Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.93 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn rất nhiều từ thầy Tiến sĩ Vũ Tam Hòa. Thầy đã chỉ bảo và giúp em hoàn thành
bài Khóa luận tốt nghiệp tốt nhất.
Ngoài ra, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế- Luật nói riêng và
thầy cô trong trường nói chung đã truyền đạt kiến thức để em có thể vận dụng trong quá
trình thực tập, hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
các anh chị trong phòng Kế toán và Hành chính của Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải
pháp S5T Việt Nam đã giúp đỡ, chỉ bảo em tận tình, tạo điều kiện và hỗ trợ để em có thể
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp trong quá trình em thực tập tại công ty.
Tuy nhiên bài Khóa luận tốt nghiệp còn hạn chế và thiếu sót do thiếu kinh nghiệm
trong quá trình phân tích, mong thầy cô đưa ra ý kiến đóng góp để bài Khóa luận được
hoàn thiện và đầy đủ.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, số lượng các nhà máy thủy điện, nhiệt điện ở Việt Nam mở ra ngày càng nhiều
với quy mô từ vừa đến lớn. Nhận thấy cầu thị trường máy móc thiết bị phục vụ cho việc
khai thác điện ngày càng lớn, nhiều công ty cung cáp thiết bị tự động hóa được thành lập
ngày càng nhiều nhằm khai thác thị trường này. Đặc biệt đây là thị trường có sự tham gia
của Nhà nước nên hoạt động thương mại rất được quan tâm. Là một sinh viên của khoa
Kinh tế - Luật chuyên ngành Quản lý kinh tế, em rất quan tâm đến thị trường này và có
mong muốn được tìm hiểu ngành cũng như thị trường. May mắn em được tham gia thực
tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam, là công ty có thế mạnh
và dẫn đầu trong ngành. Đây là cơ hội để em tìm hiểu thị trường và học hỏi công việc.
Công ty cũng là lựa chọn để em nghiên cứu và vận dụng kiến thức của mình để làm báo
cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp.


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức gay gắt
không kể doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà nước, nhằm tìm chỗ đứng
cho mình trên thị trường. Do đó nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết, đáp ứng
nhu cầu tất yếu khách quan và phù hợp với quy luật cạnh tranh của thị trường. Để
có thể tồn tại và đứng vững trên trường thị thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp
không ngừng tìm hiểu xu thế thị trường, nhu cầu khách hàng, từ đó đưa ra mức giá
hợp lý, đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.. Qua
quá trình này mỗi doanh nghiệp tự tìm cho mình lợi thế cạnh tranh riêng, dựa vào
lợi thế cạnh tranh để phát triển và hạ gục đối thủ cạnh tranh. Như vậy nâng cao
năng lực cạnh tranh là sự cần thiết cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Hiện nay trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp máy móc thiết bị tự động hóa sự
cạnh tranh giữa các công ty khá mạnh. Tính đến đầu năm 2019 ở Việt Nam có 692
công ty chuyên sản xuất, cung cấp, phân phối các thiết bị máy móc tự động hóa
tăng gần gấp đôi năm 2016. Mỗi công ty đều có lợi thế riêng của mình để tạo
thành năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm máy móc thiết bị cũng rất
đa dạng phong phú, như máy biến áp, biến tần, hệ thống truyền tải,tủ điều khiển,
thiết bị chụp sóng, máy đo độ rung…Để cạnh tranh trong ngành này, các công ty
đều phải đòi hỏi một nguồn lực mạnh hoặc có lợi thế đặc biệt để cạnh tranh. Do
nguồn vốn đầu vào khá lớn, nên nếu không có năng lực cạnh tranh công ty sẽ rất
dễ bị đào thải, dẫn tới phá sản. Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt
Nam là công ty đã có 11 năm kinh nghiệm trong ngành, để hiểu rõ hơn về năng lưc
cạnh tranh của công ty cũng như sự cạnh tranh trong ngành. Ta sẽ tiến hành nghiên
cứu đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Công nghệ
và Giải pháp S5T Việt Nam” với hy vọng đóng góp đề xuất có ích cho công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề được quan tâm từ trước đến
nay. Do đó đã có nhiều bài nghiên cứu cũng như tìm hiểu nội dung này, từ khóa

luận tốt nghiệp đến luận văn thạc sĩ. Mỗi bài viết các tác giả lại có một cách tiếp
cận khác nhau, do đó mỗi bài viết ta lại có một cách nhìn khác nhau về năng lực
cạnh tranh về mỗi công ty. Dưới đây là một số đề tài liên quan đến năng lực cạnh
tranh, các bài viết đều rất có ích cho nghiên cứu của chúng ta:
Đặng Thị Thư(2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thiết bị
chiếu sáng Ánh Sao trên địa bàn Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế- Luậttrường Đại học Thương mại. Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê miêu tả, phân tích


và so sách kết hợp với phương pháp tổng hợp dữ liệu . Tác giả đề cập đến các lý thuyết
liên quan tới cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, sau đó đi sâu phân tích năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần thiết bị chiếu sáng Ánh Sao một cách cụ thể từ nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm các nhân tố bên trong như năng lực
tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ nguồn nhân lực hoạt động marketing và các nhân
tố bên ngoài như môi trường vĩ mô, tốc độ tăng trưởng, đối thủ cạnh tranh… đến các tiêu
chí nâng cao năng lực cạnh tranh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần để từ đó có
hướng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên địa bàn Hà Nội.
Phạm Minh Tuấn (2006), Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sữa Việt
Nam- Vinamilk. Khóa luận tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh và xây dựng thương hiệu của Vinamilk để đưa ra những điểm mạnh và điểm
yếu tạo nên năng lực cạnh tranh của Vinamilk so với một số đối thủ trong nước.
Trần Thị Lý (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vương Anh,
Khóa luận tôt nghiệp khoa Kinh tế- Luật- trường Đại học Thương mại. Tác giả đã tiến
hành phân tích năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên các lý thuyết đã tìm hiểu trong
phần lý luận. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty, xem xét sự ảnh
hưởng của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh của công ty. Ngoài ra tiến hành phân tích
các chính sách hiện tại của công ty để đưa ra các nhận xét về thành công cũng như hạn
chế của công ty. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vương Anh.
Nguyễn Thị Quỳnh ( 2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Thương mại Thiên Hưng, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế- luật- Trường đại

