Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp nghiên cứu tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------------------------

BÙI THỊ VĨNH HẰNG

MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TÍNH THẬN
TRỌNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.
NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH
ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------------------------

BÙI THỊ VĨNH HẰNG

MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TÍNH THẬN
TRỌNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.
NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH
ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận
văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của
luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời, tất
cả những phần kế thừa nghiên cứu trước đề có trích dẫn và nguồn cụ thể trong danh
mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Người thực hiện luận văn

BÙI THỊ VĨNH HẰNG


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 3

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................3

2.2.

Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................3

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4
3.3 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
4. Đóng góp mới của nghiên cứu ...................................................................................... 5
5. Kết cấu của bài nghiên cứu............................................................................................ 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 7
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ............................................................................ 22
1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................................... 26
1.4. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước, xác định khe hổng nghiên cứu ....... 28
1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 28

1.4.2.

Xác định các khe hổng nghiên cứu .....................................................28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 30
2.1. Tính thận trọng trong kế toán ................................................................................... 30

2.1.1. Định nghĩa tính thận trọng trong kế toán ................................................30


2.1.2. Tầm quan trọng của tính thận trọng trong kế toán ..................................31
2.1.3 Đo lường tính thận trọng trong kế toán ....................................................33
2.2. Tổng quan vê hành vi đầu tư. ................................................................................... 36

2.2.1 Định nghĩa hành vi đầu tư ........................................................................36
2.2.2 Lý thuyết về hành vi nhà đầu tư ...............................................................37
2.2.3. Đo lường hành vi nhà đầu tư ...................................................................38
2.3. Mối liên hệ giữa thận trọng đến hành vi đầu tư........................................................ 39
2.4 Lý thuyết cơ bản (Underlying Theories) ................................................................... 40

2.4.1 Lý thuyết về tính thận trọng trong kế toán ...............................................40
2.4.2 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asysmmetry Theory) ........................43
2.4.3 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .......................................................44
2.4.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) ...................................................46
2.5. Một số nhận xét khác ................................................................................................ 47

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 49
3.1. Phương pháp kiểm định ..................................................................................... 50
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ............................................................ 52

3.2.1.1 Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của tính thận trọng đối với đầu tư ..........52
3.2.1.2. Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của quyền kiểm soát công ty trên mối liên
hệ giữa đầu tư và tính thận trọng ......................................................................53

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 55
3.3. Mô tả biến ................................................................................................................. 58

3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................58
3.3.2. Biến độc lập.............................................................................................59
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 68
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 74
4.1. Thống kê mô tả................................................................................................... 74


4.1.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................... 74
4.1.2. Ma trận hệ số tương quan ...................................................................................... 75

4.2. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định ............................................................ 76
4.2.1. Mô hình kiểm tra mối liên hệ của tính thận trọng đối với đầu tư .......................... 77
4.2.2. Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của quyền kiểm soát công ty trên mối liên hệ giữa đầu
tư và tính thận trọng......................................................................................................... 80

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 86
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 87
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 87
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 88
5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 90
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 90
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT
TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

FEM

Fixed Effect Model (Mô hình ước lượng
tác động cố định)

OLS

Ordinary least squares (Mô hình bình
phương nhỏ nhất)

REM


Random Effect Model (Mô hình ước
lượng tác động ngẫu nhiên)

KQKD

Kết quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiên tệ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN

TRANG

Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài

16

Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước

25


Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến mối liên hệ của tính thận trọng lên hiệu quả đầu tư.

26

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu sử dụng

69

Bảng 3.2. Kì vọng dấu của các biến nghiên cứu

71

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến

74

Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan của các biến nghiên cứu

76

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo phương pháp OLS

77

Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến chính trong hai trường hợp

81

Bảng 4.5. Kết quả hồi quy đối với mô hình (2) và mô hình (3)


82


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khái niệm số 2 của FASB, tính thận trọng được định nghĩa như “một phản
ứng thận trọng với sự không chắc chắn để cố gắng đảm bảo những bất trắc và các rủi
ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được xem xét đầy đủ”. Trong khi đó theo
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế [Framework (1989).36-37] lại cho rằng “thận
trọng dự đoán những yếu tố không chắc chắn và thêm một mức độ chắc chắn nào đó
để không làm tăng tài sản hoặc làm giảm thu nhập nhằm mục đích giảm các khoản
nợ và giảm chi phí”, “tính thận trọng được xem như là nguyên tắc quan trọng trong
việc thực hiện và trình bày báo cáo tài chính cùng với các phương pháp kế toán và
chính sách kế toán”. Tính thận trọng còn được hiểu như là một trong những nguyên
tắc cơ bản nhất của ước tính kế toán, có những ảnh hưởng quan trọng và sâu sắc đến
các lý thuyết kế toán cũng như các thông lệ kế toán.
Watts (2003) cho rằng tính thận trọng trong kế toán được bắt nguồn từ lý thuyết
hợp đồng và nhu cầu của hợp đồng, ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thể
chế và động cơ của nhà quản lý. Hơn thế nữa theo những nghiên cứu trước đây, tính
thận trọng trong kế toán tồn tại ở hai khía cạnh chính: thứ nhất tính thận trọng không
những cải thiện được hiệu quả độ tin cậy của thu nhập mà còn giảm thiểu được những
chi phí tài chính bên ngoài như trong nghiên cứu của Ball (2001), Ahmed và các cộng
sự (2002), Watts (2003); thứ hai tính thận trọng trong kế toán được cải thiện có thể
dẫn đến việc giảm bớt mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, và giảm được chi phí
ủy nhiệm. Ball et al., (2000) nghiên cứu về “Ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức quốc
tế đối với tài sản thu nhập kế toán”, ông cho rằng thận trọng không những là nguyên
tắc quan trọng cần phải tuân thủ và áp dụng trong báo cáo tài chính mà còn là cơ chế

