Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ THỊ THU HÀ

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN YÊN THÀNH TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ THỊ THU HÀ

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN YÊN THÀNH TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Tạ Thị Thu Hà

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Lời đầu tiên,
tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới giảng viên hƣớng
dẫn, PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê, đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Những ngƣời vô cùng quan trọng với tôi là bố mẹ, gia đình tôi, họ đã
động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin đƣợc dành những lời cảm
ơn sâu sắc về những hy sinh và chia sẻ của họ để tôi có thể hoàn thành khóa
học của này.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Tạ Thị Thu Hà

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN .......................... 5

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............. 5
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN .................................................... 7
1.2.1. Khái quát về NSNN.......................................................................... 7
1.2.2. Chi NSNN ........................................................................................ 9
1.2.3. Chi thƣờng xuyên NSNN ............................................................... 12
1.2.4. Kiểm soát chi NSNN ...................................................................... 14
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN và tiêu
chí đánh giá .............................................................................................. 16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN . 27
1.3.1. Những nhân tố chủ quan ............................................................... 27
Mô hình tổ chức của bộ máy thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ...... 27
Chất lƣợng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi ...... 27
Công cụ sử dụng trong kiểm soát chi thƣờng xuyên ............................... 28
1.3.2. Những nhân tố khách quan ........................................................... 29
Các quy định pháp lý về kiểm soát chi thƣờng xuyên ............................. 30
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc ..... 31
1.4.1. Tiêu chí định tính ........................................................................... 31
1.4.2. Chỉ tiêu chí định lƣợng................................................................... 32
i


1.4.3. Chỉ tiêu về thời gian kiểm soát chi................................................. 32
1.5. Kinh nghiệm và bài học cho Kho bạc Nhà nƣớc huyện Yên Thành .... 33
1.5.1. Kinh nghiệm của KBNN huyện Thanh Chƣơng ........................... 33
1.5.2. Kinh nghiệm của KBNN huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An ............ 34
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở KBNN Yên Thành 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và xử lý dữ liệu ....................... 37
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ................................................... 37

2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả.......................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIẾM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN HUYỆN YÊN THÀNH TỈNH NGHỆ AN ............................... 40
3.1. Tổng quan về tổ chức công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An ..................................................... 40
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, huyện Yên Thành
.................................................................................................................. 40
3.1.2. Hoạt động lập kế hoạch kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên
Thành ........................................................................................................ 42
3.1.3. Công tác tổ chức thực hiện kiểm soát chi NSNN tại huyện Yên
Thành ........................................................................................................ 43
3.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh
Nghệ An ....................................................................................................... 44
3.2.1. Quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ
An ............................................................................................................. 44
3.2.2. Hình thức kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ
An ............................................................................................................. 45

ii


3.2.3. Nội dung kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh
Nghệ An ................................................................................................... 46
3.3. Đánh giá kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN huyện Yên
Thành tỉnh Nghệ An .................................................................................... 64
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 64
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 65
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HUYỆN YÊN THÀNH TỈNH

NGHỆ AN ....................................................................................................... 69
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An trong tƣơng lai...................... 69
4.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An ..... 69
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An ............................................. 70
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNNtại KBNN
huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An .................................................................. 71
4.2.1. Đổi mới tổ chức công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ................. 71
4.2.2. Đổi mới quy trình thực hiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An .................................................. 72
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An ...................... 73
4.2.4. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra - kiểm tra nội bộ trong kiểm soát
thƣờng xuyên NSNN tại KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An .......... 74
4.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại
KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An .................................................... 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4

KTT

Kế toán trƣởng

5

KTV

Kế toán viên

6

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

2

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


7

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

3

TW

Trung ƣơng

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng
1

1

Nội dung

Trang

Tình hình kiểm soát thƣờng xuyên từ NSNN
Bảng 3.1


tại KBNN Yên Thành trong giai đoạn 2012

52

– 2016
2
2

Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN theo nội
Bảng 3.2

dung chi tại KBNN Yên Thành trong giai

55

đoạn 2012 – 2016
3
3

Tình hình dự toán chi thƣờng xuyên từ
Bảng 3.3

NSNN tại KBNN Yên Thành
đoạn 2012 – 2016

v

trong giai

59



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay khi nguồn thu ngân sách
đang còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách
đƣợc sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý
nghĩa rất quan trọng.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc và chính quyền cơ sở thực
hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc. Thời gian qua,
Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi
ngân sách nói riêng, trong đó chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí,
vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nƣớc. KBNN phải
thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính Phủ và địa
phƣơng trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc mà đặc
biệt là cải cách tài chính công theo hƣớng công khai, minh bạch, từng bƣớc
phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm,
phòng chống tham nhũng, lãnh phí nhằm nâng cao hiêu quả quản lý, sử dụng
các nguồn lực của Chính Phủ và địa phƣơng, chất lƣợng hoạt động quản lý tài
chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính Quốc gia.
Cho đến thời điểm hiện nay công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN
huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực, ngày một
chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lƣợng. Đã phát hiện và
ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, sai
định mức. Từ đó góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực
1



