PHÒNG GD- ĐT TRIỆU PHONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Tiểu Học Triệu Sơn Độc Lập -Tự Do -Hạnh Phúc
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2009 – 2010
A. Kết quả năm học 2008- 2009
+ Giáo viên giỏi trường : 12
+ Giáo viên giỏi huyện : 03
Trường được Phòng GD- ĐT huyện khen về phong trào làm đồ dùng.
Liên đội đạt liên đội mạnh cấp tỉnh
Trường đạt trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện .
1/ Chất lượng giáo dục học sinh :
T
T
Khối Sĩ
số
Hạnh
kiểm
HS
giỏi
HS
tiên
tiến
HS giỏi
huyện
HS
giỏi
Tỉnh
Lên
lớp
thẳng
Thi
lại
HS học hòa nhập
1 Khối 1 74 74 38 9 74 1
2 Khối 2 62 62 22 13 62 3
3 Khối 3 64 64 26 14 62 2 1
4 Khối 4 79 78 13 43 78 1 2
5 Khối 5 74 74 23 45 04 04 74 1
6 Trường 353 352 122 124 04 04 350 3 08
2/ Nêu những nét ưu, khuyết điểm chính.
2. 1 Ưu điểm :
Trong năm học 2008- 2009, nhà trường đạt nhiều thành tích khá cao trong các phong trào thi đua
của ngành, hoàn thành kế hoạch đầu năm đã đề ra . Trong hoạt động chuyên môn đã đẩy mạnh các
phong trào thi đua dạy tốt học tốt , chú trọng đến công tác rèn luyện tay nghề , tích cực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoạt động của học sinh , tích cực làm đồ dùng dạy học ,
đổi mới không gian lớp học , chú trọng đến việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và học sinh gặp
khó khăn trong học tập,công tác chỉ đạo dạy học 2 buổi trên ngày được duy trì tốt . Nên chất lượng
giáo dục học sinh cuối năm được duy trì và nâng cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi được nâng lên so với
năm học 2007-2008, hạn chế tỉ lệ học sinh yếu .
b. Hồ sơ giáo án: Chuyên môn, Tổ khối trưởng, ban thanh tra của trường thường xuyên theo dõi
kiểm tra, nhắc nhở, thanh tra đột xuất định kỳ theo qui định, kết quả: Tốt: 20 bộ; Khá: 03 bộ.
c. Triẻn khai chuyên đề: Đã dạy được 6 chuyên đề. Dự giờ góp ý và đã hoàn thiện cách dạy từng
phân môn. Từ đó GV giảng dạy đạt kết quả cao so với kế hoạch đề ra.
d. Dự giờ thăm lớp, thanh tra toàn diện:
GV đứng lớp đã dự giờ theo đúng qui định mỗi tuần 1 tiết, có đánh giá nhận xét, xếp loại rõ ràng,
rút được kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
Lãnh đạo thanh tra đột xuất, thanh tra toàn diện 45 tiết.
Trong đó xếp loại: - Tốt: 40 tiết.
- Khá: 5 tiết.
e. Công tác chủ nhiệm lớp : Tất cả 15 giáo viên đứng lớp đều có ý thức và làm tốt công tác chủ
nhiệm. Tham gia đầy đủ các phong trào do trường phát động như:
Đổi mới không gian lớp học, quản líchặt chẽ nề nếp ra vào lớp, các hoạt động ngoài giờ, hoạt động
ngoại khoá, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để kịp thời có biện pháp giáo dục thích hợp với từng
học sinh. Tập trung thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu
g. Chuyên môn nghiệp vụ:
- - Giáo viên luôn có ý thức học để nâng cao trình độ: Có 13 GV đứng lớp đang theo học đại học từ
xa, đại học tại chức.
- Giáo viên luôn có ý thức học hỏi để nâng cao tay nghề.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Đọc thêm sách báo, tham khảo thêm sách nâng cao để bổ sung kiến thức hợp lí cho từng môn học,
bài học.
2.2. Khuyết điểm :
Chất lượng giáo dục chưa bền vững ( thông qua khảo sát chất lượng đầu năm học 2009- 2010 ).
Trong công tác chỉ đạo chuyên môn còn bộc lộ một số hạn chế : Công tác thanh tra chuyên đề còn ít
so với yêu cầu, nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa phong phú và chưa thiết thực với công tác
giảng dạy, các phong trào thi đua cần đi vào chiều sâu, và cần sơ kết tổng kết kịp thời, việc sử dụng
công nghệ thông tin vào công tác chỉ đạo chuyên môn và giảng dạy còn hạn chế .
B.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009- 2010
I. Nêu những nét đặc trưng của tổ.
a . Thuận lợi : Với những thành tích đã đạt được trong năm học 2008- 2009, trong năm học 2009-
2010 công tác hoạt động chuyên môn có những mặt thuận lợi cơ bản sau đây.
