Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty Cổ phần Kinh Đô : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ BÍCH THUẬN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ BÍCH THUẬN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01 (đối với chuyên ngành TCNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ CÔNG TY
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là:

Bùi Thị Bích Thuận

Sinh ngày:

31/03/1986

Nơi sinh:

Yên Bình

Là học viên cao học lớp: QH-E2012.CH TCNH3
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Khóa học: 2012 - 2015
Trƣờng: Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong công ty cổ phần Kinh Đô” là do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS. TS. Vũ Công Ty.

2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và do
bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Bích Thuận


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
PHẦN GIỚI THIỆU .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..............................................................................5
1.2. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH ................................................................................... 9
2.1. Lý luận về vốn kinh doanh .................................................................................. 9
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................................... 18
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................ 36
3.1. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 36
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 37
CHƢƠNG 4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ ........................................... 41
4.1. Giới thiệu công ty cổ phần Kinh Đô .................................................................. 41
4.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
cổ phần Kinh Đô ....................................................................................................... 48
4.3. Nhận xét ............................................................................................................. 68
CHƢƠNG 5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ .................... 73
5.1. Định hƣớng về việc sử dụng vốn kinh doanh đối với c ông ty cổ phần
Kinh Đô ................................................................................................................... 73
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Kinh Đô .................................................................................................................... 74
5.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Kinh Đô ..................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


3

BEP

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

4

DN

Doanh nghiệp

5

EBIT

Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay

6

EPS

Thu nhập trên cổ phiếu

7

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản


8

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

9

ROS

Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên
doanh thu thuần

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TSLĐ

Tài sản lƣu động

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 4.1

Kết quả kinh doanh của công ty Kinh Đô

46

2

Bảng 4.2

Quy mô, cơ cấu tài sản của công ty Kinh Đô

48

3


Bảng 4.3

Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty Kinh Đô

48

4

Bảng 4.4

Quy mô, cơ cấu TSNH của công ty Kinh Đô

49

5

Bảng 4.5

Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty Kinh Đô

50

6

Bảng 4.6

Quy mô, cơ cấu TSDH của công ty Kinh Đô

52


7

Bảng 4.7

Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty Kinh Đô

53

8

Bảng 4.8

Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của công ty Kinh Đô

53

9

Bảng 4.9

Quy mô, cơ cấu nợ phải trả của công ty Kinh Đô

54

10

Bảng 4.10

Quy mô, cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty Kinh Đô


55

11

Bảng 4.11

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng tiền năm

58

2013
12

Bảng 4.12

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng tiền năm

59

2014
13

Bảng 4.13

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của 3 năm

61

14


Bảng 4.14

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản trong 3 năm

61

15

Bảng 4.15

Tỷ suất sinh lời của tài sản trong 3 năm

61

16

Bảng 4.16

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu trong 3 năm

63

17

Bảng 4.17

Mối quan hệ giữa BEP, r và vốn vay bình quân

66


18

Bảng 4.18

Thu nhập một cổ phần của KDC qua 3 năm

67

19

Bảng 4.19

Lợi tức một cổ phần của KDC qua 3 năm

67

ii


LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề quan trọng và cần được xem xét đầu tiên khi nói đến
tài chính doanh nghiệp, đó là vốn kinh doanh.
Vốn là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp khởi nghiệp, tồn tại và phát
triển. Đồng thời vốn kinh doanh còn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải tổ chức huy động vốn sao cho hiệu quả, đồng thời cũng cần phải có
những biện pháp thiết thực để quản lý việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm, mang
lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt việc đó, nhất là
trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của 500
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam đang có xu hƣớng giảm dần đều. Mặc dù vậy các
doanh nghiệp vẫn chú trọng đến việc tăng quy mô vốn thay vì tập trung nâng cao
hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn. Thực tế cho thấy nếu tăng quy mô vốn mà không
có biện pháp quản lý hiệu quả, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn, lại thêm gánh nặng trả lãi, chắc chắn sẽ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH ĐÔ” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ.
Đây là một vấn đề thiết thực với thực trạng của nền kinh tế đang phát triển
hiện nay, hơn nữa đề tài này cũng vận dụng đƣợc khối lƣợng lớn những kiến thức
chuyên ngành mà tôi đã đƣợc lĩnh hội trong toàn bộ khóa học cao học – ngành Tài
chính ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng tìm kiếm thông tin, tài liệu,
đồng thời đƣợc sự chỉ dẫn tận tình của thầy hƣớng dẫn là PGS. TS. Vũ Công Ty,
tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
quý thầy cô và bạn đọc.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1


