Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á : Luận văn ThS. Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm: 603402

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH NGỌC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH NGỌC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Trung Thành
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là công trình nghiên
cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tĩnh
hình thực tiễn hiện nay và nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Trịnh Ngọc Dũng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ ................................................................. iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................... 4
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước..................................................... 5
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 6

1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại ................................................................................................ 7
1.2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại .................... 7
1.2.2. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại .................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 39
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 40
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu....................................................41
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................42
2.2.3. Phương pháp tổng hợp- hệ thống hóa số liệu..................................................42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ..................44


3.1. Khái quát về NH TMCP Bắc Á ............................................................... 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................44
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức......................................................................................45
3.1.3. Kết quả kinh doanh gần đây .............................................................................48
3.2. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của NH TMCP Bắc Á ................. 49
3.2.1. Cơ sở Pháp lý của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của NH
TMCP Bắc Á ..............................................................................................................49
3.2.2. Bộ máy tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản của NH TMCP Bắc Á.............53
3.2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NH
TMCP Bắc Á ......................................................................................... 55
3.2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của NH TMCP
Bắc Á .............................................................................................................................58
3.2.5. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Bắc Á 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 90

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN BẮC Á ................................................................................................ 91
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản của NH
TMCP Bắc Á trong thời gian tới ..................................................................... 91
4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu ........................................................................................91
4.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản của NH TMCP
Bắc Á .................................................................................................... 92
4.2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NH TMCP
Bắc Á .............................................................................................................................93
4.2.1. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị thanh khoản phù hợp.......................93
4.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản ....................94
4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thanh khoản...................95


4.2.4. Hoàn thiện công tác thông tin, báo cáo............................................................95
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản ..........................95
4.2.6. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng ...................................................96
4.3. Kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NH
TMCP Bắc Á ................................................................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................96
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................97
KÊT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Từ viết tắt

ALCO
AML
BCTC
CAR
HĐQT
LDR
LNST
MCO
NH
NHNN
NHTM
NHTW
NLP
NPL
ODA
OMO
QLRR

Nguyên nghĩa
Asset-Liability Committee (Ủy ban Quản lý tài sản nợ-có)
Anti-money Laundering
Báo cáo tài chính
Capital Adequacy Ratio (Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
Hội đồng quản trị
Loan deposit ratio
Lợi nhuận sau thuế
Maximum Cumulative Outflow (Dòng tiền cộng dồn tối đa)
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Trung ương
Net liquidity position (Trạng thái thanh khoản ròng)
Non-performing loan (Nợ xấu)
Hỗ trợ phát triển chính thức
Open Market Operations (Nghiệp vụ thị trường mở)
Quản lý rủi ro
Repurchase agreement (Nghiệp vụ mua/bán lại chứng khoán
REPO
có kỳ hạn)
RRTK
Rủi ro thanh khoản
BacABank Ngân hàng TMCP Bắc Á
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSC
Tài sản có
TSN
Tài sản nợ
TTQLV
Trung tâm quản lý vốn
TTS
Tổng tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng

1

Bảng 1.1

Thang đáo hạn dựa trên kỳ hạn hợp đồng

21

2

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2017

49

3

Bảng 3.2

Chỉ số lạm phát Việt Nam giai đoạn 2010-2017


56

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Tỷ trọng đầu tư vào giấy tờ có giá BacABank 2015-2017

57

6

Bảng 3.5

Báo cáo GAP tóm tắt BacABank 2017

63

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7


Hệ số CAR

65

9

Bảng 3.8

Tỷ lệ dữ trữ thanh khoản

66

10

Bảng 3.9

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày

68

11

Bảng 3.10 Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

69

12

Bảng 3.11 Tỷ lệ LDR


70

13

Bảng 3.12 Chỉ số trạng thái tiền mặt

71

14

Bảng 3.13 Chỉ số giới hạn huy động vốn

73

15

Bảng 3.14 Chỉ số chứng khoán thanh khoản

74

16

Bảng 3.15 Chỉ số vị thế ròng của BacABank trên thị trường 2

75

17

Bảng 3.16 Các loại báo cáo thanh khoản của BacABank


79

18

Bảng 3.17 Hệ thống thông tin quản lý thanh khoản

80

Nội dung

Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn BacABank
giai đoạn 2015-2017

