MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và các chủ thể trên thị trường
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ XV, sự hỡnh thành thị trường
chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và một số thị trường khác. Sự
hỡnh thành thị trường chứng khoán bắt đầu từ một số thành phố ở phương Tây từ
các giao dịch trao đổi mua bán các mặt hàng như nông sản, khoáng sản,...... đến các
mặt hàng khác như tiền tệ và các chứng từ có giá khác. Ban đầu các cuộc thương
lượng này chỉ là các cuộc gặp gỡ nhỏ và không có những quy định riêng, về sau các
giao dịch này đó thu hút được nhiều người hơn và đó bắt đầu có những quy tắc riêng
của chúng. Chính những quy định này đó dẫn đến sự hỡnh thành thị trường chứng
khoán với quy mô và quy định rừ ràng như hiện nay.
Trong quá trỡnh tồn tại và phát triển của mỡnh, thị trường chứng khoán đó
trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất của thị trường
chứng khoán là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán trong thời kỳ
này phát triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến cuối năm
1929, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán New York, nó đó lan
sang các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai,
thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Trong giai đoạn này thị
trường chứng khoán đó cú những thay đổi khá lớn từ quy mô thị trường đến các
phương thức giao dịch và các quy định ngày càng chặt chẽ hơn. Nhưng đến năm
1987, thị trường chứng khoán lại một lần nữa rơi vào khủng hoảng đó làm cho thị
trường chứng khoán thế giới suy sụp nặng nề. Cuộc khủng hoảng hoảng này để lại
hậu quả nghiêm trọng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Nhưng chỉ sau hai năm, thị
trường chứng khoán thế giới tiếp tục đi vào hoạt động ổn định, phát triển và trở
thành một định chế không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những quốc gia có
nền kinh tế phát triển theo định hướng thị trường.
Thị trường chứng khoán chính là sự trao đổi, là sự thoả thuận và giao dịch
giữa người muốn mua chứng khoán và người nắm giữ chứng khoán. Với những yếu
tố như vậy, thị trường chứng khoán có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế gia nhập và có nội quy hoạt động. Hàng ngày có rất nhiều
các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khoán, chính vỡ vậy một đặc điểm rất
khác biệt của thị trường chứng khoán đó là không thể biết được các giao dịch của
mỡnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều muốn biết được đối tượng giao dịch của mỡnh
là ai và giao dịch được thực hiện như thế nào bởi như vậy họ mới có thể yên tâm về
khoản đầu tư của mỡnh. Chính vỡ vậy, các thị trường chứng khoán đều quy định chỉ
có những người được phép mới được giao dịch trên sàn, tất cả những nhà đầu tư chỉ
có thể giao dịch thông qua những người này đó là những nhà môi giới. Để trở thành
người môi giới, phải hội đủ một số điều kiện về vốn, chuyên môn và đạo đức, các hội
viên phải tuân thủ nội quy hành nghề, những ai vi phạm sẽ bị xử phạt hay bị tước
giấy phép hành nghề. Nhờ những biện pháp trên, nên khi người đầu tư ra lệnh mua
bán, họ mới dám tin tưởng người mỡnh giao dịch và điều này làm cho chi phí giao
dịch giảm.
Thứ hai, tiêu chuẩn hoá. Việc giao dịch ở trên thị trường phải được tiêu
chuẩn hoá và đơn giản hoá, việc tiêu chuẩn hoá các giao dịch này được thực hiện
theo từng quy định riêng của mỗi thị trường, các quy định như về lô giao dịch, về
thời gian giao dịch và về phương thức và thời gian thanh toán các chứng khoán. Sự
tiêu chuẩn hoá sẽ giúp việc mua bán được đơn giản hơn, người mua và bán chỉ cần
đồng ý với nhau về giá hàng và số lượng, tất cả các vấn đề khác của việc mua bán
thỡ đó được thực hiện theo một quy định chung của mỗi sở giao dịch.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp. Dù có những quy định riêng như vậy
nhưng tranh chấp cũng vẫn xảy ra, giải quyết chuyện đó sẽ mất nhiều thời gian và
chi phí. Thị trường có tổ chức sẽ giảm chi phí đó bằng cách đề ra một khuôn khổ cho
việc giải quyết tranh chấp. Những tranh chấp sẽ được thực hiện và phân xử thông
qua các quy định được đặt ra từ trước.
Thứ tư, bảo đảm thi hành. Giao dịch theo phương thức nào thỡ cũng ẩn chứa
những rủi ro, các giao dịch bao giờ cũng có bên mua và bên bán, và đôi khi sẽ ẩn
chứa những sự đối lập về lợi ích giữa các bên, sự đối lập này đôi khi dẫn đến những
hành động nhằm phá vỡ những giao dịch. Tuy nhiên với những quy định của mỡnh
nhằm bảo đảm thi hành thỡ cỏc giao dịch của nhà đầu tư khi họ đó thực hiện việc
mua bỏn sẽ chắc chắn được thực hiện.
Trên đây là những nguyên tắc chung mà các thị trường có tổ chức áp dụng,
việc thực hiện và vận dụng chúng như thế nào là do mỗi thị trường chứng khoán đó
quyết định, tùy theo điều kiện nhất định của thị trường đó.
1.1.2. Các chủ thể trên thị trường
Các tổ chức và cá nhân tham gia trên thị trường chứng khoán có thể được
chia thành các nhóm sau: Các nhà đầu tư, nhà phát hành và các tổ chức liên quan
đến chứng khoán.
Sơ đồ 1.1. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Nguồn: Giỏo trỡnh thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán, nhà phát hành là người cung cấp hàng hóa - chứng khoán cho thị trường.