tài chính của huyện Yên Thành. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN huyện Yên Thành vẫn còn
những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
chƣa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chƣa tạo sự chủ
động cho các ĐVQHNS trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ
chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt
động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi tại KBNN huyện Yên Thành
còn bất cập, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, quy trình còn rƣờm
rà, gây phiền phức. Đồng thời, công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
tại KBNN Yên Thành chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách hành chính
công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài:”Kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An” để đƣa
ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế
trong công tác kiểm soát chi qua KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An hiện
nay. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó câu hỏi nghiên cứu chính của luận văn là:
- Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN
huyện Yên Thành nhƣ thế nào?
- Đâu là giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN tại KBNN huyện Yên Thành?
1.2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN tại KBNN huyện Yên Thành, cũng nhƣ yêu cầu đổi mới của công tác
quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN huyện Yên Thành, đáp ứng đƣợc yêu cầu

2



hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình cải
cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
 Nhiệm vụ:
-

Nghiên cứu lý thuyết về kiểm soát chi thƣờng xuyên, đối tƣợng

kiểm soát, các nguyên tắc kiểm soát, quy trình để kiểm soát và các công cụ
hiện có để kiểm soát chi thƣờng xuyên. Từ đó hình thành cơ sở lý luận cho
luận văn.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.
Thông qua thu thập, thống kê và phân tích đánh giá số liệu chi thƣờng xuyên
NSNN tại KBNN huyện Yên Thành trong giai đoạn 2012-2016
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những điểm bất hợp lý trong kiểm
soát chi thƣờng xuyên tại KBNN huyện Yên Thành. Đồng thời đề xuất cải
cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động chi và kiểm soát chi
thƣờng xuyên tại KBNN huyện Yên Thành.
1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Do tính đa dạng của các khoản chi thƣờng xuyên và đặc thù của từng

nhóm đơn vị sử dụng ngân sách, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và phân
tích các hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên, quy trình và nội dung kiểm
soát chi thƣờng xuyên hƣớng tới nâng cao hiệu quả tiết kiệm và cải cách thủ
tục hành chính
 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Tập trung vào các vấn đề về các khoản mục chi: các cơ

chế, quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN KBNN huyện Yên Thành.
Về mặt thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các thông tin, thu thập
tài liệu của KBNN huyện Yên Thành trong thời gian từ năm 2012 đến 2016.

3


Về mặt địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại Kho Bạc Nhà nƣớc huyện
Yên Thành tỉnh Nghệ An
1.4 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đối với kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc ở nƣớc ta không những đƣợc liên tục đổi mới mà còn tăng cƣờng hơn
theo hƣớng đơn giản hóa quy trình, tăng hiệu quả đẩy mạnh tiết kiệm, chống
lãng phí các nguồn vốn NSNN. Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc sẽ theo

hƣớng giảm những khoản chi bao cấp, tăng chi cho đầu tƣ phát triển, tập
trung chi cho những cấp bách của xã hội. Điều đó đã tác động đến công tác
quản lý và phân cấp ngân sách ngày càng đƣợc đổi mới, các đơn vị sử dụng
ngân sách đƣợc nâng cao quyền chủ động, trách nhiệm hơn, thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc sửa
đổi theo hƣớng đơn giản, thuận tiện nhƣng vẫn đảm bảo chính xác, an toàn và
hiệu quả nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Tuy nhiện hiện tình trạng trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc vẫn còn
đang dài trải chƣa đƣợc khắc phục, bao cấp chƣa đƣợc xóa bỏ triệt để , hiệu
quả sử dụng nguồn vốn còn thấp, thất thoát và lãng phí trong quản lý và sử
dụng vốn ngấn sách nhà nƣớc còn chƣa cao, do đó kiểm soát chi NSNN đã
thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học và những nhà kinh tế
học. Đó là những công trình nghiên cứu tiêu biểu đƣợc biết đến nhƣ :
Luận án tiến sỹ “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thƣờng xuyên của
chính quyền địa phƣơng các cấp qua Kho bạc Nhà nƣớc” của Nguyễn Quang
Hƣng, năm 2015. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát
chi NSNN thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp qua hệ thống
Kho bạc Nhà nƣớc Việt nam. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát
chi NSNN thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp từ đó đƣa ra
những giải pháp khắc phục.
5


