Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý các dự án đầu tư tại Ban quản lý khu đại học Nam Cao, tỉnh Hà Nam : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO TUẤN ANH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO TUẤN ANH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO,
TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế khóa
22 tại trƣờng Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã đƣợc học các môn
họcvề Marketing, Quản trị khoa học và Công nghệ, Chính sách công, An ninh kinh
tế ... do các giảng viên của Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội giảng dạy.
Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lƣợng kiến thức rất
lớn, giúp cho tôi có thêm lƣợng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi
công tác, có đƣợc khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào
công tác quản lý trong tƣơng lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến
thức đƣợc học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp
luật, Nhà nƣớc, của Sở Giao thông vận tải Hà Nam, Ban Quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ tiêu đề “

Quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thùy Anh, nhƣng sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trƣờng, các giảng viên
hƣớng dẫn và cơ quan Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam đã tận tình
giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..........4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ .............................................................6
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................6
1.2.2. Phân loại các loại dự án đầu tư ...............................................................8
1.2.3. Chủ thể quản lý dự án đầu tư ...................................................................9
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................11
1.2.5. Mối quan hệ của Chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan ..................13
1.2.6. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư ...........................................................14
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ ........................17

1.3.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư ...............................................................17
1.3.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư ...................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................40
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................40
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN
QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO TỈNH HÀ NAM ......................................43
3.1. Giới thiệu chung về Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ............................43
3.1.1. Khái quát về Khu Đại học Nam Cao ......................................................43
3.1.2. Tình hình triển khai về quy hoạch trong Khu Đại học Nam Cao ...........43
3.2. Giới thiệu chung về Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ........44
3.2.1. Chức năng...............................................................................................44


3.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................44
3.2.3. Cơ cấu, tổ chức của Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao .....................45
3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ do Ban quản lý Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam làm Chủ đầu tƣ ..................................................46
3.3.1. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam ..............................................................................46
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam ..............................................................................49
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản
lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ................................................................65
3.4.1. Những kêt quả đạt được .........................................................................65
3.4.2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................67
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO ................................70
4.1. Mục tiêu đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật trong Khu Đại học Nam Cao tỉnh

Hà Nam .................................................................................................................70
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................70
4.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................70
4.2. Quan điểm quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao
tỉnh Hà Nam ..........................................................................................................71
4.2.1. Bảo đảm tính hiệu quả kinh tế của dự án ...............................................71
4.2.2. Phù hợp với mục tiêu đầu tư của các dự án ...........................................72
4.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án ........................................................72
4.2.4. Tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình ..........................................................................................72
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ
tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam trong thời gian tới............73


4.3.1. Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh công tác tư vấn khảo sát, lập dự án,
lập thiết kế và dự toán, tổng dự toán ................................................................73
4.3.2. Hoàn thiện công tác đấu thầu ................................................................75
4.3.3. Chấp hành đúng các trình tự thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản ..........77
4.3.4. Chấp hành đúng trình tự thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình ..................................................................................................................77
4.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế chính sách đối
với các cán bộ quản lý, thực hiện dự án ...........................................................77
4.3.6. Kế hoạch vốn cho dự án .........................................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCKTKT

Báo cáo kinh tế, kỹ thuật

2

BQLDA/QLDA

Ban quản lý dự án/Quản lý dự án

3

CB, CNV

Cán bộ, công nhân viên

4

CĐT

Chủ đầu tƣ

5


ĐTĐT

Đối tƣợng điều tra

6

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KH ĐT

Kế hoạch đấu thầu

9

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

10


NĐ-CP

Nghị định - Chính Phủ

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

QL

Quản lý

13

QLXD

Quản lý xây dựng

14

TKKT-TDT

Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

15


UBND

Ủy ban nhân dân

16

VĐT

Vốn đầu tƣ

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 1.1

2


Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Thời hạn tối đa quy định thực hiện quyết toán vốn
35

đầu tƣ
Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ
chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng

51

Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ
3

Bảng 3.2

chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng

52

Thống kê các dự án do Ban quản lý Khu Đại học
4

Bảng 3.3

Nam Cao làm Chủ đầu tƣ


55

Thống kê các dự án do Sở Giao thông vận tài Hà
5

Bảng 3.4

Nam làm Chủ đầu tƣ

55

Bảng thống kế sự thay đổi chính sách trong vòng 5
6

Bảng 3.5

58

năm qua
Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Ban quản

7

Bảng 3.6

lý Khu Đại học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ (2012-

60


9/2015)
Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Sở
8

Bảng 3.7

GTVT Hà Nam làm Chủ đầu tƣ (2006-6/2009)

60

Bảng tổng hợp các dự án do Ban quản lý Khu Đại
9

Bảng 3.8

học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ phải điều chỉnh thời
gian thực hiện dự án, hợp đồng

ii

62


DANH MỤC HÌNH
Stt

Hình

1


Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

Nội dung
Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện
dự án
Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành
dự án
Các chủ thể tham gia quản lý dự án

iii

Trang
11

11
13


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục
tiêu: “…đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Để thực hiện
mục tiêu đã nêu, một trong những nhiệm vụ chủ yếu đƣợc xác định tại Nghị quyết
là: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
Trên cơ sở đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định 1748/QĐ-TTg ngày
27/9/2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo đại học, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, tiềm lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam, phù hợp
với chiến lƣợc phát triển giáo dục, chiến lƣợc khoa học công nghệ, quy hoạch
mạng. Quy mô Khu Đại học Nam Cao tình Hà Nam, cụ thể nhƣ sau:
- Đất các Khu chức năng cơ bản (Trƣờng học 282,07ha):

388,04ha

- Đất khu ở:

180,98ha

- Đất khác (giao thông, hạ tầng KT, đỗ xe):

185,46ha

- Đất Khu đô thị mới Tân Hà:

158,07ha


- Quy mô đào tạo: 50.000 sinh viên, 4.000 giáo viên.
- Quy mô dân số: 30.000 ngƣời (bao gồm dân số thuộc Khu đô thị mới Tân Hà
trong đó dân số hiện tại 7.500 ngƣời).
Nhƣ vậy, đầu tƣ xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá
trình phát triển hệ thống giáo dục cả nƣớc nói chung cũng nhƣ sự phát triển của Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam nói riêng. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực

1


đầu tƣ xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nƣớc đối với
lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong
quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính
cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong Khu Đại học Nam Cao để đảm
bảo thu hút các trƣờng Đại học, cao đẳng về đầu tƣ là rất cần thiết (đƣờng giao
thông, điện, nƣớc, viễn thông...đến tận chân hàng rào của các trƣờng) và phù hợp
với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc để di dời một số các cơ sở giáo dục ra khỏi nội
thành thành phố Hà Nội. Nhu cầu đầu tƣ xây dựng tại Khu Đại học Nam Cao tỉnh
Hà Nam (912,55ha) là rất lớn, nhƣng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lƣợng và
hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là
do sự chƣa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chƣa chặt chẽ, tính
chuyên nghiệp hoá chƣa cao và chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý
các dự án xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực
hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, công
tác quản lý đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công
tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang

tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân
dụng ở nƣớc ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới
mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và
chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tƣ vấn.
Trong thời gian qua, các dự án đầu tƣ do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao
làm Chủ đầu tƣ còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: tiến độ thực hiện dự án quá chậm, chất
lƣợng một số dự án còn chƣa đảm bảo, công tác quản lý chồng chéo chƣa khoa học,
một số thủ tục đầu tƣ còn thực hiện chƣa đúng theo quy định....Việc này nguyên nhân
cơ bản do những khó khăn, bất cập nhất định trong công tác quản lý nên việc hoàn