1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Kinh Đô, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp này.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết các câu hỏi đƣa ra ở trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

- Hệ thống hóa kiến thức về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
- Thu thập số liệu thực tế, phân tích, đánh giá thực trang quy mô, cơ cấu vốn
kinh doanh, hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Kinh
Đô. Từ đó phát hiện những tồn tại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Trên cơ sở những tồn tại trên, đƣa ra các giải pháp và kiến nghị thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ giải quyết những câu
hỏi chính nhƣ sau:
- Những vấn đề tổng quan về vốn kinh doanh: Khái niệm, đặc điểm, vai trò,
phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh; Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh;
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là
gì?
- Thực trạng cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần Kinh
Đô nhƣ thế nào?
- Trong giai đoạn 2012-2014, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Kinh Đô tốt hay không?
- Công ty công ty cổ phần Kinh Đô đã đạt đƣợc kết quả gì, còn những hạn
chế nào trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh?
- Cần đƣa ra đƣợc những giải pháp nhất định nào nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp này?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về thực trạng vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Kinh Đô.
- Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh của công ty cổ phần Kinh Đô năm
2012, 2013, 2014.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra:
Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty cổ phần Kinh Đô qua 3 năm 2012, 2013, 2014 dựa vào
các báo cáo tài chính đã đƣợc công bố trong giai đoạn này.
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp: so sánh, phân tích tổng hợp,
đánh giá … dựa trên số liệu thực tế thu thập đƣợc nhằm phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Kinh Đô.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần giới thiệu vấn đề nghiên cứu và kết luận, luận văn đƣợc
thiết kế với kết cấu gồm có 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và những đóng góp của đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Chƣơng 3: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần Kinh Đô
Chƣơng 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Kinh Đô

3


PHẦN GIỚI THIỆU
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
vốn kinh doanh sẽ là đòn bẩy quan trọng kích thích sự phát triển cho các doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần Kinh Đô là 1 thƣơng hiệu hàng đầu Việt Nam trong ngành

sản xuất kinh doanh bánh kẹo, thực phẩm. Công ty cũng sở hữu hệ thống phân phối
rộng lớn trên toàn lãnh thổ Việt nam, bao gồm 200 nhà phân phối, hơn 200.000
điểm bán lẻ trên toàn quốc và xuất khẩu ra hơn 30 nƣớc trên thế giới.
Với quy mô hoạt động lớn mạnh nhƣ vậy, việc quản lý hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là một vấn đề quan trọng đối với công ty. Trên thực tế đã có nhiều bài
báo, công trình nghiên cứu, luận văn, khóa luận đề cập đến đề tài này. Tuy nhiên
chƣa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ
đƣa ra các giải pháp thuyết phục đối với công ty cổ phần Kinh Đô.
Vì vậy, tôi thực hiện luận văn này với đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ” nhằm
phân tích thực trạng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn và đƣa ra một số giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA
ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Bài báo
Trong các bài báo, tạp chí phát hành trong nƣớc cũng nhắc nhiều đến chủ đề
“Hiệu quả sử dụng vốn”, tuy nhiên hầu nhƣ chỉ đề cập đến vấn đề “Sử dụng vốn
nhà nƣớc trong các doanh nghiệp” mà chƣa có bài viết nào thật sự tâm huyết đánh
giá hoặc đƣa ra các giải pháp thiết thực về hiệu quả quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng.
Trong bài báo “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nƣớc
sau cổ phần hóa” đăng trên tạp chí tài chính, tháng 1 năm 2015, tác giả Vũ Thanh
Hƣơng – Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp đã nhận định sâu sắc những tồn tại
hạn chế của việc quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong 1 bộ phận không nhỏ các
doanh nghiệp nhà nƣớc, đồng thời tác giả cũng đƣa ra những giải pháp rất thiết thực