hiệu quả để quản trị doanh nghiệp.
Điển hình trong nghiên cứu của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina Han (2012) về
“Tính thận trọng trong kế toán, Quyền kiểm soát công ty và Hiệu quả đầu tư” tại thị
trường vốn Trung Quốc, nhóm tác giả tin rằng chức năng của tính thận trọng trong


2

kế toán, tín hiệu thị trường, và quản trị nội bộ, có tác động khác nhau, theo những
môi trường và điều kiện khác nhau thì có những quyết định đầu tư khác nhau. Khi
nhu cầu vốn nội bộ không đủ cho việc đầu tư hiện tại và doanh nghiệp đang cần sự
hỗ trợ tài chính từ bên ngoài, thì vai trò của tính thận trọng trong kế toán được xem
như là tín hiệu thị trường chiếm ưu thế. Tuy nhiên, tính thận trọng trong kế toán chủ
yếu đóng vai trò quản trị nội bộ khi dòng tiền tự do trở thành nguồn tài trợ nội bộ đủ
để đầu tư, điều này bắt nguồn từ nhu cầu về vốn ở bên ngoài. Thông qua việc quản
trị nội bộ, tính thận trọng ngăn chặn việc đầu tư quá nhiều và giảm được chi phí ủy
nhiệm, cuối cùng nếu chi phí sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài cao hơn chi phí sử dụng
vốn của nguồn tài trợ nội bộ, lúc này công ty sẽ cắt giảm đầu tư để tránh việc sử dụng
chi phí vốn cao. Chính vì vậy việc hạn chế tài chính sẽ dẫn đến việc thu hẹp mức độ
đầu tư.
Hiện nay, trong bất cứ các quyết định đầu tư nào cũng cần xem xét đến yếu tố
tính thận trọng, nhà quản lý luôn xem xét đến lợi nhuận hay những rủi ro có thể xảy
ra. Hơn thế nữa tính thận trọng còn giúp giảm thiểu được việc đầu tư dưới mức và
quá mức, mặt khác tính thận trọng còn giúp nhà quản lý loại trừ sự bất cân xứng thông
tin, giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các bên, đồng thời giảm thiểu chi phí ủy nhiệm
và các chi phí vốn khác. Việc đánh giá tính thận trọng đến những hành vi đầu tư chắc
chắn tại các công ty phi tài chính được thực hiện như thế nào, liệu nó có bị ảnh hưởng
bởi mức độ bất cân xứng về thông tin và các vấn đề ủy nhiệm hay không. Tính thận
trọng có mối liên hệ như thế nào đến đầu tư tại những công ty này hay không. Chính
vì tầm quan trọng của mối quan hệ này, ở Việt Nam lại có khá ít những nghiên cứu

về vai trò của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư hay mối liên hệ giữa
chúng có được nghiên cứu một cách toàn diện hay không. Dựa trên những khe hổng
nghiên cứu đó và nhu cầu thực nghiệm, tác giả đã thực hiện đề tài “Mối liên hệ giữa
hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Nghiên
cứu tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Việt Nam” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế
toán doanh nghiệp ở các công ty phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
và Hà Nội.
 Mục tiêu cụ thể
-

Xác định mối liên hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư trong
công tác kế toán tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán tại TP.HCM và Hà Nội.
-Sự tác động của mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề ủy nhiệm khi quyền

kiểm soát không thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần, có vốn sở hữu không
hoàn toàn thuộc về nhà nước đến tính thận trọng trong kế toán.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu sẽ được xác định tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được
trình bày như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Có tồn tại mối liên hệ giữa tính thận trọng trong kế toán

và hành vi đầu tư chắc chắn tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM & Hà Nội hay không?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Có tồn tại sự tác động của mức độ bất cân xứng thông tin
và vấn đề ủy nhiệm khi quyền kiểm soát thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần,
có vốn sở hữu không hoàn toàn thuộc về nhà nước đến tính thận trọng trong kế toán
như thế nào?
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong công tác kế toán
đến hành vi đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội.