Hạn mức từng kỳ hạn quy định cho dòng tiền ra tối đa
BacABank 2017

ii

Trang

57

64


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

TT

Tên hình


Nội dung

Trang

1 Hình 3.1

Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank

46

2 Hình 3.2

Hệ số an toàn vốn CAR BacABank 2014-2017

67

3 Hình 3.3

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản BacABank 2015-2017

68

4 Hình 3.4

Tỷ lệ khả năng chi trả BacABank 2015-2017

69

5 Hình 3.5


Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn BacABank
2015-2017

70

6 Hình 3.6

Tỷ lệ LDR BacABank 2015-2017

71

7 Hình 3.7

Chỉ số trạng thái tiền mặt BacABank 2015-2017

72

8 Hình 3.8

Chỉ số giới hạn huy động vốn BacABank 2015-2017

74

9 Hình 3.9

Chỉ số chứng khoán thanh khoản BacABank 2015-2017

75


10 Hình 3.10

Chỉ số vị thế ròng của BacABank trên thị trường 2 2015-2017

76

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát
triển nền kinh tế. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
đã có những đổi mới sâu sắc đóng góp vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng quan hệ
kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Những lợi ích mà hệ thống ngân
hàng mang lại cho nền kinh tế nói chung và mức lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu
nói riêng là vô cùng lớn. Tuy nhiên, các hoạt động của ngân hàng đồng thời cũng là
một trong những hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Trong số đó, rủi ro thanh
khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng, bên
cạnh những loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi
ro hoạt động. Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một cách chặt chẽ, một ngân hàng
gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các ngân hàng
khác, và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua, trước những tác động tiêu cực của sự bất ổn định
nền kinh tế vĩ mô và các chính sách của Nhà nước, thanh khoản của hệ thống ngân
hàng thương mại đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân hàng rơi
vào tình trạng thiếu thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị trường

tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trước những vấn đề đó, các ngân
hàng đã nhận thức được tầm quan trọng cũng như dành sự quan tâm đặc biệt, áp
dụng các biện pháp khác nhau để quản trị rủi ro thanh khoản.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Bắc Á thì quản trị rủi ro
thanh khoản càng quan trọng và cần thiết bởi BacABank là một NHTM nhỏ và có ít
thế mạnh trên thị trường tiền tệ, cũng như có ít kinh nghiệm trong quản trị rủi ro nói
chung và quản trị RRTK nói riêng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc tìm hiểu cách tiếp cận hiện đại trong quản
trị rủi ro thanh khoản, ứng dụng nó để phân tích hoạt động quản trị rủi ro thanh

1


khoản trong hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á nói riêng là rất cần thiết, nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường và nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của BacABank trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á”
được lựa chọn để đáp ứng nhu cầu trên.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân Hàng TMCP Bắc Á
như thế nào?
Câu hỏi 2: Những hạn chế trong việc quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để có thể tăng cường hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bắc Á?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-


Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, làm rõ thực trạng rủi ro thanh khoản, công

tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NH TMCP Bắc Á, luận văn đề xuất những giải
pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại NH này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro thanh khoản và hoạt động

quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại.
-

Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á, ảnh hưởng của nó đến trạng thái thanh khoản hiện tại của ngân hàng.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro thanh

khoản tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro

thanh khoản tại Ngân hàng thương mại.

2



4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Luận văn tập trung phân tích công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại một

NHTM cụ thể (Ngân hàng TMCP Bắc Á), những mặt đạt được và những vấn đề còn
hạn chế, đặt trong mối tương quan so sánh với các NHTM khác tại Việt Nam.
-

Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2015 - 2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
-

Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu để xây dựng cơ sở lý thuyết về

thanh khoản, rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM hiện nay.
-

Phương pháp phân tích số liệu để thấy được rủi ro thanh khoản tại BacABank.
Phương pháp tiếp cận lịch sử - logic; Phương pháp phân tích – tổng hợp – hệ

thống hóa để đánh giá thực trạng khả năng phòng ngừa rủi ro thanh khoản tại
BacAbank.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chƣơng.
Cụ thể như sau :