2


thiện công tác quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học
nên tôi chọn đề tài "Quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ;
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao;
- Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý
Khu Đại học Nam Cao: Đảm bảo sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả và định hƣớng,
hoạch định công tác quản lý dự án đầu tƣ trong tƣơng lại.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và các nguốn vốn
khác do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam làm Chủ đầu tƣ.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản
lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý dự án đầu tƣ để thực hiện công tác đầu tƣ dự án và lựa chọn cho quá
trình đầu tƣ dự án đƣợc chính xác, quản lý dự án là hoạt động quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tƣ
phù hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hƣởng tới quá trình quản lý dự án đầu tƣ
nhƣ: các doanh nghiệp với vai trò là chủ đầu tƣ, nhà nƣớc mà đại diện là các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tƣ
vấn...Nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tƣ đã có các công trình nghiên cứu
và lý luận theo nhiều chủ đề cũng nhƣ các quá trình hoạt động quản lý dự án đầu tƣ.
Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn
luận về các kỹ thuật phân tích đánh giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô

quản lý nhƣ:
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình
điện Miền Bắc”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đƣa ra những lý luận cơ bản về quản
lý dự án, phân tích thực trạng và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ
yếu vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề
tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của đài tiếng nói Việt
Nam, đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác
quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề

4


tài là về công tác quản lý dự án đầu tƣ tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc trong lĩnh vực thông tin - truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân
tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do
các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói Việt Nam làm chủ đầu tƣ.
- Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh
Đức từ Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, bảo vệ năm 1994. Đề tài đã tiến
hành phân tích và đánh giá thực trạng và những tồn tại về tổ chức quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản ở Việt Nam, nghiên cứu lý luận khoa học hoàn thiện cơ chế quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Việt Nam, lý luận khoa học hoàn thiện cơ chế quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản theo yêu cầu của cơ chế thị trƣờng và đƣa ra đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ

xây dựng cơ bản tại Việt Nam trong những năm sau đó. (Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” bảo vệ
ngày 08/12/2013 của tác giả Nguyễn Thị Bình từ Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân. Luận án đã nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nƣớc, và đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản
lý Nhà nƣớc trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hai năm gần đây. (Nguyễn
Thị Bình, 2013)
- Công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của Thạc sỹ, KTS Ngô Lê Minh
đăng trên Tạp chí xây dựng-Bộ Xây dựng (6/2008).
- Tạp chí Project Management Methodology(2008). Project Management Life
Cyle. Standard Edition. USA,2008.
Các công trình đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ thƣờng tập trung vào kỹ
thuật phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi
nhuận (tối đa hoá lãi cổ tức cho các cổ đông) hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi
ích và chi phí đối với dự án. Một số các công trình (luận văn thạc sĩ) xem xét công

5


tác thẩm định tài chính trong các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam trong đó chú
trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng để đáp ứng khả năng
vay đƣợc vốn theo xu thế hơn là việc phân tích thực chất hiệu dụng của dự án.
Nhƣ vậy, nhìn chung, đề tài về công tác quản lý dự án đầu tƣ là đề tài nhận
đƣợc sự quan tâm từ nhiều học giả từ nhiều đơn vị khác nhau trong suốt nhiều năm
qua, cũng là đề tài đƣợc nghiên cứu cả về cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp,
phạm vi nghiên cứu cũng ở nhiều địa phƣơng, tỉnh thành khác nhau trên cả nƣớc và
nội dung nghiên cứu cũng bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau trong các nội dung
công tác quản lý dự án đầu tƣ….Tuy nhiên, xét về các đề tài nghiên cứu về công tác

quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam và
trong thời điểm nghiên cứu hiện nay là không có. Vì vậy, tính trùng lặp khi lựa
chọn đề tài nghiên cứu này không tồn tại, đồng thời, đề tài cũng có ý nghĩa thực tiễn
đối với riêng Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam, đặc biệt là trong giai
đoạn mà các yêu cầu, đòi hỏi về công tác quản lý dự án đầu tƣ tại cơ quan cũng nhƣ
các đơn vị khác ngày càng cao.
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ƣu việt của các
công trình nghiên cứu trƣớc đó để hoàn thành luận án của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Dự án:
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó. Trên phƣơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu
“tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tƣợng về một
tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” dự
án có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới”. (Theo tài liệu MBA trong tầm
tay chủ đề Quản lý dự án của tác giả Eric Verzuh (Mỹ))