4

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam là Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn từ
2011 đến 2015.
Mẫu nghiên cứu chỉ áp dụng đối với các công ty phi tài chính, một số mẫu khác
thường như các công ty niêm yết với dòng tiền âm hay tài sản thuần âm cũng bị loại
bỏ. Bài nghiên cứu của tác giả dựa trên mối liên hệ của tính thận trọng trong công tác
kế toán đến hành vi đầu tư trong doanh nghiệp nên mẫu nghiên cứu áp dụng đối với
các công ty phi tài chính, không phù hợp khi chọn mẫu là các công ty tài chính. Tác
giả dựa trên dữ liệu bảng của 70 công ty tương ứng với 350 mẫu quan sát.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu của tác giả dựa trên bài nghiên cứu “Accounting conservatism,
ultimate ownership and investment efficiency” của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina

Han (2012).
Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả
đã sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 12.
Để lựa chọn mô hình phù hợp cho các kết quả kiểm định, tác giả thực hiện các phân
tích ước lượng và kiểm định các mô hình, từ đó lựa chọn mô hình hợp lý nhất trong
ba mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy Ước lượng tác
động cố định (Fixed – Effects Model), mô hình Ước lượng tác động ngẫu nhiên
(Random Effect Model). Nhằm mục đích kiểm tra xem liệu rằng mối liên hệ giữa
hành vi đầu tư và tính thận trọng trong kế toán có ảnh hưởng như thế nào đến các
công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà
Nội. Ngoài ra còn có mối liên hệ nào khác tồn tại không, hay tính thận trọng trong kế
toán có bị tác động bởi mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề ủy nhiệm khi quyền


5

kiểm soát không thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần, có vốn sở hữu không
hoàn toàn thuộc về nhà nước
4. Đóng góp mới của nghiên cứu
Bài nghiên cứu của tác giả nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong
kế toán đến hành vi đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Bài nghiên cứu của tác giả có một số đóng góp cơ
bản như sau:
-Còn khá ít các nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong kế toán đến
hiệu quả đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM và Hà Nội. Hơn thế mỗi quốc gia có nền kinh tế và chính trị khác
nhau nên việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam là cần thiết.
-Đóng góp về mặt thực tiễn trong nghiên cứu của tác giả chính là việc giúp nhà
đầu tư và nhà quản trị trong công ty có cái nhìn tổng quan về hành vi đầu tư. Cần có
những hành động phù hợp với những tác động của các yếu tố bên ngoài, từ đó dẫn

đến những quyết định phù hợp, tránh việc đầu tư quá nhiều có thể dẫn đến thiệt hại
cho doanh nghiệp, hay giảm thiểu những rủi ro không đáng có trong các quyết định
đầu tư thông qua tính thận trọng trong kế toán.
-Tác giả xem xét mối liên hệ giữa hành vi đầu tư đến tính thận trọng trong công
tác kế toán tại các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn từ 2011-2015. Khi nguồn vốn nội bộ không đáp
ứng được nhu cầu của đầu tư thì tính thận trọng sẽ có chức năng thúc đẩy đầu tư bằng
việc loại bỏ sự bất cân xứng thông tin từ bên ngoài, thúc đẩy việc huy động vốn từ
bên ngoài và ngược lại.
5. Kết cấu của bài nghiên cứu
Phần mở đầu: Tác giả trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi, ngoài ra còn cung cấp cái nhìn tổng quan
về các phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu.


6

Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, phần kết luận, bài nghiên cứu của tác giả gồm
5 chương:
Chương 1 – Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây: Chương này tác giả trình
bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nổi bật liên quan đến tác
động của tính thận trọng trong kế toán đến các quyết định đầu tư, làm nền tảng cho
việc nghiên cứu tác động của tính thận trọng trong kế toán đến các công ty phi tài
chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các khái niệm cũng như các lý
thuyết có liên quan đến tính thận trọng và đầu tư, những vấn đề liên quan đến chi phí
ủy nhiệm và sự bất cân xứng về thông tin, tác động qua lại giữa chúng. Thêm vào đó
chương này cũng phân tích và phát triển các biến có liên quan đến mô hình của bài
nghiên cứu.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu – Tác giả trình bày chi tiết cách xác định dữ

liệu, mẫu, cách thiết kế các biến và giả thiết kèm theo các phương pháp tác giả thực
hiện trong bài nghiên cứu này.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận – Chương này tác giả sẽ phân tích và
trình bày các kết quả có được từ mô hình hồi quy, các kiểm định liên quan nhằm đánh
giá sự phù hợp giữa các phương pháp tác giả đưa ra. Thêm vào đó, tác giả sẽ trình
bày và thảo luận các kết quả thu được từ nghiên cứu.
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị – Tác giả sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên
cứu từ chương trước, đưa ra những kiến nghị, hạn chế của nghiên cứu và hướng mở
rộng cho các nghiên cứu tiếp theo..