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của những doanh nghiệp này sau cổ phần hóa.
Đây là một tài liệu khá hữu ích trong quá trình nghiên cứu của tác giả.
Trên các tạp chí chuyên nghành kinh tế - tài chính có uy tín nhƣ Tạp chí
Kinh tế, Tạp chí ngân hàng, Tạp chí Tài chính,… có rất nhiều các bài báo, công
trình nghiên cứu khoa học viết về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Kinh Đô. Đây là một trong những nguồn tài liệu quan trọng phục vụ công tác
nghiên cứu và trình bày luận văn của tác giả
1.1.2. Sách
Trong các sách viết về tài chính, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là một nội dung luôn đƣợc chú trọng.
Cuốn Phân tích tài chính doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Trọng Cơ,
Nghiêm Thị Thà, 2010, Học viện Tài chính có trình bày khái quát về phân tích cấu
trúc vốn và tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra một số chỉ tiêu
phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhƣ tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu,
lợi tức một cổ phần, … Tuy nhiên, những phân tích trên chƣa nhấn mạnh đến hiệu
quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
5


Cuốn Tài chính doanh nghiệp của tác giả Lƣu Thị Hƣơng, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, năm 2011 có dành một chƣơng để viết về vốn kinh doanh và
việc quản lý nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, tác giả trình bày khá
chi tiết về cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, các mô hình bố trí nguồn vốn kinh doanh.
Tuy nhiên tác giả chƣa nhắc đến các chỉ tiêu để tính toán hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cuốn Tài chính doanh nghiệp của tác giả Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức
Hiển, Học viện Tài chính, 2010 viết tƣơng đối chi tiết về những nội dung cơ bản
của vốn kinh doanh nhƣ khái niệm, nội dung, cách lập kế hoạch vốn cố định, vốn
lƣu động. Tác giả cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp. Nhƣng mới chỉ dừng lại ở một số chỉ tiêu cơ bản nhƣ

vòng quay vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận mà chƣa chú trọng đến việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần thông qua các chỉ tiêu về thu nhập một
cổ phần hay trị giá cổ phiếu,…
Cuốn Tài chính doanh nghiệp căn bản (Lý thuyết – bài tập và bài giải) của
tác giả Nguyễn Minh Kiều, NXB Lao động xã hội Hà Nội, đƣợc đánh giá là một
công trình khoa học khá quy mô về lĩnh vực tài chính. Trong tác phẩm này, tác giả
đã đi sâu vào rất nhiều mảng lý thuyết tài chính căn bản, trong đó có vốn kinh
doanh. Cũng có những phần kiến thức đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu nhƣ hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất sinh
lời của tài sản, của vốn chủ sở hữu,…Tuy nhiên, tác giả chƣa trình bày kỹ về mối
quan hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu, đây là một điều quan trọng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua sự tác động của các nhân tố ảnh
hƣởng.
1.1.3. Luận văn thạc sỹ
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty
cổ phần xây lắp số 1 – Vinaconex 1” của tác giả Trần Hữu Vinh, Đại học Kinh tế
Đà Nẵng, 2008. Luận văn đã dựa trên cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp số 1 – Vinaconex 1 để đƣa ra những giải
6


pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
sử dụng đến các phƣơng pháp nghiên cứu thông thƣờng nhƣ phƣơng pháp so sánh
truyền thống, phƣơng pháp phân tích các hệ số tài chính,… Điều đó chƣa đủ để đƣa
ra đƣợc những dự báo thuyết phục về hiệu quả quản lý sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần Kim khí Bình An” của tác giả Lê Mai Hoa, trƣờng Đại học Cần Thơ, 2010.
Đây đƣợc đánh giá là một luận văn có những đánh giá khá tốt về hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh trong công ty cổ phần. Tác giả sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá khá
phù hợp nhƣ cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trƣớc
thuế, sau thuế, thu nhập một cổ phần,… Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đƣa ra đƣợc các
giải pháp chung chung, chƣa có đƣợc những giải pháp cụ thể, mang tính bứt phá để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
thương mại và sản xuất Ngọc Diệp” của tác giả Nguyễn Mai Phƣơng, trƣờng đại
học Thƣơng Mại Hà Nội, năm 2010 đã đánh giá khá tốt thực trạng nguồn vốn và
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động của công ty Ngọc Diệp, tuy nhiên, luận
văn chƣa đƣa ra đƣợc những đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn bình quân của
công ty, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu sinh lời cơ bản nhƣ tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu,…
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hẳng, năm 2006, với đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Ba
Vì” cũng đã tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty tƣơng đối đầy
đủ, xây dựng đƣợc một hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn khá
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích riêng lẻ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
và vốn cố định, không có sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
để làm cơ sở đánh giá khách quan.
1.1.4. Thông tin trên các trang website
Công ty cổ phần Kinh Đô là một trong những công ty cổ phần đƣợc đánh giá
cao trên thị trƣờng hiện nay, với mã cổ phiếu KDC luôn đƣợc xếp hạng cao, do đó
7