Hoàng Thị Tố Hoài (2015) “Hoàn thiện hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt và tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc
Đan Phƣợng“ Luận văn đã nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt và tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc
Đan Phƣợng đặc biệt luận văn đƣa ra giải pháp cụ thể cho hệ thống thanh toán
song phƣơng điện tử.
Vũ Đức Hiệp (2014) với nghiên cứu “Công tác nghiên cứu kiểm soát

chi NSNN năm 2014- Những nội dung cần quan tâm“ trên tạp chí Ngân quỹ
quốc gia số 143 đã đƣa ra các nội dung cơ bản nhất và cần phải quan tâm
trong công tác kiểm soát chi tại thời điểm năm 2014: Kiểm soát chi NSNN
phải phát huy hiệu quả khi sử dụng vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ,
tránh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, rà soát và quản lý các khoản
chi NSNN đúng dự toán đƣợc duyệt để tiết kiệm chi cho bộ máy Nhà nƣớc,
cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức cho hội thảo, hội nghị ngoài ra chi cho lễ hội,
kỷ niệm, khởi công ,khánh thành và những khoản chi chƣa cần thiết.
Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc Khánh Hòa” của tác giả Đỗ Thị Thu
Trang năm 2012 đã nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN Khánh Hòa, cùng với việc đổi mới của công tác
quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa, đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện
đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài
chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Bài báo “Một số nội dung về kiểm soát chi, thanh toán chi ngân sách
nhà nƣớc “ của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu đã đƣa ra thực trạng công tác
kiểm soát, thanh toán chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử dụng ngân

6


sách. Từ những khó khăn vƣớng mắc đƣa ra những kiến nghị cần đƣợc cơ
quan có thẩm quyền xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp.
Các công trình trên, các tác giả đã nêu ra đƣợc những lý luận cơ bản về
NSNN và đánh giá thực trạng quản lý NSNN trong thời gian qua từ đó đƣa ra
các giải pháp quan trọng và phù hợp với vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với chi
ngân sách nhà nƣớc. Hầu hết các công trình thƣờng đi sâu vào nghiên cứu về
ngân sách nhà nƣớc cấp trung ƣơng gắn với các giải pháp, mục tiêu, chính

sách kinh tế vĩ mô; tập trung vào một lĩnh vực, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc hoặc đi sâu vào một khâu trong chu trình
ngân sách, quyết toán hay tập trung vào ứng dụng công nghệ tin học để giải
quyết bài toán tại đơn vị cụ thể...
Mặc dù các công trình nghiên cứu trên đều có giá trị to lớn cả về mặt lý
luận và thực tiễn, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay nội dung kiểm soát chi
NSNN vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu để đƣa ra các phƣơng án kiểm soát
không những chặt chẽ mà còn đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn NSNN
hiệu quả hơn nữa. Hơn nữa tại Kho bạc Nhà nƣớc Yên Thành những năm gần
đây cũng chƣa có luận văn nào nghiên cứu để đƣa ra giải pháp hoàn thiện
kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN
1.2.1. Khái quát về NSNN
Theo giáo trình Lý thuyết tài chính của Trƣờng Đại học Tài chính Kế
toán Hà nội ghi rõ: NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử... NSNN
đƣợc đặc trƣng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá
trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung Nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh
tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nƣớc tham

7


gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
Theo luật ngân sách Nhà nƣớc (01/2002/QH11) thông qua tại kỳ họp
thứ hai Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ qua nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc’’. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và

sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài
chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài
chính giữa nhà nƣớc với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình
thành, phân bổ và sử dụng NSNN, là quá trình phân phối lại thu nhập nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khóa thƣờng là một
năm. Ở nƣớc ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch. NSNN đƣợc thống nhất quản lý
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn liền quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ
quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
Trong NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN
bao gồm những khoản tiền nhà nƣớc huy động vào NSNN để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện
hành của nƣớc ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau nhƣ: Thuế, phí, lệ
phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền
thuê đất, sử dụng đât của Nhà nƣớc; thu từ huy động vốn đầu tƣ các công
trình; đóng góp tự nguyện .v.v Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu
thƣờng xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
8


1.2.2. Chi NSNN
1.2.2.1. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nƣớc và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Nhà nƣớc. Theo điều 2 luật NSNN
chi NSNN bao gồm:
+ Chi đầu tƣ phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc, gồm

chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định
của pháp luật.
+ Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để mua
hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
+ Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh
+ Chi trả nợ lãi là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để trả các
khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát
sinh từ việc vay.
- Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân
loại. Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính,
chi đầu tƣ kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi
cho an ninh quốc phòng; Theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích
lũy, chi tiêu dùng; Theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao
gồm: chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển khác và chi khác (nhƣ chi cho
vay, trả nợ viện trợ)
1.2.2.2. Đặc điểm chi NSNN như sau:
9