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1.Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Trong phần tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả phân loại các nghiên cứu theo
nhóm như nhóm các nghiên cứu liên quan đến các khái niệm và vai trò của tính thận
trọng, nhóm nghiên cứu liên quan đến các biến trong mối quan hệ của tính thận trọng
và đầu tư, nhóm nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ của tính thận trọng trong kế
toán đến hành vi đầu tư, từ đó đưa ra một số nhận xét và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài.
*Nhóm nghiên cứu liên quan đến các khái niệm và vai trò về tính thận trọng:
[1] Nghiên cứu của Watts, R.L 2003. Conservatism in accounting part:
explanations and implications. Accounting Horizons, Vol. 17 No. 3, pp. 207-21.
Nghiên cứu của Watts, R.L. (2003) về “Tính thận trọng trong kế toán, Phần I: Sự giải
thích và ý nghĩa hàm ý” tác giả trình bày các khái niệm về tính thận trọng, những quy
định và thiết lập các tiêu chuẩn có liên quan. Đồng thời tác giả phát triển hợp đồng
chung để giải thích cho tính thận trọng gồm những giải pháp hạn chế sự ràng buộc về
cổ tức trong hợp đồng nợ (Watts 1993), dự đoán rằng cũng có một số hợp đồng khác
được thực hiện trong công ty như hợp đồng bồi thường về quản lý cũng sẽ đưa đến

tính thận trọng trong mức độ hợp đồng. Bài nghiên cứu của Watts cũng đưa ra nhận
định mới rằng nếu không có những cân nhắc về hợp đồng thì quan điểm thông tin sẽ
tạo ra tính thận trọng khi chi phí thông tin thay đổi và hành vi quản lý được đưa ra.
Nếu như phần I trong nghiên cứu của Watts (2003) trình bày các khái niệm về tính
thận trọng, những quy định và thiết lập các tiêu chuẩn có liên quan thì phần II trong
nghiên cứu này lại tóm tắt những bằng chứng về tính thận trọng, đánh giá khả năng
của bằng chứng để phân biệt tính thận trọng và sự không thận trọng, sự gia tăng của
tính thận trọng theo thời gian. Watts cũng cảnh báo các nhà nghiên cứu nên lưu ý
rằng ảnh hưởng của kế toán đối với hành vi quản lý đóng vai trò trung tâm trong sự
tiến triển của kế toán đối với hành vi quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát


8

triển của báo cáo tài chính. Việc đánh giá sự phù hợp của phương pháp kế toán với
quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính đòi hỏi phải đánh giá khả năng của
các nhà quản lý trong việc có sử dụng các phương pháp kế toán để thao túng số liệu
và gian lận. Cần có những biện pháp cụ thể để kiểm chứng lại sự bất cân xứng về
thông tin nhằm hạn chế gian lận.
Mặt khác Watts (2003) lại nhấn mạnh tính thận trọng trong kế toán bắt nguồn từ nhu
cầu hợp đồng và chịu ảnh hưởng từ các quy định của pháp luật. Vấn đề về mức lợi
nhuận phân phối giữa cổ đông, nhà quản lý, và chủ nợ bên trong một công ty được
xem như là hợp đồng quan trọng nhất của tính thận trọng trong kế toán.
*Nhóm nghiên cứu liên quan đến các biến trong mối quan hệ của tính thận
trọng và đầu tư:
[1] Nghiên cứu của Basu. S. 1997. The conservatism principle and the
asymmetric timeliness of earnings. Journal of Accounting and Economics, Vol.
24 No. 1, pp. 3-38.
Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy ngược và hệ số độ dốc R giống như nghiên cứu
của Beaver và cộng sự (1980), Basu (1997) đã kiểm tra các giả thiết của mình nhằm

làm rõ vai trò của tính thận trọng và sự bất cân xứng thông tin theo thời gian, thông
qua tất cả các quan sát năm của công ty phi tài chính từ năm 1963 đến 1990 với dữ
liệu từ CRSP NYSE/AMEX và các dữ liệu kế toán cần thiết. Bài nghiên cứu đưa ra
bằng chứng chứng minh những ảnh hưởng của tính thận trọng đối với báo cáo tài
chính, tính thận trọng làm cho thu nhập phản ánh những tin xấu nhanh hơn tin tốt,
chính vì báo cáo tài chính cần những bằng chứng chặt chẽ hơn cho việc ghi nhận “tin
tốt” hơn là việc ghi nhận “tin xấu”, hơn thế Basu (1997) còn tin rằng ảnh hưởng của
tính thận trọng trong thực tiễn kế toán đã được duy trì ít nhất trong 500 năm. Kết quả
nghiên cứu chứng minh được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, ngoài ra nó còn
làm rõ được tính thận trọng được thực hiện bằng cách thông qua các khoản mục dự
phòng, từ đó có những khác biệt có thể dự đoán được về tài sản của dòng tiền và thu
nhập. Những bằng chứng này cũng bổ sung việc mức độ nhạy cảm của thu nhập đối


