn đƣợc thực hiện
thông qua việc cho thuê tài sản nhƣ máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản
khác. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của ngƣời thuê và

14


nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận và không đƣợc hủy
bỏ hợp đồng trƣớc hạn. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Tín dụng bằng chữ ký (bảo lãnh): Là hình thức tín dụng trong đó các NHTM

không trực tiếp cho khách hàng vay bằng tiền nhƣng bằng uy tín của mình. Ngân hàng
tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn vay của ngƣời khác và đảm bảo thanh toán hộ
khách hàng. Loại hình cấp tín dụng này bao gồm hai hình thức là (i) Nghiệp vụ chấp
nhận và (ii) Nghiệp vụ bảo lãnh.
(3) Nghiệp vụ đầu tư
Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán khác (các
chứng khoán chính phủ và một số chứng khoán công ty) hoặc đầu tƣ theo dự án. Nguồn
vốn đƣợc sử dụng để đầu tƣ có thể là vốn điều lệ hoặc quỹ dự trữ.
(4) Nghiệp vụ tài sản có khác
Đó là việc sử dụng nguồn vốn để hình thành lên những vốn hiện vật nhƣ trụ sở
làm việc, máy móc, trang thiết bị dùng cho hoạt động do ngân hàng sở hữu
c. Nghiệp vụ trung gian của NHTM
Đây là nghiệp vụ mà NHTM thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán hay
các ủy thác khác để thu phí. Nghiệp vụ trung gian chủ yếu gồm:
(1) Nghiệp vụ chuyển tiền – Thanh toán hộ:
Là nghiệp vụ mà Ngân hàng nhận sự ủy thác của khách hàng, dùng phƣơng tiện
mà khách hàng yêu cầu để chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác ở một địa
điểm quy định trong hay ngoài nƣớc. Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ này đƣợc thực hiện
thông qua các phƣơng tiện lƣu thông tín dụng nhƣ séc, thƣ chuyển tiền (M/T – mail
transfer), điện chuyển tiền (T/T – telegraph transfer)..
(2) Nghiệp vụ thu hộ.
Là nghiệp vụ mà NHTM nhận sự ủy thác của khách hàng để thu hộ các khoản tiền
căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao nhƣ séc, thƣơng phiếu, các chứng khoán.

15


Khi tiến hành nghiệp vụ này, ngoài việc thu phí, các NHTM còn có thể tranh thủ sử
dụng số tiền của khách hàng.
(3) Nghiệp vụ tín thác

Là nghiệp vụ mà các NHTM nhận sự ủy thác của khách hàng, đứng ra mua bán hộ
khách hàng các loại chứng khoán, kim loại quý, ngoại hối hoặc quản lý tài sản, vốn đầu
tƣ của tổ chức hay cá nhân theo hợp đồng (ví dụ tài sản đang tranh chấp, tài sản thanh lý
trong quá trình phá sản,…)
(4) Nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp.
Là nghiệp vụ mà các NHTM thu chi hộ lẫn nhau trên cơ sở ngân hàng này mở một
tài khoản vãng lai tại ngân hàng kia và việc thanh toán giữa hai ngân hàng đƣợc tiến
hành theo định kỳ sau khi đã bù trừ những khoản tiền mà hai bên đã thu chi hộ cho nhau
trong thời gian của định kỳ này. Đối với nghiệp vụ này, các NHTm không thu phí. Khi
tiến hành thu chi hộ, nếu trên tài khoản vãng lai không còn tiền thì ngân hàng này sẽ
cung cấp tín dụng cho ngân hàng kia theo phƣơng thức tín dụng cho vay vƣợt chi.
1.1.1.5. Vai trò của các Ngân hàng thương mại trong nề n kinh tế
Hệ thống các NHTM ra đời và phát triển cùng với sự vận động của nền kinh tế.
Cho tới nay, vai trò của các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng đã góp
phần to lớn vào việc ổn định và phát triển kinh tế, là trung gian tài chính cho các thực
thể trong nền kinh tế, cũng nhƣ là công cụ để thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của
mỗi quốc gia. Cụ thể:
a. NHTM đóng vai trò tập trung vốn của nền kinh tế: bằng việc huy động vốn và
trả lãi, các NHTM thực hiện chức năng nhƣ một “thủ quỹ” trên thị trƣờng, thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế để hình thành lên Tài
sản Nợ của ngân hàng.
b. NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh:Với mạng lƣới hoạt động rộng rãi của mình, các NHTM
đóng vai trò là kênh tập hợp các nguồn vốn đơn lẻ từ các tổ chức và cá nhân để hình
thành lên một khối vốn lớn. Từ đó phân bổ lại nguồn vốn này tới các chủ thể khác đang

16



×