6


Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau: “Dự án là những
nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. (TCVN ISO
9000:2000). Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn), nghĩa là mọi dự án đầu tƣ đều có điểm bắt
đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dựa án đạt đƣợc hoặc dự
án bị loại bỏ;
- Sản phẩm dịch vụ duy nhất, nghĩa là sản phẩm dịch vụ khác biệt so với

những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc dự án khác.
1.2.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Khái niệm: Dự án đầu tƣ xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn đề xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo lại những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc
sản phẩm dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu
tƣ xây dựng, dự án đƣợc thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tƣ xây dựng. (Theo khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)
- Kết cấu của dự án đầu tƣ xây dựng: Tùy theo đặc điểm, tính chất, quy mô
công trình mà nội dung dự án có thể thay đổi, tuy nhiên thành phần chính của một
dự án luôn bao gồm 2 phần:
+ Phần thuyết minh: Thuyết minh về sự cần thiết phải đầu tƣ, các kế hoạch,
phân tích về vốn và thời gian thực hiện, các hạng mục thành phần của dự án, giải
pháp thực hiện và tổng mức đầu tƣ.
+ Phần thiết kế cơ sở: Thể hiện các yêu cầu, thông số kỹ thuật, các bản vẽ định
hình, định dạng các hạng mục công trình của dự án và kèm theo các bản phân tích,
thuyết minh các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật.
Sản phẩm đầu tƣ xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm
cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của
các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời
kỳ nhất định. Nó là sản phẩm có tính chất liên nghành, trong đó những lực lƣợng

7


tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu là: các Chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp, các doanh nghiệp tƣ vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công
nghệ, vật tƣ thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân
hàng và tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan.

1.2.1.3. Quản lý dự án đầu tư:
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2.2. Phân loại các loại dự án đầu tư
Phân loại các dự án đầu tƣ cụ thể nhƣ sau:
a) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công và đƣợc
quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 59.
b) Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tƣ xây dựng gồm:
- Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tƣ
dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
c) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách: là vốn nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật nhƣng không bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn khác. (Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)

8


1.2.3. Chủ thể quản lý dự án đầu tư
1.2.3.1. Chủ đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định và được quy
định cụ thể như sau:

1. Đối với dự án do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ là cơ
quan, tổ chức, đơn vị đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao. Chủ đầu tƣ thực hiện thẩm
quyền của ngƣời quyết định đầu tƣ xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc ngoài ngân
sách do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ƣơng của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tƣ, chủ
đầu tƣ là Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng khu vực đƣợc thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây
dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý, sử dụng vốn để
đầu tƣ xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ
đầu tƣ là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, chủ đầu tƣ do ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định phù hợp với điều kiện cụ
thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nƣớc quyết định đầu tƣ thì chủ đầu tƣ là Ban quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng khu vực do các doanh
nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý,
sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tƣ là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tƣ xây dựng. Trƣờng hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp,
các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tƣ.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tƣ là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tƣ thành
lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính

9



phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
1.2.3.2. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án,
người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản
lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án
theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nƣớc.
2. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nƣớc quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công
nghệ cao đƣợc Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án
về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nƣớc.
3. Thuê tƣ vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân
sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực
để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của
cộng đồng.
5. Ban quản lý dự án, tƣ vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 phải
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng.(Điều 62
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 18-Điều 22 tại Nghị định số 59/2015/NĐCP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)

10


Sơ đồ quản lý dự án

CHỦ ĐẦU TƢ

Hợp đồng


Tƣ vấn khảo sát, thiết kế,
đấu thầu, giám sát …

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Hợp đồng

Thực hiện

Nhà thầu

Giám sát

DỰ ÁN

Hình 1.1. Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án

CHỦ ĐẦU TƢ

Trình
Hợp đồng

Hợp đồng

Tƣ vấn quản lý
dự án

Phê duyệt

Quản lý


Ngƣời có
thẩm
quyền
quyết định
đầu tƣ

Thực hiện

Nhà thầu

DỰ ÁN

Hình 1.2. Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tƣ và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau:
1. Ngƣời quyết định đầu tƣ: là cá nhân hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tƣ
xây dựng.
2. Chủ đầu tƣ xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tƣ): là cơ quan, tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc đƣợc giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực
hiện hoạt động đầu tƣ xây dựng. (Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)