9

với các tin xấu thông qua tính thận trọng đã tăng lên theo thời gian, sự gia tăng này
đồng nghĩa với việc trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên cũng cần tăng theo thời
gian. Thêm vào đó trong nghiên cứu của Basu (1997) cũng trình bày biến CFO (dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh) sử dụng trong mô hình hồi quy ngược và tương
quan dương.
[2] Nghiên cứu của Givoly, D. and Hayn, C. 2000. The changing time-series
properties of earnings, cash flows and Accruals: has financial accounting
become more conservative? Journal of Accounting and Economics, Vol.29 No.,
3, pp.287-320.
Bài nghiên cứu phát triển và cung cấp bằng chứng về sự thay đổi trong các thuộc tính
của thu nhập, tiền mặt, các khoản tạm ứng, cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập kế
toán và hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp không ổn định theo thời gian, thêm
vào đó kết quả của một số bài nghiên cứu cho thấy tính thận trọng đang ngày càng
cần thiết và gia tăng trong báo cáo tài chính. Nghiên cứu này sử dụng mẫu rất lớn

gồm các công ty phi tài chính từ giai đoạn 1950 đến 1998, tính thận trọng trong thu
nhập dựa trên các khoản mục được trích trước được Givoly và cộng sự (2000) tính
dựa trên lợi nhuận hoạt động của năm hiện tại, khấu hao tài sản cố định của năm hiện
tại, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của năm hiện tại trên giá trị sổ sách của
tổng tài sản.
[3] Nghiên cứu của Liu và cộng sự 2003. The principle of ultimate ownership,
ownership structure and corporate performance. Economic Research Journal,
No. 4, pp.51-62 (in Chinese).
Kết quả của bài nghiên cứu này cho rằng hầu hết quyền sở hữu của các công ty niêm
yết tại Trung Quốc chủ yếu do các cổ đông lớn năm giữ, hơn thế nữa việc phân bổ cơ
cấu và tính chất quyền sở hữu thường được nắm giữ bởi các cổ đông lớn và phản ánh
các vấn đề thông tin, vấn đề ủy nhiệm ở các mức độ khác nhau. Bài nghiên cứu cũng
chi ra rõ biến mức độ tập trung quyền sở hữu và biến hạn chế quyền sở hữu, hai biến
này được xem như là biến thay thế cho thông tin và các vấn đề ủy nhiệm mà doanh


10

nghiệp đang đối mặt. Mặt khác, nghiên cứu của La Forta và cộng sự (2002) cho rằng
việc tăng mức độ tập trung vốn chủ sẽ giúp giảm thiểu được vấn đề phân chia quyền
sở hữu và kiểm soát.
[4] Nghiên cứu của Bushman, R.M., và cộng sự 2008. Investment-cash flow
sensitives are really capital investment-working capital investment sensitivities,
working paper Kenan-Flagler Business School, University of North Carolina at
Chapel Hill, University of Chicago and Yale School of Management, available at:
id=842085
Nhóm tác giả phát triển một lý luận tập trung vào cấu trúc cơ bản của biến dòng tiền,
làm rõ được sự nhạy cảm của dòng vốn đầu tư dùng tiền mặt. Nghiên cứu thực nghiệm
chính của nhóm tác giả này sử dụng mô hình hồi quy theo cách tiếp cận Hiệu ứng cố
định của Fama-MacBeth (2001), tiếp theo đó nhóm tác giả có điều chỉnh lại để phù

hợp với mô hình của mình. Theo đó, chu kỳ lấy mẫu từ 1971 đến 2003, dữ liệu lấy
mẫu trong 5 năm liên tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến dòng tiền được sử dụng
trong việc ước tính độ nhạy cảm của dòng vốn đầu tư có ý nghĩa tích cực và tương
quan dương, biến CFO trong mô hình này tương quan âm, cung cấp bằng chứng về
mối quan hệ cơ bản giữa chi phí vốn và những thay đổi của vốn lưu động.
[5] Nghiên cứu của García Lara và cộng sự 2010. Accounting conservatism and
firm investment efficiency. Review of Accounting Studies (in press).
García Lara và cộng sự (2010) áp dụng mô hình nghiên cứu gốc của Biddle et al,
(2009) và có điều chỉnh cho mô hình nghiên cứu của mình về mối quan hệ giữa tính
thận trọng tác động lên hiệu quả đầu tư. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu trong
48 nhóm ngành công nghiệp tại Mỹ, sử dụng tối thiểu là 20 quan sát cho mỗi ngành
công nghiệp trong giai đoạn từ 1990- mẫu quan sát công ty theo năm với dữ liệu sẵn
có để chạy thử nghiệm mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại độ nhạy cảm
dương của tính thận trọng đến quyết định đầu tư; hơn thế nữa tính thận trọng có thể
làm giảm được sự bất cân xứng về thông tin, từ đó gia tăng các quyết định đầu tư
đúng đắn. Trong kết quả nghiên cứu này, tính thận trọng còn giúp giảm thiểu những


11

quyết định cho những dự án đầu tư kém hiệu quả, từ đó tạo điều kiện tiếp cận với
nguồn tài chính từ bên ngoài với chi phí thấp hơn. Ngoài ra, các biến kiểm soát trong
mô hình nghiên cứu bao gồm CFO, Đòn bẩy mang tương quan dương, bên cạnh đó
biến Quy mô lại mang tương quan âm.
[6] Nghiên cứu của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina Han. 2012. Accounting
conservatism, ultimate ownership and investment efficiency, China Finance
Review International, Vol.2 No.1, 2012, pp.53-77.
Xiaodong Xu và các cộng sự (2012) nghiên cứu về “Tính thận trọng trong kế toán,
Quyền kiểm soát công ty và Hiệu quả đầu tư”. Mục đích của bài nghiên cứu này là
phân tích và kiểm tra vai trò của tính thận trọng trong kế toán của hành vi đầu tư tại