học Thương mại. Khóa luận trình bày một cách rõ ràng, khoa học, có mục đích, có đối
tượng nghiên cứu đúng đắn. Tác giả đã đưa ra rõ nét về tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
đã đề ra trong phần lý luận. Từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp phù hợp cho
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thiên Hưng.
Nguyễn Thanh Thủy (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Đầu tư- Xây
dựng Hà Nội. Luận án thạc sĩ trường Đại học Thương mại. Luận án đưa ra cơ sở lý luận
về đặc điểm của sản phẩm và thị trường xây dựng ở Việt Nam cùng với cơ sở lý luận về
năng lực cạnh tranh như các nhân tố cấu thành , tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh,
đưa ra những bài học kinh nghiệm từ các công ty, tập đoàn nước ngoài từ đó áp dụng vào
công ty Đầu tư – Xây dựng Hà nội. Luận án nghiên cứu một cách sâu sắc về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, đưa ra nhiều phân tích, ý kiến có chiều sâu, có ích đối với


doanh nghiệp. Ngoài ra tác giả trình bày tường tận về lý thuyết năng lực cạnh tranh giúp
người đọc dễ tiếp cận khi tham khảo.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Thông qua tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan ở trên, ta có thể thấy các
nghiên cứu đều tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh theo các tiêu chí và cách thức đưa
ra các chính sách. Do đó, nhằm phát huy ưu điểm của các đề tài trước, đồng thời nghiên
cứu và giải đáp các câu hỏi đã đặt ra, tôi quyết định thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam”. Tiến hành
xử lý các số liệu thu thập được rồi dựa vào lý luận từ đó phân tích sâu hơn về doanh
nghiệp như sau:
Về cơ sở lý luận: Nội dung bài khóa luận trình bày đầy đủ khái niệm về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh. Đồng thời cũng sẽ hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến năng
lực cạnh tranh như bản chất, mục tiêu, nguyên lý cạnh tranh dựa trên các lý thuyết đã học
trên lớp.

Về nội dung: Khóa luận tiến hành phân tích tình hình kinh doanh cũng như năng lực
cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá mặt tích cực và
hạn chế hiện tại của doanh nghiệp dựa trên các lý luận đã được trình bày.
Về giải pháp: Dựa trên những đánh giá ở trên, khóa luận đưa ra phương hướng, mục
tiêu trong thời gian tới cho doanh nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị sao cho
phù hợp và hiệu quả.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
4.1.
Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung vào phân tích tình hình kinh doanh, thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam.
4.2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Những mục tiêu chính mà khóa luận tập trung nghiên cứu là:
Thứ nhất: Làm rõ một số lý luận liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, nội
dung của năng lực cạnh tranh. Biết được các nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh, và dùng những tiêu chí nào để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.


Thứ hai: Nghiên cứu cụ thể thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Công
nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam hiện nay ra sao, bị ảnh hưởng bởi nhân tố gì và năng
lực hiện tại đến đâu.
Thứ ba: Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về mặt không gian: nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong lãnh thổ Việt
Nam.

• Về mặt thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong thời gian từ 2015-2018, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2020.
• Nguồn dữ liệu: Các số liệu được thu thập từ phòng kế toán và hành chính của
4.3.

Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam. Trong đó có một số dữ liệu
được thu thập và đã qua xử lý.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận:
Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu đã thu thập được thành 1 bảng thống
kê theo các năm để so sánh, phân tích.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Từ các dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí
đã thu thập được qua các năm, từ đó tiến hành so sánh đối chiếu tình hình thực hiện
của năm sau so với năm trước, sau đó đưa ra các đánh giá định tính về thực trạng doanh
thu, lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích tác giả đã sử dụng
hai phương pháp đó là so sánh tương đối và tuyệt đối qua các năm:



So sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu năm sau và năm trước.

So sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu năm sau so với năm trước để thể
hiện mức độ hoàn thành, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với năm trước để nói
lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Là phương pháp sử dụng số kết hợp cùng với các
hình vẽ, bảng biểu, đồ thị để trình bày các đặc điểm, vấn đề cần phân tích. Sử
dụng phương pháp này có nhiều ưu điểm như giúp người đọc nhận thức được những đặc
điểm cơ bản của vấn đề bằng trực quan một cách dễ dàng và nhanh chóng, giúp cho
người xem dễ hiểu, dễ theo dõi, dễ nhớ và nắm bắt được các vấn đề nhanh hơn. Phương
pháp này đã biểu diễn các số liệu thu thập được một cách khoa học, thông minh, qua đó



có thể thấy rõ được sự khác biệt cũng như sự thay đổi của những số liệu này qua các
năm.
Qua các phương pháp trên ta có thể đưa ra các nhận định, phân tích một cách khách
quan từ đó rút ra kết luận một cách chính xác.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự cần thiết
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Công nghệ và Giải pháp
S5T Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam.


CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.
Một số khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh:
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh:

Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều
cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi
ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia… Ở đây, khái niệm cạnh
tranh trong kinh tế chỉ xem xét trong phạm vi giữa các doanh nghiệp. Với mỗi góc độ tiếp
cận khác nhau thì khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch”.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và
thị trường có lợi nhất”.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là việc giành giật từ đối
thủ về khách hàng, thị phần, hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất
của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ cạnh tranh để họ
có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh”. ( Micheal Porter, 1996)
Trong đại từ điển kinh tế thị trường ( Viện nghiên cứu và phổ biên trí thức Bách Khoa,
HN 1998 trang 247) cũng đưa ra định nghĩa: “ Cạnh tranh hữu hiệu là một phương thức
thích ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là giành được hiệu quả hoạt
động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn nhằm đạt được lợi nhuận bình quân
vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho những rủi ro trong việc
đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có
hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm
đạt trình độ hợp lý…”
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thừa nhận cạnh tranh và cạnh tranh vừa là
cơ hội vừa là thách thức để doanh nghiệp khẳng định mình. Vì vậy, cạnh tranh kinh tế là
sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ..) nhằm lấy
những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các


lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh:

Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu nhưng cho tới nay vẫn
chưa có sự thống nhất giữa các học giả, các nhà chuyên môn.
Theo Từ điển chính sách thương mại quốc tế: “ Năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác

đánh bại về năng lực kinh tế”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế đã
định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “
Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong
việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Trong quá trình nghiên cứu thì khái niệm về năng lực cạnh tranh được đề cập vè xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên trong khóa luận này ta sẽ chỉ tập trung vào năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong ngành.
Như vậy năng lực cạnh tranh là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày
càng cao hơn bằng cách khai thác và sử dụng thực lực và lợi thế của doanh nghiệp. Năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những nguồn lực cần thiết để doanh nghiệp có
thể vận hành và thực hiện được các chiến lược cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ta có thể hiểu theo WEF (1997) báo
cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng và năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý
thức, có ý chí trên thị trường cạnh tranh đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.
1.2.

Lý thuyết cơ bản của M. Porter về đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng đều phải
chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện trạng cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực
lượng cạnh tranh cơ bản, được biểu diễn bởi mô hình của Micheal Porter. Mô hình 5 lực



lượng cạnh tranh của Michael Porter là một mô hình được nhiều nhà phân tích vận dụng
để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành công nghiệp.
Sơ đồ 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

Nguồn: Michael Porter, “Competitive Advantage”, 1985, trang 12)


Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc:
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường nhưng khả năng mở
rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường (thị phần) của các doanh nghiệp khác. Để hạn chế
mối đe doạ này, các nhà quản lý thường dựng nên các hàng rào như:
- Mở rộng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của Chính phủ và
lựa chọn đúng đắn thị trường nguyên liệu, thị trường sản phẩm



Quyền lực thương lượng của người cung ứng
Người cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả năng độc
quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà sản xuất do tầm
quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính khác biệt hoá cao độ của người
cung ứng với người sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà nhà sản xuất phải


chấp nhận và tiến hành, do liên kết của những người cung ứng gây ra…
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật liệu. Khi

doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà cung ứng quốc tế có
vị trí càng quan trọng. Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất thì quyền lực thương lượng của nhà cung
ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể. Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp trước khả năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp phải biết được quyền lực thương lượng của người cung ứng thành
quyền lực của mình.


Quyền lực thương lượng của người mua
Người mua có quyền thương lượng với doanh nghiệp (người bán) thông qua sức ép giảm
giá, giảm khối lượng hàng mua từ doanh nghiệp, hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt
hơn với cùng một mức giá…
Các nhân tố tạo nên quyền lực thương lượng của người mua gồm: Khối lượng mua lớn,
sự đe doạ của quá trình liên kết những người mua khi tiến hành thương lượng với doanh
nghiệp, do sự tập trung lớn của người đối với sản phẩm chưa được dị biệt hoá hoặc các
dịch vụ bổ sung còn thiếu…
Quyền lực thương lượng của người mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không nắm bắt kịp
thời những thay đổi về nhu cầu của thị trường, hoặc khi doanh nghiệp thiếu khá nhiều
thông tin về thị trường (đầu vào và đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm yếu
này của doanh nghiệp để tung ra thị trường những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả
phải chăng hơn và bằng những phương thức dịch vụ độc đáo hơn.



Nguy cơ đe doạ về những sản phẩm và dịch vụ thay thế

Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng
sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường của doanh
nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có khả năng

biệt hoá cao độ so với sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi về
dịch vụ hay các điều kiện về tài chính. Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của
doanh nghiệp, thì mối đe doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá
cả, số lượng hàng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm
tương ứng sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm
lợi nhuận.
• Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành


Cạnh tranh giữa các Công ty trong một ngành công nghiệp được xem là vấn đề cốt lõi
nhất của phân tích cạnh tranh. Các Hãng trong ngành cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá
cả, sự khác biệt về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các hãng hiện đang cùng
tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần như
cân bằng nhau, khi tăng trưởng của ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng tăng, khi
các đối thủ cạnh tranh có chiến lược đa dạng…
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành là khả năng
nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất – kinh doanh, hoặc các thông tin
về thị trường. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp
thời và ngược lại có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc nào họ tỏ ra thiếu thận trọng và
nhạy bén.
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ các doanh nghiệp ở nước sở tại) khi cùng
tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trường nước ngoài sẽ có một phần bất lợi như
nhau do các quy định hạn chế của Chính phủ nước sở tại. Chính vì thế, doanh nghiệp nào
mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai phương diện sẽ có được lợi thế
rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, doanh nghiệp khi tham gia
thị trường nước ngoài cần có sự trợ giúp của các doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia
để có thêm khả năng chống đỡ trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia
khác. Lúc đó có thể coi sự cạnh tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu ra và những
yếu tố đầu vào biến động theo các xu hướng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi doanh

nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách thức, tăng thời
cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường, đưa ra thị trường những sản phẩm mới chất lượng cao, mẫu mã và giá cả phù
hợp.
Dựa trên mô hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh chúng ta có thể đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.3.1. Nhân tố liên quan đến vĩ mô:

Môi trường vĩ mô bao gồm ba yếu tố: thực trạng nền kinh tế xã hội, hệ thống pháp
luật và bối cảnh chính trị xã hội. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ tới
doanh nghiệp, nó có thể là cơ hội cũng có thể là thách thức đối với doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh tế:


Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến doanh nghiệp. Một nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao ổn định, thu nhập quốc dân tính trên đầu người cao sẽ tạo điều kiện
tăng tích lũy, tăng đầu tư cho sản xuất, thị trường có sức mua lớn tạo môi trường thuận
lợi để doanh nghiệp phát triển. Thị trường mở rộng là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp
biết tận dụng thời cơ tự hoàn thiện mình và không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường,
bên cạnh đó nó cũng là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ
ràng, chiến lược hợp lí. Các yếu tố như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái.. cũng tác
động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị, pháp luật:

Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều
kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà
nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho tất cả các doanh nghiệp. Nhà nước thúc đẩy và tăng sức cạnh cho doanh nghiệp thông

qua các chính sách, quy định ban hành. Nhà nước đầu tư quy hoạch và tạo điều kiện phát
triển các ngành kinh tế giúp doanh nghiệp có điều kiện chuyên môn hóa sâu từ đó tăng
năng lực cạnh tranh. Một trong những bộ phận của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp
lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều
khó khăn khi phải đối diện với hệ thống pháp luật không ổn định, chính sách thay đổi,
điều đó sẽ làm suy yếu năng lực cạnh tranh. Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp luật
đồng bộ, phù hợp các nguyên tắc kinh doanh thương mại quốc tế, đảm bảo cho sự cạnh
tranh công bằng, bình dẳng. Những chính sách đó phải giữ đúng vai trò là môi trường
kinh doanh lành mạnh, tránh can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh, giảm tính tự chủ
của DN.
c. Môi trường văn hóa- xã hội:

Yếu tố thứ ba của môi trường vĩ mô là các yếu tố chính trị xã hội. Một quốc gia có
nền chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận lợi, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Các nhân tố về xã hội như
bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, mức sống, dân số, quyết định thái độ tiêu dùng và
khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân số
là một trong những tác động đến trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân lực.
Tóm lại, bằng các hoạt động và chính sách Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận lợi
cũng có thể tạo ra những rào cản, khó khăn cho các hoạt động cạnh tranh của DN.


1.3.2. Nhân tố về mặt doanh nghiệp:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện
có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chủ
yếu được thể hiện qua nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, tổ chức…
a. Hệ thống cơ sở vật chất


Công nghệ kỹ thuật và máy móc thiết bị là một bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất
trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu công nghệ kỹ thuật,
máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất
lượng sản phẩm làm tăng các chi phí sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt
các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh môi trường, chất lượng sản phẩm sẽ không
đồng đều, kém tính thống nhất, do vậy sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trong nước và hàng ngoại nhập, doanh nghiệp sẽ bị thua ngay trên sân nhà, sản
phẩm không thể xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và thế giới. Cùng với máy
móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực canh tranh của
doanh nghiệp. Theo M. Porter mỗi doanh nghiệp phải làm chủ hoặc ít ra là có khả năng
tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Không chỉ đơn
giản là việc có được công nghệ tốt mà điều quan trọng hơn là khả năng áp dụng và làm
chủ được công nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Để áp dụng và làm chủ
được công nghệ, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều yếu tố khác nữa. Người đi đầu vào
thị trường công nghệ mới chưa chắc là người chiến thắng. Người chiến thắng là người
biết biết làm thế nào để đưa công nghệ đó áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp.
Vậy có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống công nghệ kỹ thuật, máy móc
thiết bị tiến tiến hiện đại, cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ và đảm bảo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường.
b. Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Trong một doanh nghiệp, nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến
bởi nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng và nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô
vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn khác phục vụ sản xuất kinh doanh và sử
dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,



lợi nhuận hàng năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn
và quy mô sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn cho thấy khả năng tự chủ về
tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, nhà đầu tư và khách hàng. Trong sản
xuất kinh doanh, để đáp ứng các yêu cầu về đồng vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn
từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp, hoặc khách hàng, vay các
tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Lựa chọn phương thức
huy động vốn hợp lý hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài
chính để thực hiện chiến lược cạnh tranh.
Bên cạnh đó, để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cũng cần xem xét
kết cấu vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu kết cấu vốn hợp lý sẽ có tác
dụng đòn bẩy góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm trang
thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, do vậy sẽ giữ vững và nâng cao
được sức cạnh tranh và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
c. Nguồn nhân lực

Trong sản xuất kinh doanh yếu tố con người là vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết phải
làm tốt công tác về quản lý nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng
và chất lượng là nguyên nhân dẫn đến làm giảm sút năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nếu làm tốt công tác quản lý nguồn nhân lực là con đường dẫn tới thành công của các
doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp khai thác được mọi tiềm
năng của người lao động đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó, sử
dụng chi phí tiền lương một cách hiệu quả nhất, ngăn chặn mọi sự di chuyển lao động ra
khỏi doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy. Nguồn nhân lực của doanh
nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đối với từng vị
trí làm việc. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó, nếu một doanh
nghiệp có đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh
cao trên thị trường.

d. Khả năng liên doanh liên kết của doanh nghiệp

Liên doanh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế khác nhau để tạo ra
một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về kinh nghiệm, máy móc thiết bị, công nghệ
và nguồn tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá năng lực của doanh nghiệp.