11


3. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng: gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ quan chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ: là cơ quan, tổ
chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và đƣợc ngƣời quyết
định đầu tƣ giao nhiệm vụ thẩm định.
6. Nhà thầu trong hoạt động đầu tƣ xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu): là tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tƣ xây dựng (Nhà
thầu tƣ vấn, nhà thầu xây lắp...).
7. Tổ chức tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: Là tổ chức nghề nghiệp có tƣ cách pháp
nhân, có đăng ký kinh doanh về tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng theo quy định của pháp
luật. Tổ chức tƣ vấn chịu sự kiểm tra thƣờng xuyên của Chủ đầu tƣ và cơ quan quản
lý nhà nƣớc.
8. Nhà thầu xây dựng: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp
luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ
với rất nhiều đối tác khác nhau nhƣng trực tiếp nhất là Chủ đầu tƣ. Doanh nghiệp
chịu sự kiểm tra giám sát thƣờng xuyên về chất lƣợng công trình xây dựng của Chủ
đầu tƣ, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định Nhà nƣớc theo phân cấp quản lý.(Điều 7
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)

12


CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
Ngƣời có thẩm quyền
Quyết định đầu tƣ


Nhà thầu tƣ vấn

CHỦ
ĐẦU TƢ

Nhà thầu xây lắp
Hình 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đƣợc quy định cụ thể trong
Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Nhƣ vậy qua Sơ đồ 1.2.4 trên ta thấy Chủ thể quản lý các dự án tại Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam là Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
1.2.5. Mối quan hệ của Chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan
Chủ đầu tƣ là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành
và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà
trực tiếp là ngƣời quyết định đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao
tỉnh Hà Nam, có thể làm rõ một số mối quan hệ sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam: Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Chủ
đầu tƣ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo Chủ đầu tƣ trong quá trình quản
lý. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý ngành về
hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tổ chức

13


tƣ vấn còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà Chủ đầu tƣ giao thông qua

hợp đồng;
- Đối với tổ chức thi công xây dựng: Đây là mối quan hệ Chủ đầu tƣ điều hành
quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: Chủ đầu tƣ chịu sự quản lý giám
sát về việc cấp phát theo kế hoạch.
1.2.6. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư
1.2.6.1. Khái niệm về quản lý dự án (Project Management - PM):
Là công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một
dự án và kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí, chất lƣợng và thời gian dự kiến.
Nói một cách khác, quản lý dự án là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn
toàn so với việc quản lý công việc thƣờng ngày của một nhà hàng, một công ty sản
xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và
đƣợc xác định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và
những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và
không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian
và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi
mục tiêu, ý tƣởng từ chủ đầu tƣ. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn
thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Quản lý dự án trong xây dựng là tập hợp những tác động của Nhà nƣớc, Chủ
đầu tƣ đến toàn bộ quá trình đầu tƣ xây dựng kể từ bƣớc xác định dự án đầu tƣ xây
dựng đến khi kết thúc dự án tạo ra công trình bàn giao đƣa vào sử dụng để đạt đƣợc
mục tiêu đầu tƣ đã xác định.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu, đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ, chi phí và thực hiện giám sát
các công việc dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định.

14



- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
- Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ. Giai đoạn này
cần chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào
bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các giải pháp sau của dự án.
1.2.6.2. Mục tiêu của quản lý dự án:
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 3 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là từ góc
độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
dự án nhƣ mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lƣợng.
1.2.6.3. Vai trò của quản lý dự án:
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lƣợng, công trình dở dang,
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ đƣợc kiến thức quản lý lý
dự án, nắm vững đƣợc quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh đƣợc rất nhiều các
hiện tƣợng.
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nƣớc đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của
bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến trình này,
các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây dựng những dự án

công trình có quy mô lớn. kỹ thuật cao, chất lƣợng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ

15


×