Trung Quốc. Đồng thời bài nghiên cứu cũng cho thấy mối liên hệ giữa thận trọng
trong kế toán và chi phí vốn có tích cực đáng kể khi vốn nội bộ không đủ để sử dụng
cho đầu tư, tính thận trọng có thể làm tăng mức độ đầu tư bằng cách giảm thiểu sự
bất cân xứng về thông tin và chi phí vốn; tuy nhiên, mối liên hệ giữa tính thận trọng
trong kế toán và chi phí vốn thì tiêu cực đáng kể khi vốn nội bộ đủ để dùng cho việc
đầu tư, thận trọng có thể rút ngắn mức độ đầu tư bằng cách làm giảm thiểu xung đột
lợi ích giữa người quản lý và cổ đông bên ngoài với việc giảm thiểu chi phí ủy nhiệm.
Thêm vào đó, bài nghiên cứu cho thấy mức độ nghiêm trọng của vấn đề bất cân xứng
về thông tin và vấn đề ủy nhiệm ảnh hưởng đến vai trò thận trọng trong kế toán trên
hành vi đầu tư của công ty, mối liên hệ giữa tính thận trong trong kế toán và chi phí
vốn như thế nào so với các doanh nghiệp nhà nước hoặc cá nhân.
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả được thực hiện tại Trung Quốc trong các giai đoạn
từ 2003-2007 của cổ phiếu A thuộc tất cả các công ty niêm yết tại Thượng Hải và
Thẩm Quyến. Ngoài biến độc lập là INV, nhóm tác giả cũng sử dụng một số biến
kiểm tra và biến kiểm soát, cụ thể như biến đo lường mức độ thận trọng, biến mức độ
tập trung hay hạn chế vốn cổ phần…Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng sử dụng một số
biến giả để lượng hóa những biến định tính, như biến tài chính, biến địa phương, biến
tư nhân…Nhóm biến kiểm soát được đưa vào nhằm loại bỏ một số ảnh hưởng từ các


12

yếu tố có liên quan khác trên mối quan hệ giữa tính thận trọng và đầu tư như CFO,
tính thanh khoản, giá trị ròng…. Nhóm tác giả tin rằng tính thận trọng trong kế toán,
tín hiệu thị trường và yếu tố quản trị nội bộ có các tác động khác nhau, theo môi
trường và điều kiện khác nhau, tạo nên những quyết định đầu tư. Khi nhu cầu vốn nội
bộ không đủ cho việc đầu tư hiện tại và doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ tài chính từ
bên ngoài, thì vai trò của tính thận trọng trong kế toán được xem như là tín hiệu thị
trường chiếm ưu thế. Tuy nhiên, tính thận trọng trong kế toán chủ yếu đóng vai trò
quản trị nội bộ khi vốn nội bộ đủ để đầu tư, bắt nguồn từ nhu cầu về vốn ở bên ngoài.

Thông qua việc quản trị nội bộ, tính thận trọng ngăn chặn việc đầu tư quá nhiều và
giảm được chi phí ủy nhiệm, cuối cùng thu hẹp vốn đầu tư.
Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cải tiến đáng kể và phát triển lĩnh vực nghiên cứu về
chất lượng trình bày thông tin kế toán và hành vi đầu tư, thông qua những phân tích
của môi trường và dưới điều kiện mà đầu tư bị ảnh hưởng bởi sự mất cân xứng về
thông tin và ủy nhiệm, tác giả đã thành công trong việc xây dựng nên khung nghiên
cứu hợp lý với ngăn chặn được các hiệu ứng của tính thận trọng trong kế toán trên
đầu tư, có dữ liệu từ bằng chứng thực nghiệm. Tác giả đã tìm thấy tính thận trọng
trong kế toán có ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn để nâng cao việc trình bày chất lượng
thông tin của kế toán, nâng cao hiệu quả ra quyết định đầu tư công ty, bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tư, phát triển và hoàn thiên các chức năng của thị trường vốn và tối
ưu hóa việc phân bổ tài nguyên.
*Nhóm nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ của tính thận trọng trong kế toán
đến hành vi đầu tư
[1] Nghiên cứu của Stulz, R.M, 1990. Managerial discretion and optimal
financing policies. Journal of Financial Economics, Vol. 26 No. 1, pp. 3-27.
Trong kết luận của Stulz, R.M (1990) tác giả cho rằng chi phí ủy nhiệm tồn tại khi
việc quản trị được đánh giá cao hơn các cổ đông làm và có nhiều thông tin mà các cổ
đông không có. Chi phí đầu tư quá mức phát sinh do quản lý đầu tư quá nhiều trong
một số trường hợp và chi phí đầu tư chưa đủ do sự thiếu uy tín của ban quản lý. Trong