các thông tin về tình hình hoạt động cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty luôn đƣợc cập nhật khá thƣờng xuyên trên các website uy tín nhƣ:
tapchitaichinh.vn, cophieu68.vn, kinhdo.vn, cafef.vn,… Đây cũng là một trong
những nguồn tài liệu tin cậy để tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhƣ vậy có thể nói, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là

một trong những đề tài đƣợc doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ cũng nhƣ các nhà nghiên
cứu khoa học đặc biệt quan tâm. Điều này đƣợc thể hiện qua khối lƣợng đồ sộ các
công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên
cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Kinh Đô trong giai
đoạn hiện nay với cách tiếp cận mới về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tế.
1.2. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Qua quá trình nghiêm túc nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, đề tài đã có
những đóng góp nhất định nhƣ sau:
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình bày và phân tích thực trạng nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Kinh Đô tại thời điểm mới nhất (số liệu đƣợc cập nhật
đến ngày 31/12/2014)
- So sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
Kinh Đô với các doanh nghiệp có quy mô tƣơng đƣơng trong cùng lĩnh vực kinh
doanh thực phẩm, bánh kẹo nhƣ Bibica.
- Đƣa ra các kiến nghị, giải pháp bám sát với đặc thù hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cũng nhƣ của ngành và thực trạng của nền kinh tế hiện nay.

8


CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
2.1. LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải có

các yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, để có đƣợc các yếu tố đó, các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ mua sắm, hình thành tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc gọi là vốn kinh
doanh.
Có nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra để định nghĩa về Vốn kinh doanh:
Khái niệm 1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. (Theo Đinh Văn Sơn – ĐH Thƣơng mại)
Khái niệm 2: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực dùng
trong kinh doanh của doanh nghiệp. (theo PGS. TS. Lƣu Thị Hƣơng – ĐH Kinh tế
quốc dân)
Khái niệm 3: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. (theo PGS.TS. Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần - Học viện Tài Chính)
Trong đó, khái niệm thứ 3 bao hàm đầy đủ, xúc tích nhất về bản chất và các
đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh.
2.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh không ngừng vận động và chuyển đối hình thái biểu hiện
trong suốt quá trình kinh doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hiện vật,
cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn tiền tệ.

9


Vốn kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, các doanh nghiệp có thể khai
thác huy động trên thị trƣờng tài chính thông qua các kênh huy động phong phú.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả tài sản
hữu hình và tài sản vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn
trên thị trƣờng tài chính.
Vốn kinh doanh luôn có giá trị theo thời gian, một đồng vốn kinh doanh hiện
tại sẽ có giá trị kinh tế khác một đồng vốn kinh doanh trong tƣơng lai và ngƣợc lại.
2.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự tồn tại, phát triển không chỉ của bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn của
cả nền kinh tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trƣờng cũng là môi trƣờng để cho vốn
kinh doanh bộc lộ và phát huy các vai trò vốn có của nó.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là
một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, bao gồm: vốn, sức lao
động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Trong đó, vốn là yếu tố có thể giúp doanh
nghiệp sử dụng để mua sắm tài nguyên, kỹ thuật công nghệ và thuê nhân công phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Tƣơng ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lƣợng vốn nhất
định. Lƣợng vốn này thể hiện nhu cầu thƣờng xuyên mà doanh nghiệp cần có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn. Nếu thiếu vốn kinh doanh, quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ,
không đảm bảo đƣợc các hợp đồng đã ký với khách hàng,… dẫn đến bị mất uy tín,
thị phần, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Từ đó ảnh hƣởng
không nhỏ đến doanh thu, lợi nhuận bị thu hẹp và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp đều không thể thực hiện đƣợc.
10