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về quản trị
rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Bắc Á
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bắc Á

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro thanh
khoản, có thể kể đến một số tác giả sau:
-

Guglielmo Michael R. (2007) trong bài nghiên cứu “Managing Liquidity

Risk” đã đề cập 06 bước để tăng cường thanh khoản và quản trị RRTK mà Ủy ban
ALCO cũng như các nhà quản lý phải quan tâm bao gồm: xác định mức thanh
khoản mà NH đang có; dự đoán mức thanh khoản mà NH cần; thiết lập một hệ
thống cảnh báo sớm; thử kiểm tra sức chịu đựng nhu cầu và tính sẵn có của vốn;
vạch ra các phản ứng của nhà quản lý; lên kế hoạch cho cả quá trình và kiểm tra
nguồn thanh khoản định kỳ. Trong đó Guglielmo đặc biệt nhấn mạnh đến việc các
nhà quản lý phải xác định được mức thanh khoản mà NH đang nắm giữ là bao
nhiêu, trên cơ sở đó mới có thể định hướng cho việc quản trị RRTK cho NH mình.

-

Gianfranco A. Vento (2009) với nghiên cứu về “Bank Liquidity Risk

Management and Supervision: Which Lessons from recent Market Turmoil?” đã
phân tích các kỹ thuật đo lường RRTK và phương pháp giám sát thanh khoản. Theo
đó tác giả đưa ra khung định lượng để đo lường RRTK gồm các phương pháp tiếp
cận chứng khoán, phương pháp tiếp cận dựa trên dòng tiền và phương pháp hỗn
hợp. Trong phần giám sát thanh khoản, tác giả chỉ ra một vài phương pháp tiếp cận
giám sát thanh khoản của một số nước Châu Âu như Anh, Đức, Pháp và Italia để
minh chứng cho nghiên cứu của mình.
-

Rudofl Duttweiler (2009) với công trình nghiên cứu “Quản lý thanh khoản

trong ngân hàng” đã mở rộng phạm vi xem xét đến quá trình thiết lập các yếu tố
thuộc về cấu trúc cho một khuôn khổ giám sát đối với công tác quản lý thanh khoản
nhằm đánh giá tính hợp lý của những khái niệm và quy trình được giới thiệu khi
chúng vượt qua các quy định về giám sát và pháp lý.
4


-

Meile Jasiene, Jonas Martinavicius, Filomena Jaseviciene, Grazina Krivkiene

(2012) với nội dung nghiên cứu về “Bank liquidity risk: Analysis and estimates” đã
phân tích RRTK của NHTM cũng như khả năng quản lý RRTK và xây dựng một mô
hình quản lý RRTK cho các NHTM. Dựa trên số liệu của NH Lithuanian các tác giả
đã gợi ý mô hình quản lý RRTK thành 2 phần: kế hoạch thanh khoản theo ngắn hạn

và dài hạn. Theo đó tác giả đã chỉ ra trong khi quản lý thanh khoản ngắn hạn chỉ tập
trung vào việc phân tích chỉ số thanh khoản thì quản lý RRTK trong dài hạn lại dựa
vào việc dự báo và đáp ứng nhu cầu thanh khoản; và phân tích khe hở thanh khoản.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
-

“Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Kim Hảo ( 2005).
Luận án đã nghiên cứu khá toàn diện những lí luận cơ bản về rủi ro lãi suất cũng
như công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, từ việc
sử dụng mô hình để lượng hóa rủi ro lãi suất đến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
rủi ro lãi suất.
Luận án đã làm rõ thực trạng rủi ro lãi suất và thực tế công tác quản lý rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt nam, trên cơ sở
đó đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất tại NH này bằng việc sử dụng mô hình định giá
lại để lượng hóa rủi ro dựa trên những giả định phù hợp với thực tế. Tác giả cũng sử
dụng phương pháp phân tích định lượng để khắc phục một số hạn chế về mô hình
nhằm tăng mức độ chính xác của việc xác định mức độ thiệt hại của NH do rủi ro
lãi suất gây ra.
-