13

nghiên cứu này cho thấy dòng tiền mặt theo từng giai đoạn biến động rất nhiều, các
cổ đông thì luôn muốn tối đa hóa lợi ích của mình trong khi nhà quản lý hành xử
không hoàn toàn vì lợi ích của cổ đông. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tài
chính có thể làm giảm chi phí ủy nhiệm thông qua những quyết định của nhà quản lý.
Sự thận trọng về quản lý tồn tại ở hai chi phí: một là đầu tư quá mức do đầu tư quá
nhiều, hai là đầu tư dưới mức do thiếu sự tín nhiệm của ban quản lý khi nguồn vốn

nội bộ không đủ để tài trợ và phải cần nguồn tài trợ từ bên ngoài. Hơn nữa, tồn tại
vấn đề nợ đòi hỏi các nhà quản lý cần có biện pháp để giải quyết nhằm khôi phục lại
vốn nội bộ. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cho thấy việc phân phối dòng tiền mặt đang
có vấn đề theo từng giai đoạn, đưa ra các lý do làm giảm sự biến động của dòng tiền.
Do sự biến động của dòng tiền trong một khoảng thời gian nhất định, nên ít có khả
năng nguồn lực sẵn có cho quản lý sẽ khác biệt đáng kể so với những nguồn lực mà
các cổ đông đang mong đợi.
[2] Nghiên cứu của Zheng, J., He, X. và Wang, H. 2001. Financial constraints in
the listed companies investment: explanation from the views of structure of
equity. Journal of Financial Research, No. 11, pp. 92-9 (in Chinese)
Zheng và cộng sự (2001) cho rằng sự bất cân xứng về thông tin giữa công ty và nhà
cung cấp tiền mặt xác định mức độ hạn chế về tài chính của các doanh nghiệp. Sự
can thiệp của Chính phủ trong việc phân bổ đầu tư tài chính đã dẫn đến các loại hình
doanh nghiệp khác nhau phải đối mặt với nhiều điều kiện khác nhau trên thị trường
tài chính. Kết luận ước tính rằng những công ty có nhiều cổ phần thuộc quyền sở hữu
nhà nước, có nhiều khó khăn về tài chính hơn đầu tư. Điều này cũng cho thấy những
hạn chế tài chính và sự thiếu hụt nghiêm trọng về vấn đề bất cân xứng thông tin trong
đầu tư.
Ngoài ra việc đầu tư quá mức hay đầu tư không đầy đủ cũng là một trong những lý
do về vấn đề đầu tư không hiệu quả, gây thiệt hại cho nhà đầu tư và còn làm lãng phí
nguồn lực xã hội. Tính thận trọng lúc này được xem như công cụ hữu hiệu trong việc
quản lý và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty.


14

[3] Nghiên cứu của Ahmed, S., Billings, B.K., Morton, R.M. and StanfordHarriss 2002. The role of accounting conservatism in mitigating bondholdershareholder conflicts over dividend policy and in reducing debt costs. The
Accounting Review, Vol. 77 No. 4, pp. 867-90.
Trong nghiên cứu về “Vai trò của tính thận trọng trong kế toán trong việc giảm nhẹ
sự xung đột giữa người nắm giữ trái phiếu-cổ đông đối với chính sách chia cổ tức và

giảm chi phí nợ”, Ahmed và nhóm tác giả (2002) sử dụng giá thị trường và giá thực
tế để đo lường tính thận trọng, nhóm tác giả cho rằng công ty sẽ có sự xung đột mạnh
trên chính sách cổ tức trong việc sử dụng tính thận trọng trong kế toán. Hơn nữa tính
thận trọng trong kế toán có liên kết với chi phí khoản nợ thấp sau khi kiểm soát cho
những khoản nợ được quyết định từ công ty khác. Những bằng chứng của nhóm tác
giả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ sự xung đột giữa người nắm giữ trái
phiếu với cổ đông với chính sách chia cổ tức và giảm chi phí nợ. Nhóm tác giả cũng
tìm thấy mối tương quan đáng kể với hai trên ba phần ủy nhiệm cho sự xung đột của
người nắm giữ trái phiếu – cổ đông đến chính sách cổ tức: sai lệch tiêu chuẩn của
ROA và tỷ số cổ tức trên tài sản. Điều này cho thấy dựa vào tính thận trọng, nhà quản
lý có thể cân nhắc những quyết định đầu tư phù hợp cho tình hình tài chính công ty.
[4] Nghiên cứu Xin, Q. Zheng, G.and Yang, D. 2007. Corporate group,
government control and investment efficiency. (Journal of Financial Research,
No. 10, pp. 123-42 (in Chinese).
Bài nghiên cứu về “Nhóm doanh nghiệp, sự kiểm soát của nhà nước và hiệu quả đầu
tư” của Xin, Q. Zheng, G. và Yang, D. (2007) khảo sát ảnh hưởng của nhóm kinh
doanh và sự kiểm soát của chính phủ về hiệu quả đầu tư. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng việc so sánh với các công ty độc lập, hiệu quả mô hình đầu tư của các công ty
thành viên nhóm bị giảm, giá trị thị trường bị thấp hơn. Ngoài ra việc các công ty cổ
phần có vốn đầu tư từ nhà nước kiểm soát các công ty niêm yết, việc tăng cường hiệu
quả đầu tư được giới hạn thông qua việc liên kết các nhóm, gây những ảnh hưởng lớn
đến giá trị đầu tư. Kết luận này cho thấy kinh doanh theo nhóm ở Trung Quốc có hiệu


15

quả làm tăng cường và làm suy giảm hiệu quả phân phối. Đặc biệt, ảnh hưởng của
những công ty này là một yếu tố quan trong quyết định lợi ích và chi phí liên kết
nhóm.
[5] Nghiên cứu của Hui, K.W., Matsunaga, S. và Morse, D. 2009. The impact of

conservatism on management earnings forecasts. Journal of Accounting and
Economics, Vol. 47 No. 3, pp. 192-207.
Hui và những cộng sự của mình (2009) đã nghiên cứu về “Tác động của tính thận
trong lên dự báo quản lý về thu nhập”. Nhóm tác giả này nghiên cứu mối quan hệ
thực nghiệm giữa tính thận trọng của kế toán trong công ty và việc ban hành dự báo
về thu nhập định lượng, nhóm tác giả tìm thấy mối liên hệ tiêu cực giữa tính thận
trọng và tần suất, tính xác thực và tính kịp thời của các dự báo quản lý, các kết quả
trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy tính thận trọng trong kế toán đóng
vai trò thay thế cho các dự báo quản lý bằng cách giảm sự không đối xứng về thông
tin trên thị trường và giảm khả năng kiện tụng thông qua việc báo cáo kịp thời những
tin xấu. Kết quả của nhóm tác giả ủng hộ quan điểm cho rằng tính thận trọng làm
giảm sự bất cân xứng về thông tin trên thị trường và trình bày thông tin bổ sung. Tính
thận trọng cũng làm giảm chi phí kiện tụng dự kiến của nhà quản lý bằng cách tiết lộ
đầy đủ về tác động của tin xấu, đưa ra những dự báo hữu ích cho các quyết định của
nhà quản lý và nhà đầu tư.


16

Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài
Tên tác
giả

Tên đề tài

(năm)

Nơi công bố

Mục tiêu


nghiên cứu

nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu liên quan đến các khái niệm và vai trò về tính thận trọng
Watts,
R.L
(2003)

Tính

thận Accounting

trọng trong Horizons,
kế

toán: Vol.17

Khái

niệm Giải quyết được mục

về tính thận tiêu đề ra, nhấn mạnh
đến vaii trò của lý

No.3, trọng,
những


thích và ý

định và thiết Ảnh hưởng của kế

nghĩa

lập

Phần

II:

quy thuyết

hợp

đồng.

Phần I: Giải pp.207-21

tiêu toán đến hành vi của
có người quản lý đóng

chuẩn

Bằng chứng

liên


để phân biệt

Bằng chứng đến tính trung thực

tính

phân

biệt của báo cáo tài chính

trọng và sự

tính

thận

gia tăng của

trọng


lại,

thận

quan. vai trò quan trọng

tính

thận


ngược

trọng

theo

sự gia tăng

thời gian

tính

thận

trọng

theo

thời gian
Nhóm nghiên cứu liên quan đến các biến trong mối quan hệ của tính thận
trọng và đầu tư
Basu.S

Nguyên tắc Journal

(1997)

thận


trọng Accounting

of Vai trò của Tính thận trọng làm
tính

thận cho thu nhập phản


17

Tên tác
giả

Tên đề tài

(năm)

Nơi công bố

Mục tiêu

nghiên cứu

nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

và tính kịp and

trọng và tính ánh những tin xấu


thời về sự Econimics,

kịp

thời nhanh hơn là những

cân Vol.24, No.1, trong sự bất tin tốt. Mức độ nhạy

bất

xứng cảm của thu nhập đối

xứng trong pp.3-38

cân

thu nhập

trong

thu với các tin xấu thông

nhập.

qua tính thận trọng
đã tăng lên theo thời
gian

Givoly


Thuộc tính Journal

và cộng

chuỗi

sự (2000) gian

of Làm rõ mối Bài nghiên cứu phát

thời Accounting

liên hệ giữa triển và cung cấp

thay and

thu nhập và bằng chứng về sự

đổi của thu Economics,

hiệu

quả thay đổi trong thuộc

nhập, dòng Vol.29 No. 3, kinh tế của tính của thu nhập,
tiền và các pp.287-320

doanh


tiền mặt, các khoản

khoản

dự

nghiệp

tạm ứng, làm rõ mục

phòng: Báo

không

ổn tiêu nghiên cứu đã đề

cáo

định

tài

theo ra. Thêm vào đó, tính

chính có tồn

thời gian, có thận trọng đang ngày

tại tính thận


tồn tại tính càng cần thiết và gia

trọng

thận

hay

trọng tăng trong báo cáo tài

không?

hay không?

Liu và

Nguyên tắc Economic

Làm

cộng sự

về

quyền kiểm hữu của các công ty

(2003)

kiểm soát, Journal, No.4, soát,


quyền Research

chính.

rõ Hầu hết quyền sở

cấu niêm yết tại Trung


×