Ngoài ra, vốn kinh doanh còn đóng vai trò như đòn bẩy thúc đẩy hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Bất kể doanh nghiệp nào cũng có
những lợi thế, tiềm năng nhất định. Tuy nhiên, nếu không có vốn kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ không có điều kiện để phát huy lợi thế, tiềm năng của mình. Vốn kinh
doanh đƣợc doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các dự án đầu tƣ, trang trải cho mọi
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng
quan hệ hợp tác với nhiều đối tác. Qua đó, khẳng định đƣợc vị thế của doanh nghiệp
trong ngành cũng nhƣ trong nền kinh tế.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua các chỉ tiêu tài chính nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời,
tỷ suất doanh lợi,… các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp sẽ nắm bắt đƣợc thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá đƣợc hiệu quả sản
xuất, phát hiện đƣợc các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp khắc
phục giúp doanh nghiệp phát triển đúng hƣớng để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng.
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
2.1.2.1. Căn cứ vào công dụng kinh tế
Theo căn cứ này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc phân loại thành:
vốn cố định và vốn lƣu động
a. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư bên trong ứng trước về tài sản cố
định của doanh nghiệp (hay Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.)
Vốn cố định có những đặc trƣng nhƣ sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm; do tính chất của
tài sản cố định là có thời gian sử dụng lâu dài, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
mới cần phải thay thế.
- Vốn cố định chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm và thu hồi dần
theo phƣơng pháp khấu hao thích hợp.

11



- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Vì vai trò quan trọng của vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, việc quản lý vốn cố định luôn đƣợc các doanh nghiệp chú trọng, phải luôn
gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật và hình thái giá trị của nó là các TSCĐ,
trong đó:
- Quản lý về mặt hiện vật là bảo quản tài sản cố định tốt, thời gian và công
suất sử dụng lâu.
- Quản lý về mặt giá trị là quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh
nghiệp. Cần xác định mức khấu hao đúng, hợp lý và phù hợp cho từng loại TSCĐ.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản lưu động nhằm
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một các liên tục
và bình thường.
Đặc điểm của vốn lƣu động:
- Vốn lƣu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, do thời gian
sử dụng của tài sản lƣu động ngắn.
- Vốn lƣu động bị tiêu dùng và luân chuyển hoàn toàn giá trị trong quá trình
tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái ban đầu, chuyển đổi từ hình thái tiền
tệ, sang hình thái hiện vật rồi lại quay về hình thái tiền tệ.
Quản lý vốn lƣu động hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí cũng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà tài chính doanh nghiệp cần quan tâm, do đó các
doanh nghiệp cần:
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động
- Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lƣu động.
- Luôn có các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lƣu động: xử lý vốn vật tƣ
ứ đọng, hàng hoá chậm luân chuyển.
- Thƣờng xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động để có biện pháp

điều chỉnh kịp thời.
2.1.2.2. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
12


Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai
loại: Nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
a. Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thƣờng
đƣợc sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lƣu
động thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm),
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời, phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn vay ngắn hạn từ ngân
hang và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngƣời quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
2.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Cách phân loại này nhằm tạo khả năng xem xét và có phƣơng án tối ƣu để
huy động các nguồn vốn sao cho cơ cấu vốn tối ƣu để đảm bảo an toàn cho doanh
nghiệp, tối đa hóa đƣợc giá trị công ty.
Dựa theo căn cứ này, vốn kinh doanh đƣợc phân loại thành: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
a. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và
cấu thành giá trị của doanh nghiệp. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu:
+ Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đƣợc thành lập, bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông, chủ sở hữu
doanh nghiệp đóng góp.
Chẳn hạn, đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc, vón góp ban đầu chính là vốn đầu

tƣ của Nhà nƣớc, chủ sở hữu doanh nghiệp là Nhà nƣớc. Đối với các công ty cổ
phần, vốn do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông sẽ là một chủ sở hữu của công ty
và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ,…