+ Một là chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính – tiền tệ đƣợc hình
thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các
nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
+ Hai là chi NSNN là sự kết hợp hài hòa giữa quá trình phân phối quỹ
NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử
dụng các quỹ tài chính này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí đƣợc

cấp phát từ quỹ NSNN.
+ Ba là chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm
bảo phạm vi hoạt động của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô chi
NSNN phụ thuộc vào quy mô của các khoản thu của NSNN và những nhiệm
vụ chi mà Nhà nƣớc cần phải thực hiện.
+ Bốn là chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nƣớc và việc triển khai thực
hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nƣớc đảm nhận. Quốc
hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu và
phân bổ nguồn tài chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ
quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ
cấu chi NSNN của các quốc gia và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc
gia cũng có sự khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong phú và phức
tạp của chi NSNN cũng nhƣ công tác kiểm soát chi NSNN trong tiến trình
phát triển.
+ Năm là các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích
toàn dân, lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì
và phát triển đất nƣớc. Chi NSNN thƣờng có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền
với cung cấp hàng hóa dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi
trƣờng tài chính vĩ mô, tác động đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính
10


vì lẽ đó Nhà nƣớc phải tự giải quyết trƣớc tiên cung và cầu về tài chính cho
mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà nƣớc đƣợc cân đối thì tổng cung,
tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ của xã hội sẽ đƣợc kiểm soát và bảo đảm ổn
định về tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc
lĩnh vực tiền tệ...
1.2.2.3. Phân loại chi NSNN
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp sếp các khoản chi NSNN

theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể
nhƣ:
+ Theo tính chất các khoản chi: Chi NSNN đƣợc chia thành chi cho y
tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nƣớc; chi đầu tƣ kinh tế.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN đƣợc chi thành các khoản chi theo
luật định; các khoản chi đã đƣợc cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi đầu tƣ; chi
thƣờng xuyên và chi khác, trong đó:
Chi đầu tƣ phát triển bao gồm: chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tƣ và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; chi bổ sung
dự trữ nhà nƣớc; chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia, dự án nhà nƣớc; các khoản chi đầu tƣ phát triển theo quy định của pháp
luật.
Chi NSNN thƣờng xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thƣờng xuyên của Nhà nƣớc với các nội dung chủ yếu: chi tiền lƣơng, tiền
công, chi mua sắm hàng hóa, vật tƣ văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển
giao thƣờng xuyên.
11


Chi NSNN khác bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay; chi viện trợ của ngân sách trung ƣơng cho các Chính phủ và tổ chức
nƣớc ngoài; chi cho vay của ngân sách trung ƣơng; chi trả gốc và lãi các
khoản huy động để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
NSNN.
1.2.3. Chi thường xuyên NSNN
1.2.3.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN

Là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc
nhằm trang trải những nhu cầu của những cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản lý Nhà
nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trƣờng, các hoạt
động sự nghiệp khác
Chi NSNN thƣờng xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm
rất nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá
theo chính sách của Nhà nƣớc; cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ
cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội và các khoản chi thƣờng xuyên
khác.
1.2.3.2. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Chi thƣờng xuyên có một số đặc điểm cụ thể sau: Đại bộ phận các
khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định, gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội. Nếu xét theo cơ
12


cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát thì đại bộ phận các khoản chi ngân sách thƣờng xuyên có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Phạm
vi mức độ chi ngân sách thƣờng xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng hóa
công cộng.
1.2.3.3. Vai trò chi thường xuyên NSNN

Chi thƣờng xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện
nhƣ sau: Chi thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có
ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Ngoài ra chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Cũng thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều chỉnh
thị trƣờng để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc. Không những vậy chi
thƣờng xuyên còn là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo ổn định, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực:
giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể và các khoản chi thƣờng xuyên
khác. Chi thƣờng xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia cũng nhƣ của các địa phƣơng.
Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực: giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
13


thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc; hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá ta Nhà nƣớc; cho các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã
hội và các khoản chi thƣờng xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại...