“Tăng cường năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam” Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của Tiến sĩ Tô Ngọc Hưng (2007).
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ đi vào tìm hiểu một số chỉ số thanh khoản
của NH để đánh giá xem liệu NH có chống đỡ được khi RRTK xảy ra hay không,
trên cơ sở đó tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường năng lực
quản lý RRTK tại NHTM Việt Nam, đảm bảo tính khoa học, khả thi và phù hợp của
công tác quản lý rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn hoạt động

kinh doanh của NHTM.
5


-

“Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tạ Ngọc Sơn ( 2011).
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận về rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro
lãi suất tại NHTM, đồng thời phân tích kinh nghiệm quản lý rủi ro lãi suất tại hai
NH nước ngoài tại Việt Nam là HSBC và Calyon- chi nhánh TP HCM. Luận án đã
chỉ ra rằng để quản lý rủi ro lãi suất tốt, ngoài việc hiểu thấu đáo các nội dung quản
lý rủi ro lãi suất, các NHTM Việt Nam còn cần sự hỗ trợ của các phần mềm quản lý
rủi ro lãi suất của mình.
-

“Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Xuân Phong (2014).
Luận án đã đưa ra được cách thức để xây dựng một hệ thống chuẩn hóa về
quản trị rủi ro thị trường tại NHTM từ mô hình, chính sách đến quy trình quản trị
rủi ro thị trường. Từ đó tác giả đã chỉ ra những thành công cơ bản cũng như các tồn
tại yếu kém của công tác quản trị rủi ro thị trường của NH, làm cơ sở đề xuất giải
pháp đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thị trường cho NH TMCP Công
thương Việt Nam
-

“Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại Ngân hàng


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả
Trịnh Hồng Hạnh (2015).
Luận án đã hệ thống hóa, làm sang tỏ lý luận về quản trị TSN-TSC của
NHTM từ việc khái quát lại những đặc trưng của TSN, TSC từ đó xác định rõ
những mục tiêu, phạm vi, nội dung của quản trị TSN-TSC. Trên cơ sở đó, luận án
đưa ra quan điểm về chất lượng quản trị TSN-TSC của NHTM và xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị TSN-TSC của NHTM cũng như chỉ
ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị TSN-TSC.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù đã có những đóng góp có giá trị khoa học lớn nhưng nhìn chung, hầu
hết những công trình nghiên cứu nói trên đều chưa tiếp cận được một cách toàn diện
về quản lý RRTK tại NHTM, bao gồm việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm

6


rõ mục tiêu và những nội dung cơ bản của quản lý RRTK, làm rõ thực trạng thanh
khoản và quản lý rủi ro thanh khoản tại một NHTM cụ thể từ đó đề xuất các giải
pháp đồng bộ, phù hợp với thực trạng của bản thân NH. Những “khoảng trống” trên
đây đã mở ra cho tác giả những hướng nghiên cứu với mong muốn đây là luận văn
nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung của RRTK và quản lý
RRTK tại NH, là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng RRTK và quản lý RRTK tại
BacAbank, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị RRTK
tại NH này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1.Khái niệm tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại
Trong tài chính, thuật ngữ “ thanh khoản” được sử dung trong nhiều pham vi
khác nhau.

Dưới góc độ tài sản: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành
tiền của tài sản. Theo Giáo sư Peter Rose (Quản trị ngân hàng thương mại, 2008),
một tài sản có tính thanh khoản cao khi nó thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm: có một
thị trường sẵn sàng để có thể được chuyển thành tiền nhanh chóng; giá của tài sản
phải ổn định, dù tài sản giá trị lớn thế nào hay cần được bán nhanh ra sao, thị trường
vẫn đủ “sâu” để chấp nhận với mức giá thay đổi không đáng kể; thị trường của tài
sản phải có khả năng đảo chiều để cho người bán có thể mua lại tài sản với mức tổn
thất không đáng kể.
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và
chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu
thời gian để chuyển hóa thành tiền ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp bao gồm
các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá trị thị
trường của tài sản.
Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản là lượng tiền và tương
đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Nhưng thuật ngữ này khi được sử dụng dưới