13


+ Lợi nhuận không chia: Là số vốn đƣợc hình thành từ khoản lợi nhuận giữ
lại từ chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trƣớc đó, đƣợc doanh nghiệp sử dụng
để tái đầu tƣ cho kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phƣơng thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, giảm bớt chi
phí và sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ
có thể thực hiện đƣợc nếu nhƣ doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận.
+ Phát hành cổ phiếu: Là việc các công ty cổ phần phát hành chứng khoán ra
thị trƣờng nhằm huy động thêm vốn cho sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn tài
chính dài hạn rất quan trọng để huy động vốn cho doanh nghiệp.
b. Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhƣ: Nợ vay, các khoản
phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp,…
Nợ phải trả bao gồm: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng mại và
vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ phải trả khác.
+ Tín dụng ngân hàng: Là nguồn tài chính mà doanh nghiệp huy động
từ việc vay của các tổ chức tài chính tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại. Có thể
nói rằng, đây là nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản
thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không một
doanh nghiệp nào tồn tại mà không cần đến nguồn vốn vay từ ngân hàng. Nguồn
vốn tín dụng ngân hàng có ƣu điểm là thời hạn linh hoạt, quy mô đa dạng, do đó
đáp ứng đƣợc phần lớn các nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cả trong ngắn hạn và dài hạn.

+ Tín dụng thƣơng mại: Là nguồn tài chính mà doanh nghiệp huy
động đƣợc từ việc mua bán chịu hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản cố định,… của
các doanh nghiệp khác. Đây là một trong những nguồn vốn mà các doanh nghiệp
hiện nay thƣờng sử dụng, vì không cần phải thông qua các trung gian tài chính,
giảm bớt chi phí sử dụng vốn và chi phí lƣu thông hàng hóa. Tuy nhiên nguồn vốn
này có nhƣợc điểm là quy mô bị hạn chế, thời hạn tín dụng ngắn, chỉ đáp ứng đƣợc
nhu cầu về vốn của một số ít các doanh nghiệp.
14


+ Phát hành trái phiếu công ty: Là việc các công ty trách nhiệm hữu
hạn phát hành các giấy chứng nhận nợ trung và dài hạn để huy động vốn trên thị
trƣờng tài chính. Việc huy động vốn kinh doanh thông qua hình thức này phụ thuộc
rất lớn vào uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng cần cân nhắc ký lƣỡng để đƣa ra mức lãi suất hợp lý, vừa hấp dẫn nhà đầu tƣ,
vừa mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thông
thƣờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của ngƣời quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo căn cứ này, nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc chia thành: nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
a. Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, nó thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ
- Khoản khấu hao tài sản cố định
- Tiền nhƣợng bán tài sản, vật tƣ không cần dùng hoặc thanh lý tài sản

cố định
Đối với doanh nghiệp, khi sử dụng nguồn vốn bên trong sẽ có được những
lợi ích nhất định, đó là:
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời
cơ trong kinh doanh. Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tƣơng đối ổn
định, các doanh nghiệp có thể dự đoán một cách khá chính xác quy mô lợi nhuận có
thể thu đƣợc trong năm kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế cùng với nguồn khấu hao
đƣợc hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản cố định đã cho phép các doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và cơ hội

15


đầu tƣ, đặc biệt là các dự án đầu tƣ mạo hiểm, có mức độ rủi ro cao nhƣ phát triển
sản phẩm mới, tìm kiếm thị trƣờng mới,…
- Tiết kiệm đƣợc chi phí sử dụng vốn. Việc sử dụng các nguồn vốn bên trong
cho phép các doanh nghiệp vừa tiết kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết kiệm
nhiều chi phí huy động vốn do không phát sinh các chi phí quảng cáo, môi giới, hoa
hồng bảo lãnh, … so với việc huy động qua phát hành chứng khoán.
- Giữ đƣợc quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu tăng vốn đầu tƣ dài hạn bằng cách tăng thêm các thành viên góp vốn mới nhƣ
phát hành thêm cổ phiếu, gọi vốn liên doanh hoặc tiếp nhận thành viên mới thì cũng
đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu của doanh nghiệp chấp nhận chia sẻ quyền sở
hữu, quản lý, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cho các thành viên mới.
Điều này sẽ không xảy ra nếu nhƣ doanh nghiệp tự tài trợ bằng các nguồn vốn nội
bộ.
- Tránh đƣợc áp lực phải thanh toán đúng hạn. Việc sử dụng các nguồn vốn
nội bộ để tài trợ nhu cầu đầu tƣ còn giúp doanh nghiệp có thể tránh đƣợc áp lực từ
phía các chủ nợ do phải thanh toán gốc và lãi đúng kỳ hạn, giảm bớt căng thẳng về
tài chính khi hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế kể trên, nguồn vốn bên trong cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định:
- Hiệu quả sử dụng thƣờng không cao. Việc không phải hoàn trả gốc và lãi
theo định kỳ đã không tạo áp lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc cân
nhắc, tính toán kỹ lƣỡng việc sử dụng vốn đầu tƣ. Đây là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến hiệu quả sử dụng các dự án tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ thƣờng đạt hiệu
quả không cao bằng các dự án đƣợc tài trợ bằng các nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
- Có sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn. Chẳng hạn, lợi nhuận sau thuế
chịu sự chi phối trực tiếp của kết quả kinh doanh hàng năm và chính sách phân chia,
nguồn vốn khấu hao lại bị giới hạn bởi nguyên giá và thời gian khấu hao tài sản cố
định, … Vì vậy, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc các doanh nghiệp có