Nhà phát hành bao gồm các tổ chức sau:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính
phủ và trái phiếu địa phương
- Các công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và các trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,….phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.2.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư bao gồm có nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức:
Nhà phát hành
Tổ chức liên quan TTCK
Tổ chức kinh doanh
Nhà đầu tư
- Các nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân tự mỡnh tham gia mua và bỏn chứng
khoỏn trờn thị trường, tự quyết định về danh mục đầu tư của mỡnh và tự chịu trách
nhiệm trong quyết định của mỡnh.
- Nhà đầu tư có tổ chức là các quỹ đầu tư, là các hội đồng đầu tư, ban đầu tư
của các công ty, các doanh nghiệp tham gia mua và bán chứng khoán trên thị
trường. Khác với các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức đầu tư theo quy
trỡnh, dưới sự giám sát của hội đồng đầu tư.
1.1.2.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
1.1.2.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm có các tổ chức
sau:
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch và trung tâm giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toỏn bự trừ chứng khoỏn
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm……
1.2. Công ty chứng khoán
1.2.1. Khỏi niệm và cỏc loại hỡnh cụng ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một chủ thể của thị trường chứng khoán với tư cách
là một tổ chức trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Tuỳ
theo số vốn điều lệ mà các công ty chứng khoán có thế thực hiện một hay nhiều
nghiệp vụ khác nhau như môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lónh phỏt hành. Cụng ty
chứng khoỏn cú thể được thành lập dưới hỡnh thức cụng ty hợp danh, cụng ty cổ
phần hay cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn.
- Công ty hợp danh: Cú hai thành viờn hợp danh trở lờn, ngoài ra cũn có thể có
các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn
cũn thành viờn gúp vốn chỉ chịu trỏch nhiệm hữu hạn trờn phần vốn gúp. Cụng ty
hợp danh không được phát hành một loại chứng khoán nào.
- Công ty cổ phần: Là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau, gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đó cam kết gúp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
quyền phát hành cổ phiếu.
1.2.2. Vai trũ của cỏc cụng ty chứng khoỏn
Đ ối với các tổ chức phát hành : Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng
khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các
chứng khoỏn. Vỡ thế, thông qua hoạt động đại lý phỏt hành, bảo lónh phỏt hành,
cụng ty chứng khoỏn cú vai trũ tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát
hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên
tắc trung gian, nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành
không được mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau mà phải thông qua các trung
gian mua bán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trũ trung gian cho cả nhà
đầu tư và nhà phát hành và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đó tạo
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, và hưởng
phí môi giới.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư,
quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoỏn cú vai trũ làm giảm chi phí, thời gian
giao dịch, do vậy nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, việc mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán,
nhưng đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả các
loại chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém
chi phí, công sức và thời gian tỡm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư, nhưng
thông qua các công ty chứng khoán, với trỡnh độ chuyên môn cao, uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán thể hiện hai vai trũ
chớnh: Thứ nhất, công ty chứng khoán góp phần tạo lập thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cựng thỡ các
nhà đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoỏn vỡ họ không được trực tiếp
tham gia vào quá trỡnh giao dịch. Các công ty chứng khoán là những thành viên của
thị trường, vỡ vậy họ góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị
trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ là người định
giá đầu tiên cho các chứng khoán mới phát hành. Chớnh vỡ vậy, giá cả mỗi loại
chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Thứ hai, công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Thị trường chứng khoỏn cú vai trũ là mụi trường làm tăng tính thanh
khoản cho các tài sản tài chính, nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực
hiện tốt vai trũ đó vỡ cụng ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lónh và phỏt hành,
chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn
lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phỏt hành mà cũn làm tăng tính thanh
khoản cho các tài sản tài chính được đầu tư vỡ cỏc chứng khoán qua đợt phát hành
sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp, điều này làm giảm rủi ro và tạo
tõm lý yờn tõm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện giao dịch
mua bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành
tiền mặt và ngược lại những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản cho những tài
sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán đóng vai trũ
cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để
thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trũ này bởi vỡ họ
vừa là người bảo lónh và phỏt hành cho chứng khoán mới, vừa là trung gian mua
bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu
cầu trên thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự
giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của
hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của của các công ty chứng khoỏn
vỡ cụng ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ có
các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại hiện
tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Công ty chứng khoán là tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoỏn,
cú vai trũ cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với
cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung, những vai
trũ nay được thể hiện rất rừ thụng qua những hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản:
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng qua đó hưởng phí giao dịch. Thông qua
nghiệp vụ môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoỏn sẽ thay mặt cỏc khỏch
hàng của mỡnh tiến hành cỏc giao dịch chứng khoỏn tại sở giao dịch, trung tõm giao
dịch chứng khoỏn hay thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về
kết quả mua bán của mỡnh. Cụng ty chứng khoỏn là người trung gian, kết nối giao
dịch giữa người mua và người bán chứng khoán, họ cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tiện ích đến với các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán
với chi phí hợp lý nhất. Với tính chất đặc biệt của thị trường chứng khoán nên các
công ty chứng khoán phải là những người chia sẻ động viên với các nhà đầu tư của
mỡnh, giỳp họ cú những quyết định đầu tư tốt nhất. Mặc dù các công ty chứng khoán
được hưởng phí giao dịch từ chính các khách hàng của mỡnh nhưng không phải vỡ
thế mà họ lừa gạt các nhà đầu tư để hưởng phí mà họ phải tuân thủ các quy tắc đạo
đức nghề nghiệp nhất định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn mua hoặc bỏn chứng
khoỏn cho chớnh mỡnh. Hoạt động tự doanh chứng khoỏn là việc cỏc cụng ty chứng
khoỏn dựng chớnh nguồn vốn của mỡnh để tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trường nhằm mục tiêu tích luỹ lợi nhuận. Các công ty chứng khoán cũng đóng vai trũ