7


góc độ quản trị NH lại được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả
tiền gửi, cho vay, thanh toán và các giao dịch tài chính khác.
Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của
Basel ban hành tháng 9/2008 thì “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có
thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những
thiệt hại quá mức cho phép”.
Như vậy, có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân hàng là trạng thái luôn
có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân
hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con
đường vay nợ hay bán tài sản. Tính thanh khoản của ngân hàng phải được xem xét

ở từng thời điểm cụ thể và ở những thời điểm khác nhau thì tính thanh khoản của
ngân hàng có thể là khác nhau.
1.2.1.2.Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
Theo Peter Rose (Quản trị ngân hàng thương mại, 2008) và Trần Huy Hoàng
(Quản trị ngân hàng thương mại, 2011) yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có
thể được xem xét qua mô hình cung cấp về thanh khoản. Trong đó:


Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của

ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng.


Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của

ngân hàng, các khoản vay làm giảm quỹ của ngân hàng. Những hoạt động tạo ra cầu
về thanh khoản trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.


Những nghiệp vụ của cung cầu thanh khoản:

Cung thanh khoản
-Các khoản tiền gửi đang đến
-Doanh thu từ việc bán các khoản dịch
vụ
-Thu hồi tín dụng đã cấp
-Bán các tài sản đang kinh doanh và sử
dụng
-Vay mượn từ thị trường tiền tệ


8

Cầu thanh khoản
- Khách hàng rút các khoản tiền gửi
- Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có
chất lượng cao
- Hoàn trả các khoản vay mượn phi
tiền gửi
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các
sản phẩm và dịch vụ
- Thanh toán cổ tức cho các cổ đông




Trạng thái thanh khoản ròng:

Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng
lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau:
NLPt = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Như vậy trạng thái thanh khoản ròng là chệnh lệch giữa tổng cung và tổng
cầu thanh khoản tại một thời điểm.
Ở đây xảy ra một trong ba trường hợp:
NLPt > 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thặng dư thanh
khoản (liquidity surplus). Trạng thái này mang lại những thiệt hại cho NH do NH
đang dư thừa tiền dự trữ không sinh lời. Do vậy các NH cần phải đưa ra các quyết
định để sử dụng hiệu quả các khoản dư thừa vốn khả dụng đó.
NLPt < 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thâm hụt thanh
khoản (liquidity deficit), tức NH đang thiếu hụt tiền để chi trả. Để tiếp tục tồn tại,
NH phải xác định bổ sung thanh khoản ngay từ nguồn nào và với chi phí bao nhiêu

nhằm giúp NH trở lại trạng thái cân bằng thanh khoản.
NPLt=0: NH có được trạng thái thanh khoản cân bằng, đây là trạng thái hoàn hảo
nhưng rất khó đạt được trong thực tế hoạt động của NH.
1.2.1.3.Rủi ro thanh khoản
a.

Khái niệm rủi ro thanh khoản
Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản của NH, có thể hiểu RRTK xảy ra khi NH

rơi vào tình trạng thiếu hoặc không đáp ứng các nghĩa vụ tài chính thường xuyên. Như
vậy RRTK là loại rủi ro khi NH không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền cho
nhu cầu thanh khoản tức thời ; hoặc cung cấp đủ nhưng với chi phí cao.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel (2008), “Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà
một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng
các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng
ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”.
Theo Rudolf Duttweiler (Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, 2009),
“Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi

9


đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng
tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể
thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản”.
Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro phát sinh khi ngân hàng không
đủ khả năng đáp ứng dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó,
hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng.
Một TCTD gặp rủi ro thanh khoản khi nó bị lâm vào tình trạng thiếu vốn khả
dụng, không có khả năng vay mượn để đáp ứng kịp tShời yêu cầu rút tiền gửi, yêu

cầu vay vốn, và các yêu cầu về tiền mặt khác. Trong hoàn cảnh này, các TCTD
hoặc buộc phải vay “nóng” với chi phí quá cao, hoặc phải bán các tài sản với giá
thấp hơn để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách của nó và do đó làm tăng
chi phí, giảm lợi nhuận.
b.

Biểu hiện của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi:

-

NH thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền cho người gửi tiền và

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà NH đã vay.
-

NH thiếu ngân quỹ để giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.

-

NH thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác của NH dẫn đến

tổn thất cho NH.
Một số dấu hiệu cho thấy NH đang đối mặt với rủi ro thanh khoản:
-

Lãi suất huy động vốn của các NH đã có những diễn biến bất thường: Lãi

suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các
NH chỉ tập trung huy động vốn ngắn hạn. Điều này phản ánh việc hệ thống NH

đang thiếu hụt thanh khoản, mục đích huy động vốn của các NH lúc này chủ yếu là
nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ không phải vì mục tiêu sinh lời.
-

Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng: Nguyên

nhân chính của hiện tượng này là do các NH đều đang có vấn đề về thanh khoản,
trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp không thuận lợi

10


buộc các NH phải chấp nhận đi vay với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng
để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt của các NH.
-

Thiếu khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một

trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM vì hoạt động này tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi NH không đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ NH đang thiếu nguồn cung
thanh khoản.
-

Sự biến động giá cổ phiếu của NH: Khi giá cổ phiếu của NH có xu hướng

giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư đã giảm đi, dù ảnh hưởng
lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi NH để gửi
tiền sang NH khác hoặc đầu từ vào những kênh có lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó
các khoản vay đến hạn thanh toán không được thanh toán dẫn đến cầu thanh khoản

lớn hơn cung thanh khoản khiến cho NH rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản.
Ngược lại, giá cổ phiếu tăng hoặc ổn định sẽ củng cố lòng tin của công chúng vào
khả năng thanh khoản của NH.
-

Tình trạng khách hàng rút tiền hàng loạt, dẫn đến hiệu ứng lan tỏa dây

chuyền làm cho các NH phải tập trung nguồn vốn để phục vụ cho nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
-

Lỗ từ việc bán tài sản: Khi NH bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu

lỗ lớn chứng tỏ NH đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh khoản.
Bán tài sản có nghĩa là NH sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ
tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới liên
quan đến việc bán tài sản.
c.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản có nhiều và nó đến từ mọi phía

trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Từ chủ quan đến khách quan, từ bản
thân ngân hàng, từ khách hàng, cơ chế chính sách và từ các loại rủi ro khác đưa
lại… Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu để tìm ra giải phảp hiệu quả đối với quản trị
rủi ro thanh khoản, luận văn đưa ra những loại nguyên nhân chủ yếu như sau:
11





Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, sự mất ổn định yếu tố vĩ mô của nền kinh tế: hoạt động kinh doanh
của NHTM luôn gắn liền với những biến động của môi trường kinh doanh. Các yếu
tố về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội luôn có tác động trực tiếp và gián tiếp tới các
quyết định và phương hướng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Khi sự bất ổn
của nền kinh tế xảy ra có thể tạo ra khủng hoảng và gây ra rủi ro thanh khoản cho
hệ thống các Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHTW thông qua
các công cụ như quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất
suất chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
-

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của NHTW mua hoặc bán cho

NHTM trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước. Khi muốn tăng cung tiền,
NHTW mua trái phiếu từ các NHTM, số tiền mà NHTW trả cho NHTM làm tăng
cung tiền cho nền kinh tế đồng thời cũng làm tăng cung thanh khoản cho NHTM.
Ngược lại, khi muốn giảm cung tiền, NHTW bán trái phiếu cho các NHTM, số tiền
mà NHTW thu về làm giảm cung ứng tiền tệ của nền kinh tế đồng thời cũng làm
giảm cung thanh khoản của NHTM.
-

Quy định về tỷ lệ Dự trữ bắt buộc là biện pháp điều chỉnh mà NHTW bắt

buộc các NHTM phải duy trì một tỷ lệ dự trữ tiền gửi tối thiểu tại NHTW. Nếu tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cao thì sẽ làm cho nguồn cung thanh khoản của NHTM giảm và
ngược lại.
-


Lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu là lãi suất NHTW sử dụng trong chiết

khấu hoặc tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM. Nếu lãi suất này thấp, tức
chi phí vay tiền từ NHTW rẻ, đây sẽ là nguồn vốn giá rẻ mà các NHTM có thể dễ
dàng huy động để đáp ứng cầu thanh khoản.
Thứ ba, thay đổi trong việc lựa chọn kênh đầu tư của các nhà đầu tư: việc lựa
chọn hay thay đổi kênh đầu tư không chỉ phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế mà còn
phụ thuộc vào nguồn vốn, con người hay cơ sở của công cụ đầu tư thay thế. Ví dụ
như khách hàng chuyển tiền gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ, ngoại tệ sang tích trữ