Nhất là đối với những doanh nghiệp thường tham gia thực hiện các dự án với quy mô lớn,
nhưng trên thực tế những yêu cầu đôi khi vượt quá khả năng của một doanh nghiệp đơn
lẻ trong cạnh tranh. Để đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, vấn đề mở rộng các quan hệ liên doanh liên kết dưới nhiều hình thức
thích hợp là giải pháp quan trọng và cần thiết. Qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng một
cách toàn diện những yêu cầu của khách hàng hoặc của dự án có quy mô lớn và có mức
độ phức tạp cao. Liên doanh liên kết có thể thực hiện theo chiều ngang, tức là doanh
nghiệp sẽ liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành để đảm nhận và thực hiện các đơn
hàng hoặc dự án lớn. Liên kết theo chiều dọc là hình thức liên kết với các doanh nghiệp
sản xuất nguyên vật liệu đầu vào hoặc các đơn vị cung cấp trang thiết bị cho sản xuất,
nhờ đó có thể tạo ra sự ổn định trong sản xuất và làm giảm giá thành của sản phẩm. Dù
liên doanh, liên kết dưới bất cứ hình thức nào thì các doanh nghiệp đều dựa trên nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. Liên doanh liên kết tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có thể chủ động trong sản xuất, minh bạch trong chi tiêu và góp phần phân công lao động
theo hướng chuyên môn hóa sâu, đăc biệt là khai thác được những thế mạnh, khắc phục
những điểm yếu, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
e. Năng lực tổ chức bộ máy quản lý và trình độ lao động

Mỗi doanh nghiệp đều có phương pháp quản lý cho riêng mình. Muốn có được đội
ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp
phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết

lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. Nhân lực là một
nguồn lực rất quan trọng vì đảm bảo nguồn sáng tạo trong tổ chức. Trình độ nguồn nhân
lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ
công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình
độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong
kết cấu kỹ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản
phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương
trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.

1.4.
Các tiêu chí đánh giá vè năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.4.1. Tiêu chí định tính:
a. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp:


Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó tác động trực tiếp đến quá trình ra quyết định chọn lựa
của khách hàng. Thương hiệu thể hiện chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và thê hiện uy
tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác và
sẽ có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị
phần và lợi nhuận… Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy
tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng.
Để đạt được uy tín doanh nghiệp phải dực trên cơ sở nguồn vốn bảo đảm để duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh, hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu
cầu hoạt động kinh doanh. Đặc biệt yếu tố quan trọng nhất tạo nên uy tín doanh nghiệp
đó là con người, doanh nghiệp cần có đội ngũ chuyên môn, nghiệp vụ cao, giỏi về tay
nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công
việc, biết khơi dậy nhu cầu khách hàng.
Một doanh nghiệp có uy tín cao thì các sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được khách
hàng tín nhiệm và đánh giá cao từ đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mạnh hơn.

b. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ:

Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến
năng lực cạnh tranh của dịch vụ tư vấn, bán hàng.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO : “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là tổng thể
các chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong
những điều kiện dùng xác định”.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được đánh gia qua một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.
Những chỉ tiêu đó là các thông số kinh tế- kỹ thuật và các đặc tính riêng có của sản phẩm
phản ánh tính hữu ích của nó. Mỗi loại sản phẩm sẽ có những chỉ tiêu mang tính nổi trội
và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những
chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái riêng phân biệt với
sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Ngoài ra cac chỉ tiêu an toàn đối với người sử
dụng và xã hội, môi trường ngày càng quan trọng. đặc biệt đối với những sản phẩm ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng.
Chất lượng dịch vụ là chỉ tiêu định tính có tính khái quát cao và khó đânh giá hơn so
với chất lượng sản phẩm do tính chất vô hình của nó. Chất lượng dịch vụ của một doanh
nghiệp ở tất cả các khâu: từ đầu vào, bán hàng, vận chuyển, cho tới dịch vụ hậu mãi…


Chỉ tiêu này thể hiện khả năng làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng của doanh
nghiệp.
c. Kinh nghiệm kinh doanh

Một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm thường được đánh giá cao về năng lực
cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu trên
thị trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn mục tiêu cụ thể từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh để không bị ứ đọng vốn, tồn kho quá nhiều sản
phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí khác. Nhờ bề dày kinh nghiệm chất lượng sản phẩm,

dịch vụ được cải thiện tốt hơn, phù hợp thị trường hơn, biết nắm bắt và xử lý các tình
huống phức tạp với thời gian và chi phí thấp. Có thể nói, kinh nghiệm kinh doanh là thứ
vô cùng quan trọng và quý giá với sự hoạt động thành công của mỗi doanh nghiệp.
1.4.2. Tiêu chí định lượng
a. Giá cả:

Giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành,
các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả hình thành thông
qua quan hệ cung cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa thuận giứ người mua và người bán, giá
được chấp nhận là giá mà cả hai bên đều có lợi.
Thông thường khách hàng thường có xu hướng quyết định mua những sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Như vậy giá cả cũng chính là một công cụ
có thể tạo lợi thế cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cung cấp sản
phẩm với chất lượng tương đương với các sản phẩm khác trên thị trường nhưng lại có
mức giá thấp hơn thì đó chính là chìa khóa mà doanh nghiệp cần phải tận dụng để tạo lợi
thế cho mình.
b. Hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( nhân tài,
vật lực, tiền vốn,…) để đạt mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể
được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Có thể thể hiện hiệu quả kinh doanh bằng
các công thức chung nhất sau đây:

Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh


K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí

kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ
nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động
không ngừng của các quá trình sản xuât kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến
động của từng nhân tố.
Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh khác như:
-

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi
nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công thức:
Trong đó:

: tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

CF: Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ
T : Lợi nhuận thu được.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho phép mang
lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Tỷ suất doanh thu theo chi phí: là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng doanh thu
đạt được và chi phí kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( có thể là một năm, một quý,
một tháng) của doanh nghiệp.
Công thức:

Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí theo doanh thu của doanh nghiệp.
F: Chi phí kinh doanh.
D: Tổng doanh thu.



Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, chỉ tiêu này cho biết
100 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này có
thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp trong cùng một thười kỳ với nhau.
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu trong thời kỳ nhất định.
Công thức:
Trong đó: ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
T: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
VCSH: Vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp.
Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 100
đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP S5T VIỆT NAM.
Tổng quan về tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam:
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T
Việt Nam:
2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam:

2.1.

Công ty Cổ phần Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ tự động hóa cho các nhà máy công nghiệp, công ty chủ yếu cung cấp
các sản phẩm thiết bị cũng như công nghệ cho nhà máy điện. Đến nay công ty đã tồn tại

và phát triển 11 năm ,được đánh giá là một công ty mạnh trong ngành. Công ty hiện đang
là đối tác, đại diện của nhiều công ty, tập đoàn nước ngoài trong ngành tại Việt Nam như:
Camlin Power, IRIS Power, GE Bently Nevada… Đây đều là những công ty hàng đầu
trong sản xuất máy móc thiết bị tự động hóa cho các nhà máy công nghiệp trên thế giới.
S5T có khách hàng là các nhà máy thủy điện lớn như nhà máy thủy điện Hòa Bình, nhà
máy thủy điện Tuyên Quang, nhà máy thủy điện Sơn La.. ngoài ra còn có nhà máy xi
măng The Vissai, công ty cao su INOUE Việt Nam… Sản phẩm công ty cung cấp là máy
biến áp, máy giám sát phóng điện, biến tần…


Công ty luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nỗ lực trở thành đơn vị số
1 Việt Nam trong cung cấp các giải pháp và công nghệ điện tự động hoá hàng đầu trên
thế giới cho ngành năng lượng Việt Nam. Để đạt được những mục tiêu đó, công ty có các
chức năng đó là:
• Thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống điện tự động hóa cho nhà máy điện. Thiết kế,
cung cấp và lắp đặt hệ thống trạm biến áp có cấp điện áp đến 220KV ví dụ như lắp đặt
cho công ty thủy điện Tuyên Quang,..
• Cung cấp sản phẩm và dịch vụ động cơ và biến tần cho các ngành công nghiệp như công
nghiệp điện, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp năng lượng….
• Bên cạnh cung cấp những thiết bị công nghệ cao, mới với giá đảm bảo thì công ty còn
cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa, dịch vụ sau bán hàng cho các công ty đối tác, nhà
máy sử dụng thiết bị của mình.
Sau khi đã xác định được các chức năng, công ty đặt ra nhiệm vụ mà mình phải thực
hiện như sau:
• Đặt ra các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho toàn bộ công ty. Từ đó đưa ra các
biện pháp cụ thể cho từng phòng ban. Để mọi người thực hiện một cách tốt nhất. Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tự động hóa thường xuyên, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xây
dựng chiến lược kinh doanh.
• Có trách nhiệm với khách hàng cũng như nhà cung cấp, thường xuyên tiến hành chăm
sóc khách hàng định kỳ. Tiến hành đào tạo đội ngũ nhân viên ngày càng chuyên nghiệp,

năng động, trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ nâng cao và tiến bộ.
• Tìm kiếm các nguồn hàng, nhà cung cấp có uy tín, có chất lượng tốt với giá cả phải

2.1.1.2.

chăng. Bên cạnh đó không ngừng nghiên cứu tạo ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả
cho khách hàng.
Hoạt động 11 năm, Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam ngày càng
phát triển, công ty có trụ sở 5 tầng và một kho hàng tại Hà Nội. Thị trường hoạt động
rộng từ khu vực miền Bắc tới Nam ngoài ra công ty còn có 1 chi nhánh tại Hồ Chí Minh
nhằm phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam
giai đoạn 2016-2018:
Với những nỗ lực không ngừng, đến nay công ty đã có uy tín và thương hiệu riêng trong
ngành, có thể điểm qua tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây như sau:


Bảng 2.1: Tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận của công ty giai đoạn 20162018.
Chỉ tiêu