Trường được Phòng GD- ĐT giao kế hoạch và chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2, được đầu tư về cơ sở vật chất , trang thiết bị dạy học, đội ngũ cán bộ giáo viên phục vụ giảng
dạy . Đội ngũ biên chế đủ theo quy định, có trình độ trên chuẩn cao có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy và giáo dục có lòng say mê nghề nghiệp nhiệt tình trong công tác .Tỉ lệ học sinh trên lớp
thấp ( 24hs/ lớp ) ,học sinh chăm ngoan lễ phép và có phong trào hiếu học .
Trường được nằm trong vùng dự án do tổ chức tầm nhìn tài trợ về văn phòng phẩm và nhiều
trang thiết bị khác phục vui tích công tác đổi mới phương pháp dạy học và trường đã có nhiều kinh
nghiệm trong công tác này.Việc triển khai thực hiện dạy 2 buổi / ngày đã đi vào nề nếp và có chất
lượng được phụ huynh, lãnh đạo địa phương ủng hộ tích cực .
a. Khó khăn :
Với những thuận lợi cơ bản trên song trong công tác hoạt động chuyên môn cũng có những mặt
khó khăn nhất định cần khắc phục :
- Tỉ lệ học sinh trung bình trên lớp ở khối 1 cao so với những năm trước ( 28hs/lớp ) chất lượng
đầu vào thấp .
- Khả năng sử dụng CNTT vào phục vụ giảng dạy còn thấp .
- Cơ sở vật chất ở khu vực 2 còn thiếu và xuống cấp so với yêu cầu chung .
- Chất lượng giáo dục thiếu bền vững , tỉ lệ học sinh khó khăn trong học tập tương đối cao .
II. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
1. Chất lượng học sinh .
A/ Môn tiếng Việt .
T
T
Khối Sĩ
số
Giỏi Khá T bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Khối 1 81
2 Khối 2 74 32 43,2 32 43,2 8 10,8 2 2,7
3 Khối 3 62 11 17,8 31 50,0 17 27,4 3 4,8
4 Khối 4 65 28 43,0 28 43,0 7 11,0 3 3,0
5 Khối 5 77 21 27,2 38 50,9 15 19,5 3 3,8
Trường 359 92 33,1 129 46,4 47 16,9 10 3,6
B/ Môn toán .
T
T
Khối Sĩ
số
Giỏi Khá T bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Khối 1 81
2 Khối 2 74 46 62,1 20 27,0 7 9,4 1 1,3
3 Khối 3 62 52 83,9 10 16,1
4 Khối 4 65 16 24,6 22 33,9 20 30,7 7 10,8
5 Khối 5 77 35 47,0 29 37,6 9 10,3 4 5,1
Trường 359 149 53,6 81 29,1 36 12,9 12 4,3
C/Chất lượng các lớp : (có phụ lục kèm theo )
D/ Đánh giá chung về chất lượng học sinh :
Học sinh khá giỏi tỉ lệ cao song chất lượng học sinh không đồng đều giữa các khối.Chất lượng
môn tiếng Việt còn thấp so với môn toán .
2. Đội ngũ : A/ Biên chế đội ngũ :
+Tổng số : 31: -Nữ : 21 + chia ra -BGH : 02
-Biên chế : 25 - NV : 04
-hợp đồng : 06 - GV : 25
+ Trình độ chuyên môn :
- Đại học : 14 + Trong đó : - Dạy văn hóa 20
- Cao đẳng 11 - Thể dục 01
- Trung cấp 06 - Nhạc 01
- Mỹ thuật 01
- Tin học 01
- Ngoại ngữ 01
C/ Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ :
Đội ngũ biên chế đủ theo quy định, có trình độ trên chuẩn cao có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy và giáo dục có lòng say mê nghề nghiệp nhiệt tình trong công tác .
