Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.13 KB, 7 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY
I. Khái niệm và vai trò của tiền lương, tiền công
1. Khái niệm về tiền lương, tiền công
Theo các giáo trình về Quản trị nhân lực hay kinh tế nguồn nhân lực thì tiền
lương được định nghĩa như sau:
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuân, tháng, năm). Tiền lương thường được trả
các cán bộ quản lý và nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
Theo các giáo trình về quản trị nhân lực hay kinh tế nguồn nhân lực thì tiền
công được định nghĩa như sau:
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc và số lượng thời gian
làm việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ
thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho
công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhân viên văn
phòng.
2. Vai trò của tiền lương
2.1. Đối với người lao động:
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp họ
và giai đình trang trải các chi tiêu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Vì vậy tiền lương
mà người lao động kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia
đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị
tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội.
Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng
cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức vì vậy tiền công là động lực thúc đẩy
người lao động tích cực làm việc và gắn bó người lao động với tổ chức.
2.2. Đối với tổ chức:
Tiền lưong là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền lương sẽ
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Vì thế tiết kiệm tiền chi phí tiền lương là một trong những biện


pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiền lương là công cụ để duy trì, giữ gìn và thu hút những người lao động
giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
Tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược
nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân
lực.
2.3. Đối với xã hội:
Tiền lương có ảnh hưởng quan trọng tới nhóm xã hội và các tổ chức khác
nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và
điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng động.
Tiền lương đóng một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con
đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp
cho chính phủ điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
II. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.1. Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây
là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể áp dụng rộng rãi cho những công
việc có thể định mức lao động để giao cho người lao động trực tiếp sản xuất,
những công việc mà kết quả được thể hiện dưới dạng vật chất.
1.3. Điều kiện áp dụng:
a. Điều kiện để đơn giá chính xác:
Xếp bậc công việc chính xác: quá trình lượng hoá mức độ phức tạp của công
việc thành các cấp bậc của bậc công việc.
Bố trí công nhân hợp lý, phù hợp với cấp bậc công việc nhằm khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ.
Định mức lao động chính xác khuyến khích người lao động làm việc đông

thời tiếp kiệm quỹ lương.
b. Điều kiện để làm tăng sản lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm:
Mục đích của trả lương theo sản phẩm là khuyến khích người lao động làm
ra nhiều sản phẩm (càng nhiều càng tốt) nên để làm tăng số lượng sản phẩm bằng
cách:
- Khuyến khích công nhân nâng cao trình độ.
- Tạo điều kiện thuận lợi: Tổ chức phục vụ nơi làm việc để người lao động
tập trung làm ra sản phẩm.
Về mặt chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ, để kiểm tra chất
lượng sản phẩm chính xác thì:
- Xác định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm rõ ràng, chi tiết.
- Người kiểm tra phải hiểu biết về sản phẩm
- Phải có phương tiện, dụng cụ kiểm tra sản phẩm.
- Quy định trách nhiệm của người kiểm tra.
2. Hình thức trả lương theo thời gian
2.1. Khái niệm:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
2.2. Đối tượng áp dụng:
Các bộ chuyên môn, quản lý, phục vụ.
Nơi sản xuất hoàn toàn tự động
Nơi sản xuất thử, sản xuất đơn chiếc, thí nghiệm
2.3. Điều kiện áp dụng:
Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác: vì tiền lương thời
gian phụ thuộc vào độ dài thời gian làm việc thực tế. Người lao động làm càng
nhiều giờ công, ngày công thi lương càng cao và ngược lại do đó phải thực hiện
chấm công đầy đủ, chính xác.
Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc: đánh giá mức độ
phức tạp của công việc để qua đó xác định được mức hao phí lao động trong các
công việc khác nhau để từ đó có mức lương tương xứng với mức độ phức tạp của

công việc.
Bố trí đúng người đúng việc: đảm bảo phù hợp giữa năng lực chuyên môn -
kỹ thuật và đòi hỏi của mỗi chỗ làm việc, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian hiệu
quả của tiền lương.
III. Quy chế trả lương
1. Khái niệm quy chế trả lương
Quy chế trả lương là văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc, phương
pháp hình thành, sử dụng và phân phối quỹ tiền lương trong cơ quan, doanh nghiệp
nhằm đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả lương.
2. Yêu cầu của quy chế trả lương
- Những quy định
Những căn cứ được dùng để xây dựng quy chế trả lương
Những nguyên tắc chung trong trả lương
- Quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiên lương
Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Sử dụng quỹ tiền lương
- Phân phối quỹ tiền lương
- Tổ chức thực hiện
- Điều khoản thi hành.
3. Mục tiêu của quy chế trả lương
Việc xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhằn xác định một
phương pháp và cách thức trả lương thống nhất và phù hợp với từng bộ phận trong
Công ty nhằm đảm bảo hợp lý trong trả công, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
… đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp.
Xây dựng một quy chế trả lương công bằng, minh bạch và có tính cạnh tranh
trên nguyên tắc trả lương gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng
góp cuối cùng của từng người lao động. Đảm bảo thu hút, duy trì nhân viên giỏi,
khuyến khích, động viên tích cực trong công việc của vị trí tác nghiệp.
Đảm bảo phù hợp với hoạt động thực tiễn hoạt động của Công ty và dễ áp
dụng, đáp ứng được nhu cầu phát triển của tổ chức, thể hiện được chiến lược phát

triển của doanh nghiệp.
Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy chế trả lương
4.1. Yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài:
Thị trường lao động: nhìn nhận mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động
nơi doanh nghiệp sử dụng lao động để từ đó doanh nghiệp có mức tiền lương, tiền
công phù hợp. Chủ sử dụng lao động luôn quan tâm và trả công cao hơn so với giá
công trên thị trường lao động đối với những lao động khan hiếm khó thu hút và
ngược lại trả lương thấp, bằng giá công trên thị trường lao động đối với lao động
phổ thông, lao động dễ dàng thuê mướn.
Luật pháp của chính phủ: Nội dung, các điều khoản của quy chế trả lương
đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

×