12


vàng hoặc đầu tư vào chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.Việc thay đổi kênh
đầu tư của các nhà đầu tư bên ngoài sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng, khi
các nhà đầu tư không gửi tiền vào ngân hàng mà sử dụng kênh đầu tư khác.
Thứ tư, do chu kỳ kinh doanh của khách hàng: Theo thời vụ ở những tháng
cuối năm các doanh nghiệp thường đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, quyết toán
công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên,
thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu
hàng hóa... tạo nên nhu cầu tiền nhiều vào những tháng cuối năm làm tăng cầu về
thanh khoản cho NHTM. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong tâm lý khách hàng cũng là
một nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản do sự bất ổn tâm lý sẽ nhanh chóng nhân
rộng trong dân cư, khi đó nếu ngân hàng không có những biện pháp xử lý kịp thời
có thể gây ra những hậu quả khó lường.
 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có: do ngân
hàng huy động các khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay các khoản tín dụng dài hạn.
Như vậy, kỳ hạn của tài sản có dài hơn tài sản nợ làm cho dòng tiền của tài sản có

không cân xứng với dòng tiền cần để đáp ứng việc thanh toán khi đến hạn của tài
sản nợ, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm nguồn bù đắp.
Thứ hai, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu
quả: Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố hết sức quan trọng, với chiến
lược phù hợp và hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu được các rủi ro xảy ra mà vẫn
đảm bảo khả năng sinh lời cần thiết. Nhưng nếu chiến lược không phù hợp và kém
hiệu quả sẽ không dự báo được các rủi ro về thanh khoản, do đó ngân hàng sẽ
không đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời khi phát sinh.
Thứ ba, do năng lực quản trị yếu kém: ngân hàng không quản trị chặt chẽ
thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả, ngân hàng cho vay hay đầu tư quá liều
lĩnh cụ thể ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một số khách hàng lớn, cho vay tập
trung ở một số ngành hoặc trong tổng nguồn huy động có một khách hàng chiếm tỷ
trọng nên khi khách hàng lớn gặp khó khăn không trả nợ vay hay khách hàng cần
rút vốn một cách bất ngờ sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
13


d.

Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động kinh doanh của NHTM
 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng
Rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ bắt buộc các ngân hàng phải cắt giảm nguồn

cung tín dụng cũng như tăng lãi suất huy động và/hoặc lãi suất vay vốn để đáp ứng
nhu cầu nguồn vốn trong giai đoạn khó khăn. Điều này sẽ làm sụt giảm mạnh lợi
nhuận cũng như uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh
mất thương hiệu của ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường
xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn
và con đường phá sản là tất yếu và lúc này đây ngân hàng sẽ sụp đổ hoàn toàn. Như

đã đề cập ở các phần trên, tâm lý khách hàng có hiệu ứng dây chuyền và hoạt động
của các ngân hàng cũng mang tính hệ thống. Việc phá sản của một ngân hàng sẽ
dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân
hàng khác và lúc này kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một
ngân hàng riêng lẻ.
 Tác động của rủi ro thanh khoản đến nền kinh tế
Rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng, kéo theo sự
sụp đổ của toàn hệ thống chứ không chỉ của một ngân hàng riêng lẻ. Chính vì điều
này nên hầu như không một nước nào để cho một ngân hàng sụp đổ mà sẽ có biện
pháp hỗ trợ kịp thời, nhanh chóng nhằm tránh đổ vỡ hệ thống tài chính của quốc gia.
Khi nguồn vốn của hệ thống ngân hàng khan hiếm, lãi suất cho vay sẽ tăng
lên, đẩy chi phí vốn đầu vào của các doanh nghiệp cũng tăng theo và việc tiếp cận
nguồn vốn khó khăn. Do đó tăng trưởng của nền kinh tế chắc chắn sẽ bị giảm sút.
Như vậy có thể nói rằng tác động của rủi ro thanh khoản đến một ngân hàng
là rất lớn và nó không chỉ nằm ở phạm vi cá thể mà có thể ảnh hưởng lan rộng đến
toàn hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế của một quốc gia. Vì vậy hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản hiện nay càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.2.1.4.Đo lường rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
Theo Peter Rose, tác giả cuốn Commercial Banking Management,trong
những năm gần đây, một số phương pháp đo lường RRTK đã được phát triển bao
14