1.2.3.4. Nguyên tắc chi thường xuyên NSNN
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của Nhà nƣớc: nghĩa là các
khoản chi thƣờng xuyên phải chấp hành từ khâu chấp hành phân bổ dự toán,
cấp phát, sử dụng, hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí phải đúng theo dự
toán mà cơ quan quyền lực Nhà nƣớc quyết định và cấp có thẩm quyền giao
thực hiện
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng do
trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm luôn phải tính
toán để chi phí ít nhất mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất. Để đạt đƣợc điều đó
thì phải xây dựng đƣợc các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tƣợng công việc nhƣng phải thực tế. Ngoài ra phải thiết lập đƣợc các hình
thức cấp phát đa dạng và khi lựa chọn loại hình cấp phát cho mỗi loại hình
đơn vị phải phù hợp. Quản lý các khoản chi phải tiết kiệm và hiệu quả là xem
xét, đánh giá chi phí cần thiết tối thiểu trong thực tiễn để đạt đƣợc mục tiêu
đối với khoản đó
1.2.4. Kiểm soát chi NSNN
Hoạt động kiểm soát chi NSNN đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo tính
tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy
định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể (các đơn
vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi
14


NSNN; thông qua đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách
của các chủ thể, nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng đối tƣợng, đúng
mục đích, đúng yêu cầu và đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban
đầu. Khái quát lại, kiểm soát chi NSNN chính là việc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra giám sát đối với các khoản chi
NSNN diễn ra tại các khâu của quá trình chi ngân sách, từ lập dự toán, chấp
hành dự toán, đến quyết toán NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN,

đƣợc thực hiện đúng dự toán đƣợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định và có hiệu quả kinh tế xã hội.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN phải gắn liền với những khoản chi
thƣờng xuyên nên công tác kiểm soát chi diễn ra thƣờng xuyên, không có tính
thời vụ trừ những khoản chi mua sắm tài sản và sửa chữa lớn các tài sản cố
định. Nhƣng nó lại diễn ra trên nhiều lĩnh vực với đa dạng nội dung và phức
tạp do đó với từng lĩnh vực chi lại có những quy định riêng và từng nội dung,
tính chất nguồn sẽ có những tiêu chuẩn riêng. Điều đặc biệt đối với kiểm soát
chi thƣờng xuyên là mang tính cấp thiết nhƣ chi tiền lƣơng, tiền công, học
bổng... điều này gắn liền với cuộc sống hằng ngày của cán bộ, công chức, học
sinh, sinh viên hay những món chi nghiệp vụ liên quan đến đảm bảo hoạt
động của bộ máy công quyền nên đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, chính
xác. Không những vậy đối với kiểm soát chi thƣờng xuyên phải kiểm soát các
món chi rất nhỏ nên cơ sở pháp lý để kiểm soát chi nhƣ hóa đơn, chứng từ,..
thể hiện cho nghiệp vụ đã phát sinh thƣờng không đầy đủ và rõ ràng hoặc
thiếu tính pháp lý.. điều đó gây cho cho cán bộ kiểm soát chi rất khó khăn
trong công tác kiểm soát và cũng không thể đƣa ra những quy định bao quát
đƣợc hết những khoản chi này.
Kiểm soát chi NSNN nói chung và NSNN thƣờng xuyên đều đƣợc thể
hiện qua ba giai đoạn sau:
15


- Kiểm soát trƣớc khi chi: là kiểm soát việc lập, quyết định , giao dự
toán chi NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi, nó giúp
nâng cao chất lƣợng phân bổ dự toán để tránh tình trạng giao dự toán quá thấp
không đủ để chi phí cho các hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc giao quá cao dẫn đến gây lãng phí.
- Kiểm soát trong khi chi: là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán để
đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật trƣớc

khi xuất quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu trình
kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng của KBNN. Kiểm soát trong
khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng chế độ quy định,
giảm thiểu đƣợc lãng phí và thất thoát tiền và tài sản của nhà nƣớc.
- Kiểm soát sau khi chi: là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn
vị sử dụng ngân sách sau khi KBNN đã xuất tồn quỹ NSNN. Kiểm soát sau
khi chi do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán
và cơ quan tài chính đảm nhiệm.
1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và tiêu chí
đánh giá
Kiểm soát chi NSNN thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc là việc Kho
bạc Nhà nƣớc sử dụng các công cụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát
việc tuân thủ của các chủ thể chi NSNN thƣờng xuyên đối với các cơ chế,
chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi NSNN thƣờng
xuyên, trong đó thể hiện rõ là sự tuân thủ nội dung chi trong dự toán đƣợc
duyệt hằng năm, mức tiền chi luôn nằm trong khuôn khổ dự toán đƣợc duyệt,
các định mức, tiêu chuẩn chi luôn đảm bảo đáp ứng đúng quy định hiện hành
của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài
chính. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao hàng năm hệ thống KBNN đã
quan tâm, chú trọng tới công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra,
16


×