16


trang bị cơ sở không hiện đại thì quy mô nguồn vốn bên trong thƣờng rất hạn chế,
không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp.
Với những hạn chế kể trên, các doanh nghiệp cần cân nhắc dựa vào điều kiện
của mình để huy động các nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
b. Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn đƣợc huy động từ các chủ thể khác
bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:
- Vay ngƣời thân (đối với doanh nghiệp tƣ nhân)
- Vay ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính trung gian.
- Kêu gọi góp vốn liên doanh, liên kết.
- Tín dụng thƣơng mại của nhà cung cấp.
- Thuê tài sản.
- Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.
2.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ hai nguồn khác nhau:
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
2.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới đƣợc thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ góp vốn. Trong quá trình hoạt động, ngồn vốn chủ sỏ
hữu đƣợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại
hình doanh nghiệp khác nhau có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau.
- Nguồn vốn từ NSNN: là nguồn vốn NSNN cấp cho các doanh nghiệp
nhà nƣớc lúc mới thành lập. Hiện nay, nguồn vốn này có xu hƣớng giảm đáng kể
cả về số lƣợng và tỷ trọng.
- Nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra trong các doanh nghiệp tƣ nhân.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa
các chủ đầu tƣ khi thành lập doanh nghiệp để cùng kinh doanh và cùng hƣởng lợi
nhuận.

17


- Nguồn vốn từ phát hành chứng khoán: là nguồn vốn trong các công ty
cổ phần do các cổ đông đóng góp thông qua việc phát hành cổ phiếu của công ty cổ
phần.
- Nguồn vốn khác: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự
trữ tài chính …
Nguồn vốn chủ sở hữu có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh
nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Tuy nhiên nguồn vốn này thƣờng bị hạn
chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu về vốn, mặt khác việc sử dụng
nguồn vốn này không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu việc kiểm
tra giám sát nên có thể gây thất thoát, lãng phí, hiệu quả mang lại không cao.
2.1.3.2. Các khoản nợ phải trả

Các khoản nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trƣớc tiền hàng … Doanh nghiệp đƣợc
quyền sử dụng tạm thởi, sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Các khoản nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian
ngắn, nhƣ: vay ngắn hạn, phải trả cho ngƣời bán, ngƣời nhận thầu, ngƣời mua ứng
trƣớc tiền hàng, thuế và các khoản phải nộp NSNN, phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian từ 1
năm trở lên, nhƣ: vay dài hạn, nợ thuê mua TSCĐ, phát hành trái phiếu,…
- Nợ khác: nợ ký quỹ, ký cƣợc dài hạn, các khoản chi phí phải trả khác.
Việc huy động nguồn vốn này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm
bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về chi phí sử
dụng vốn, thời hạn hoàn trả sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả. Tuy nhiện việc sử dụng nguồn vốn này cũng có hạn chế, doanh nghiệp bị phụ
thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Nếu không có biện pháp
tính toán thận trọng và chính xác, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hƣởng.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
18


2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi tối đa với chi phí hoạt động là thấp nhất. Đây là
một vấn đề phức tạp, có liên quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở sử

dụng một cách hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,…Nó thể
hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Công thức xác định là:
H
=
v

G
V

Trong đó:
Hv là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G là sản lƣợng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
càng cao, đồng thời cho thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, tránh ứ đọng vốn, giảm
thiểu nguồn lực nhàn rỗi.
- Phải sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, không để sử dụng vốn sai mục
đích, thất thoát.
2.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố cần thiết đầu tiên là
vốn kinh doanh, vốn phải đƣợc sử dụng hiệu quả, không đƣợc thất thoát, hao hụt mà
19



×