gồm: Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn; Phương pháp tiếp cận nguồn vốn
và sử dụng vốn; Phương pháp chỉ số thanh khoản và một số phương pháp khác. Mỗi
phương pháp nêu trên đều được xây dựng dựa trên một số giả định là NH chỉ có thể
ước lượng gần đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó
chính là lý do vì sao nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn sàng điều chỉnh mức dự
tính về yêu cầu thanh khoản mỗi khi NH nhận được thông tin mới.



Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau
của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi
ngân hàng, ví dụ như:
(i)

Nhóm vốn “nóng” là vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất được

dự tính sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch
(ii)

Nhóm vốn kém ổn định gồm các khoản tiền gửi của khách hàng trong

đó một phần đáng kể (25% - 30%) sẽ có thể bị rút ra khỏi ngân hàng tại một thời
điểm nào đó trong kỳ kế hoạch
(iii)

Nhóm vốn ổn định (hay còn gọi là tiền gửi cơ sở hay vốn cơ sở) là

khoản mục vốn được tin tưởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng.
Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh
khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên. Dự trữ
thanh khoản này có thể bao gồm tiền gửi có thể sử dụng tức thời tại các ngân hàng
khác, đầu tư vào trái phiếu kho bạc và các hợp đồng mua lại,…Do vậy, dự trữ thanh
khoản đằng sau vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng được xác định:
Dự trữ thanh khoản vốn = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x
(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)
Nhu cầu vay tiền của khách hàng là một phần của nhu cầu về vốn thanh

khoản. Nếu như ngân hàng không được phép từ chối nhu cầu xuất phát từ phía
người gửi tiền, thì nhu cầu vay tiền từ khách hàng lại có thể từ chối (đối với những
khách hàng có nhu cầu vay mới). Tuy nhiên, công tác quản trị ngân hàng sẽ là yếu
nếu ngân hàng luôn phải từ chối khách hàng vay tiền có chất lượng cao vì lý do

15


thanh khoản, bởi nó đồng nghĩa với việc ngân hàng đánh mất cơ hội đầu tư sinh lời
cho ngân hàng. Điều này gợi ý rằng, nhà quản trị ngân hàng phải cố gắng dự tính
con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực
vay vốn hợp lý, tương đương với 100% phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và
tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó:
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác
định của nhóm x (nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 x (quy
mô cho vay tối đa tiềm năng – tổng dư nợ hiện tại)
Đi sâu vào phương pháp này, bộ phận quản trị thanh khoản sẽ cố gắng làm rõ
trạng thái thanh khoản tốt nhất và xấu nhất tiềm năng mà ngân hàng có thể gặp phải
và phân bổ xác suất cho tất cả các trường hợp có thể.


Phƣơng pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: Khả năng thanh khoản tăng khi
tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và
cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không
bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe hở này
được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung bình và tổng dư
nợ trung bình.
Khe hở tài trợ = Tổng dƣ nợ trung bình - Tổng nguồn vốn huy động

trung bình
Nếu khe hở này là dương thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản
tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ. Do
đó khe hở tài trợ còn được tính theo công thức:
“Khe hở tài trợ =  Tài sản thanh khoản + Nhu cầu tài trợ”


Khe hở tài trợ + Tài sản thanh khoản = Nhu cầu tài trợ

Sau đây là một ví dụ về khe hở tài trợ của Ngân hàng A:
Tài sản (triệu USD)
Nợ (triệu USD)
Các khoản cho vay 25 Tiền gửi
Tài sản thanh khoản 5 Nhu cầu tài trợ (vay nợ)
Tổng
30 Tổng
Financing gap
16

20
10
30
5


×