2017

2016

2018

2017 với 2016
Tương
Tuyệt đối
đối

(triệu đồng)
(%)
26,080.0339
14.32

Doanh thu thuần

182,121.0598

208,201.0937

290,356.0766

Giá vốn hàng
hóa

160,420.8083

180,788.5197

253,957.9497 20,367.7113

Tổng chi phí
Lợi nhuận ST

5,837.2285
13,039.6330

7,561.3183
15,914.9931


9,190.8230
21,456.4020

1,724.0897
2,875.3601

2018 với 2017
Tương
Tuyệt đối
đối
(triệu đồng)
(%)
82,154.9828
39.45

12.69

73,169.429
9

40.47

29.53
22.05

1,629.5047
5,541.4089

21.55

34.81

Nguồn: Phòng kế toán và hành chính Công ty CP S5T Việt Nam.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định và có tăng trưởng đều
đặn qua các năm.
Về doanh thu, từ bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty có sự tăng lên qua
các năm. Cụ thể, năm 2016 doanh thu đạt 182,121,059,810 đồng đến năm 2017 doanh thu
đạt 208,201,093,742 đồng, doanh thu tăng 26,080,033,932 đồng so với năm 2016 tương
đương với 14,3%, năm 2018 doanh thu đạt 290,356,076,600 đồng tăng 82,154,982,858
đồng tương đương với 39,4% so với năm 2017. Doanh thu năm 2017 tuy có tăng nhưng
không cao là do công ty nhận được ít dự án so với năm 2016 chủ yếu là từ các dự án cũ
chưa hoàn thành và các đơn đặt hàng nhỏ. Tuy nhiên đến năm 2018 doanh thu tăng khá
cao do lượng đơn đặt hàng tăng đồng thời nhờ uy tín 11 năm trong ngành mà công ty đã
nhận được 6 dự án mới từ quy mô vừa đến quy mô lớn.
Về chi phí, cùng với sự thay đổi của doanh thu thì chi phí cũng tăng lên theo tỷ lệ
thuận. Điều này là hợp lý vì khi doanh thu tăng thì chi phí cũng sẽ tăng theo. Năm 2016
tổng chi phí của công ty là 5,837,228,526 đồng, đến năm 2017 chi phí bỏ ra là
7,561,318,303 đồng, sau 1 năm chi phí công ty đã tăng 1,724,089,777 đồng tương đương
với 29,54% . Đến năm 2018 chi phí tiếp tục tăng lên với tổng là 9,190,823,005 đồng, tăng
21,55% so với năm 2017. Có thể thấy năm 2016-2017 tốc độ tăng của doanh thu chậm
hơn tốc độ tăng của chi phí (chi phí tăng 29,53% trong khi doanh thu tăng 13,9%), tuy
nhiên từ năm 2017-2018 công ty có sự chuyển biến, tốc độ tăng của doanh thu đã nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí (chi phí tăng 21,55% trong khi doanh thu tăng 39,6%). Kết
quả trên là nhờ sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả của công ty, đồng thời nhờ uy tín
cũng như chiến lược kinh doanh mà công ty đã thu lại được kết quả đáng mong đợi.
Về lợi nhuận,lợi nhuận mà công ty đạt được là sự phản ánh chính xác nhất hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2016, lợi nhuận sau thuế của công ty là


13,039,633,018 đồng, năm 2017 lợi nhuận sau thuế là 15,914,993,125 đồng tăng

2,875,360,107 đồng tương đương với 22,05%. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế là
21,456,402,060 đồng tăng 5,541,408,935 đồng tương đương với 34,81% so với năm
2017. Có thể thấy rằng mức tăng trưởng lợi nhuận trong vòng 2 năm này khá đều, năm
sau gần như gấp đôi năm trước, giai đoạn 2016-2017 lợi nhuận thu về chủ yếu từ các dự
án trong các giai đoạn trước (2013-2015). Tuy nhiên đến năm 2018 lợi nhuận tăng mạnh
hơn do năm 2017 công ty hợp tác với thủy điện Hòa Bình, ký kết cùng EVN trở thành
nhà cung cấp chiến lược cho nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam, giúp lợi nhuận của
công ty tăng mạnh( lên tới 34,81 %) ngang với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Dù vậy
nhưng lợi nhuận qua các năm so với doanh thu còn hơi thấp ( biểu đồ 2.1) .
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 20162018.

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Công nghệ & Giải pháp S5T Việt Nam.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận khá lớn, nguyên
nhân là do giá vốn các máy móc thiết bị của công ty đều có giá trị lớn và phải nhập từ
nước ngoài về do đó chi phí đã chiếm một phần đáng kể, ngoài ra do công ty mở rộng
nên chi phí cũng tăng nên mới gây ra tình trạng trên.
Tuy lợi nhuận qua các năm có tăng đều chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng ổn định
và vững chắc nhưng cần có sự tăng trưởng hơn nữa để có thể bật lên trong ngành. Nhưng
đây cũng là kết quả nhờ sự cố gắng và nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong công ty mà dẫn
đầu là đội ngũ quản lý đã đưa ra các kế hoạch cũng như chiến lược đúng đắn giúp cho
công ty ngày càng phát triển.
2.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP
Công nghệ và Giải pháp S5T Việt Nam:

Tất cả các doanh nghiệp tồn tại trên thị trường đều chịu tác động không nhỏ từ các
nhân tố như: nhân tố vĩ mô, nhân tố trong ngành, nhân tố về mặt doanh nghiệp. S5T cũng
không nằm ngoài những doanh nghiệp đó.
2.1.2.1. Các nhân tố vĩ mô:

a. Môi trường chính trị, pháp luật:

Với nền chính trị ổn định như Việt Nam, Công ty S5T luôn an tâm hoạt động kinh
doanh và mở rộng thị trường.


Về mặt pháp luật, công ty nào cũng hoạt động dưới sự hướng dẫn và tuân theo pháp
luật. Pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của công ty phải được thực hiện đúng theo Luật Doanh nghiệp sửa
đổi số 68/2014/QH13, Luật Đầu tư sửa đổi số 67/2014/QH13,…Thực hiện hoạt động
kinh doanh theo đúng pháp luật giúp công ty minh bạch trong tài chính, trong hoạt động
kinh doanh của mình. Ngoài ra việc đơn giản hóa thủ tục hành chính giúp công ty tiết
kiệm thời gian, chi phí trong quá trình tiếp cận thị trường. Thông tư 78/2014/TT-BTC về
điều chỉnh thuế suất thuế TNDN giúp công ty tăng tài chính, hoạt động kinh doanh được
mở rộng, đầu tư cơ sở vật chất.
b. Môi trường kinh tế:
Là một công ty thường nhập khẩu máy móc thiết bị, Công ty CP Công nghệ và Giải
pháp S5T Việt Nam không tránh được ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ hay tài khóa.
Năm 2018, do chiến tranh thương mại Mỹ- Trung mà tỷ giá đồng Đô la Mỹ bị đẩy lên
(tăng 2,4%), làm cho chi phí nhập máy móc đầu vào của Công ty cũng bị tăng lên đáng
kể. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của Nhà nước mà lãi suất vay Ngân hàng giảm 0,5%/ năm.
Tuy tỷ lệ này còn nhỏ nhưng cũng giúp công ty ít nhiều trong quá trình kinh doanh.
c. Văn hóa, xã hội:
Do đặc thù ngành nên văn hóa- xã hội không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh chỉ tạm ngừng trong những dịp lễ dài, dịp Tết Nguyên Đán
do công ty được nghỉ theo chính sách của Nhà nước.
2.1.2.2. Nhóm nhân tố trong ngành:
a. Đối thủ cạnh tranh:
Trong những năm gần đầy, số lượng nhà máy thủy điện, nhà máy công nghệp ngày
càng nhiều, đồng nghĩa với nhu cầu máy móc thiết bị cũng tăng mạnh. Cầu tăng thì lẽ

đương nhiên cung cũng tăng, tuy nhiên không phải công ty nào cũng có thể trụ vững
trong ngành, các công ty mạnh có thể kể đến như:
Công ty Máy tính- Truyền thông- Điều khiển 3C: đây là công ty tiên phong trong lĩnh
vực công nghệ tin học viễn thông, hoạt động 20 năm trên thị trường. Bắt đầu là một công
ty máy tính truyền thông, công ty lấn sang lĩnh vực tự động hóa vào năm 2009 và dần trở
thành một trong những công ty mạnh trong ngành. Công ty cung cấp thiết bị điện, hệ
thống tủ bảo vệ điều khiển, hệ thống máy cắt và máy biến áp, trạm… Là đơn vị lâu năm
trong ngành viễn thông, điện tử, điều khiển tự động, 3C có nhiều mối quan hệ giúp mở
rộng kinh doanh, đồng thời có nền tảng tài chính mạnh hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, do công ty mở rộng theo chiều rộng, ngành tự động hóa là một trong những


ngành kinh doanh “tay trái” của công ty nên sức ép cạnh tranh đối với S5T không quá
lớn.
Công ty TNHH Kỹ thuật tự động ETEC: được thành lập từ năm 2000 đến nay, công
ty trở thành một trong những hương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực tự động hóa Công
Nghiệp tại thị trường Việt Nam. Công ty chuyên phân phối các thiết bị tự động hóa công
nghiệp (Industrial Automation) & cung cấp các dịch vụ kỹ thuật. Khảo sát, tư vấn, thiết
kế, cung cấp giải pháp kỹ thuật và thực hiện thi công nâng cấp dây chuyền/ hệ thống máy
móc trong lĩnh vực sản xuất. Khảo sát, tư vấn, thiết kế, cung cấp giải pháp & thi công các
dự án về tiết kiệm năng lượng tại nhà máy sản xuất. ETEC hiện là nhà phân phối các thiết
bị điện tử- tự động hóa công nghiệp cho các tập đoàn hàng đầu như: Delta, Wago, Euntay,
Sesame, DCBox, Grasslin, Emas.. tại thị trường Việt Nam. Ra đời trước S5T cộng với
việc hợp tác với lượng lớn nhà cung cấp nên giá thành so với S5T có phần rẻ hơn một số
hàng hóa.
b. Người mua ( khách hàng):

Khách hàng của Công ty CP Công nghệ và Giải pháp S5T chủ yếu là các nhà máy
thủy điện, ngoài ra còn có nhà máy xi măng, cao su. Do nhận được sự tin tưởng của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) do đó lượng nhà máy hợp tác với công ty khá ổn định, có

thể kể đến một số khách hàng thân thiết như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Nhà máy
thủy điện Yaly, Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, nhà máy
cao su INOUE, nhà máy xi măng Vissai… Đây đều là những khách hàng lớn, hoạt động
ổn định, mang lại nguồn doanh thu chính cho công ty. Không chỉ cung cấp cho các nhà
máy lớn, công ty cũng cố gắng tìm kiếm để hợp tác, cung cấp cho các khách hàng hoạt
động quy mô nhỏ.
c. Người cung ứng:

Vì sản phẩm công ty cung cấp đều là các sản phẩm có giá trị lớn nên chi phí đầu vào
quyết định rất lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nhất là đối tượng khách hàng của
công ty luôn có yêu cầu rất lớn đối với chất lượng sản phẩm. Vì thế đối với công ty các
nhà cung cấp có vị trí khá quan trọng.
Để có những sản phẩm chất lượng thì công ty luôn chú trọng tìm kiếm các nhà cung
cấp hàng đầu trong ngành trên thế giới, giá thành hợp lý, chất lượng, lấu dài. Tuy số
lượng nhà cung cấp của công ty không nhiều nhưng đều là cac công ty nổi tiếng trong
ngành trên thế giới như:
Tập đoàn Camlin Group: đây là tập đoàn đến từ Vương Quốc Anh, chuyên cung cấp
các sản phẩm quản lý mạng và tài sản cho các hệ thống điện trên thế giới. Các sản phẩm
của Camlin Power được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ nước Anh, ngoài ra còn có đại


×