D/ BẢNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG NĂM HỌC 2009- 2010
T
T
Họ và tên giáo viên Chức vụ Trình
đội CM
Đảng
viên
Công việc được giao Ghi chú
1. Võ Văn Hảo HT CĐ X Q lí chỉ đạo chung
2. Hoàng Công Dũng HP CĐ X Q lí chỉ đạo cm
3. Trần Công Bỉnh Đội , CĐ ĐH X TPT Đội, CTCĐ
4. Nguyễn Đình Hướng TV, TB TC TV, TB
5. Bạch Thị Tuyết Nhung VP,KT TC X VP,KT
6. Hoàng Thị Trinh TV,TB TC TV,TB
7. Võ Văn Xoài YT TC YT
8. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh KT ĐH X CN, GD 1A ,KT 1,2
9. Hoàng Đình Thăng GV ĐH X CN, GD 1B
10. Hoàng Thị Lan Anh GV ĐH CN, GD 1C
11. Trần Thị Huề GV ĐH X GD KHỐI 1
12. Lê Thị Yến Nhi GV ĐH CN, GD 2A
13. Trương Thị Tứ GV TC X CN, GD 2B
14. Hoàng Thị Ngọc Lan GV ĐH CN, GD 2C
15. Trần Thị Bắc GV CĐ GD MĨ THUẬT
16. Lê Ánh Tuyết GV CĐ GD ÂM NHẠC
17. Nguyễn Thị Duyên KT ĐH X CN, GD 4B ,KT 3,4
18. Võ Đức Bang GV CĐ X CN, GD 4A
19. Phan Bích Thảo GV CĐ CN, GD 4C
20. Lê Đình Thành GV ĐH X GD KHỐI 4
21. Nguyễn Thị Minh Trang GV ĐH CN, GD 3A
22. Hoàng Thị Hải Hà GV CĐ CN, GD 3B
23. Nguyễn Thị Anh GV CĐ CN, GD 3C
24. Ngô Thị Ngọc GV CĐ GD THỂ DỤC
25. Nguyễn Thị Thanh KT ĐH CN, GD 5B ,KT 5
26. Trần Chí Hải GV ĐH X CN, GD 5A
27. Nguyễn thị Mĩ Hoa GV ĐH CN, GD 5C
28. Dương Thị Thu Hiền GV CĐ X GD 5A, BDHSG 5
29. Trần Hào GV TC GD 5B,5C , BDHSG 5
30. Nguyễn Thị Mĩ Trang GV ĐH GD ANH VĂN K 3,4 5
31. Lê Thị Thủy GV CĐ GD TIN HỌC 4,5
III/ TRIỂN KHAI PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009-2010
A. Cơ sở lý luận:
Năm học 2009-2010 thực hiện việc quán triệt nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 10
của Đảng và kết luận 242 – TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương II ( khoá VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
Căn cứ luật giáo dục 2005 và các nghị quyết của quốc hội khoá XII, tiếp tục thực hiện chỉ thị số
06 - CT/TW ngày 07/ 11 / 2006 của bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT- TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng chính phủ về
“Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và các nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn
2 của chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2020, trên cơ sở phát huy những kết quả đã được trong
năm học 2008 – 2009 và căn cứ vào tình hình thực tế phát triển giáo dục và đào tạo.
Năm học 2009 - 2010 là năm học thứ 4 toàn ngành quyết tâm thực hiện chỉ thị 33/2006/CT-
TTg của Thủ tướng chính phủ về “Chóng tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”,
năm học thư 3 thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và
cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sang tạo” là năm học thứ 2
triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm 2010 là năm
có nhiều sự kiện trọng đại: 80 năm thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, 65 năm trhành lập nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1000 năm Thăng Long Hà Nội. 40 năm thực hiện di chúc Chủ
Tịch Hồ Chí Minh. Chuẩn bị đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11.
Năm học 2009 – 2010 được xác định là” Năm học đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo
dục”. Trường tiểu học Triệu Sơn tập trung thực hiện tốt 7 nhiệm vụ trọng tâm của ngành đề ra.
B. Những nhiệm vụ trọng tâm :
1. Tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học
sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ
năng sống cho học sinh.
1/1, Về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương Đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 06 -
CT/TW của bộ chính trị.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáolà một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” Với các yêu cầu: Mỗi thầy giáo, cô giáo thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo theo
(Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008, tự học về công nghệ thông tin. Trong năm
học 2009 – 2010 phải có một đổi mới trong dạy học hoặc quản lý giáo dục của bản thân.
1/2, Về việc thực hiện chỉ thị số 33/2006/CT - TTg của thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận động “hai không” của ngành.
Hoàn thành cơ bản nội dung “ Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục phổ thông” để thực hiện chỉ thị 33/2006/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Tập trung vào việc giảm tối thiểu tiêu cực trong
thi, kiểm tra và đánh giá xếp loại học sinh. Cải tiến công tác thi đua, khắc phục bệnh thành tích. Tổ
chức tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị 33/ CT- TTg vào cuối năm học.
1/3. Về phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”
Tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới có cả phần “ Lễ” và phần “Hội”, tổ chức phần “Lễ” trang
trọng, tổ chức phần “Hội”với các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian tươi vui sinh
động, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Tổ chức việc đón học sinh vào
đầu cấp “ lớp 1” Huy động phụ huynh học sinh cùng tham gia.
- Trong năm học tuyên dương khen thưởng 01 thầy giáo, 01 cô giáo được học sinh yêu quý nhất do
học sinh, và các tổ chức xã hội tôn vinh.
- Phấn đấu xây dựng công trình vệ sinh luôn sạch đẹp.
- Tiếp tục triển khai phong trào trồng và chăm sóc cây xanh phù hợp với đặc nhà trường trong năm
học 2009 - 2010.
- Nhận chăm sóc di tích lịch sử xã và tìm hiểu các tài liệu để giới thiệu về nguồn gốc, quá trình hình
thành nghĩa trang để giáo dục truyền thống cho học sinh.
- Phối hợp với ĐTNCS HCM thi hát dân ca, hát về nghành giáo dục từ cụm đến huyện cả học sinh
và giáo viên.
- Tiếp tục bổ sung các hạng mục trong xây dựng trường học thân thiện để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
2. Đổi mới quản lý giáo dục: