Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.81 KB, 18 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương
Theo phương châm “ Phát triển – An toàn - Hiệu quả” của Ngân hàng công
thương Việt Nam , Ngân hàng công thương Chương Dương đã đề ra mục tiêu và
nhiệm vụ công tác 2008 như sau:
3.1.1 Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh , bám sát định hướng , nhiệm vụ của
ngân hành công thương Việt Nam , đưa hoạt động của chi nhánh đi dúng hướng đạt
được mục tiêu đề ra :
_ Nguồn vốn huy động tăng 20% - 25% so với năm 2007
_Dư nợ cho vay tăng 10% -15% so với năm 2007
_Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 5% so với kế hoạch
_Duy trì mức nợ quá hạn ở mức dưới 3% tổng dư nợ
3.1.2 Những nhiệm vụ chủ yếu
Để đạt được những mục tiêu đề ra , chi nhánh ngân hàng công thương
Chương Dương đã đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau:
_Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn . Chú trọng khai thác
nguồn vốn dài hạn để cho vay trung , ngắn hạn . Chủ động nắm bắt tình hình phát
triển kinh tế trên địa bàn , diễn biến cung cầu vốn trên thị trường để có phương án
huy động vốn thích hợp . Áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong khuôn
khổ cho phép của Ngân hàng công thương Việt Nam , Nhất là chính sách ưu đãi
đối với những khách àng có số dư tiền gửi , tiền vay lớn . Chú trọng phong cách
giao dịch văn minh của cán bộ ngân hàng để tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng
_ Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các khách hàng truyền thống ,
cho vay không phân biệt thành phần kinh tế . Chú trọng cho vay tiêu dùng , cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ , khách hàng là cá nhân . Không tạp trung đầu tư
vào một số doanh nghiệp lớn . Từng bước cơ cấu lại khách hàng vay vốn bằng
cách tăng cường tiếp thị thu hút khách hàng mới có phương án sản xuất kinh doanh


hiệu quả để đầu tư vốn .
_ Tiếp tục bám sát chương trình cơ cấu lại nợ theo chủ trương của ngân hàng
nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam , tranh thủ sự ủng hộ
và phân phối chặt chẽ của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong
việc xử lý tài sản để thu hồi nợ tồn đọng , bằng mọi biện pháp tích cực để thu hồi
nợ quá hạn , khó đòi , phấn đấu hạ tỷ lệ nợ khó đòi thời điểm cuối năm 2008 xuống
dưới 3%
_ Cần hoàn thiện hơn nữa chương trình INCAS . Có phương án triển khai
nối mạng giao dịc với khách hàng lớn , nhằm cập nhật thông tin giao dịch với
khách hàng . Tăng cường khảo sát , lắp đặt thêm máy ATM tại những địa điểm
thích hợp đi đôi với việc tuyên truyền quảng cáo rộng rãi việc sử dụng ATM và các
dịch vụ ngân hàng điện tử để các dịch vụ ngân hàng mới trở nên quen thuộc đối
với mọi đối tượng khách hàng.
_ Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ , kiểm tra chuyên sâu các
nghiệp vụ kế toán , tín dụng thanh toán quốc tế , nguồn vốn .
_ Tăng cường đào tạo và đào tạo lại trình độ nghiệp vụ cho cán bộ , trong đó
chú trọng nghiệp vụ giao dịch theo chương trình hiện đại hoá ngân hàng , nghiệp
vụ kiểm soát , nghiệp vụ tín dụng , vi tính , ngoại ngữ , các dịch vụ ngân hàng
mới , nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ trực tiếp giao dịch với khách
hàng , đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ cao.
_ Chăm lo đời sống cán bộ nhân viên , phối hợp chặt chẽ và phát huy tốt vai
trò của tổ chức đoàn thể . Thường xuyên phát động phong trào thi đua gắn với
nhiệm vụ kinh doanh nhằm động viên toàn thể cán bộ công nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2008
Trên cơ sở những yêu cầu đổi mới và phát triển của nền kinh tế thị trường .
Từ năm 1990 đến nay các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã được cải
tiến , bổ sung , sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới . Nhiều công cụ thanh toán
được áp dụng , mạng lưới thanh toán được mở rộng . Việc đổi mới công nghệ ngân
hàng thể hiện hệ thống máy tính cùng thiết bị được trang bị ở hầu hết các hệ thống
ngân hàng . Việc ứng dụng tin học vào công tác thanh toán đã mang lại hiệu quả

cao , tốc độ thanh táon không không dùng tiền mặt nhanh hơn , chính xác , an toàn
hơn .
3.2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
3.2.1 Những cơ hội và thách thức khi các ngân hàng thương mại tham gia vào
lộ trình WTO
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ và đàm phán gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống
ngân hàng thương mại VN những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng
là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của VN, đến năm 2010 lĩnh
vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã và sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống
NHTM VN qua việc cho phép các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài và những
ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại VN và được đối xử theo nguyên tắc
đối xử tối huệ quốc. Khi đó, các quốc gia nằm trong khuôn khổ các hiệp định sẽ
đều có cơ hội để tham gia vào thị trường tài chính – ngân hàng VN.
*Những cơ hội
_Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng vị thế của ngân hàng Việt Nam, nhất là
trên thị trường tài chính khu vực
_Có cơ hội khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế của các hoạt động ngân
hàng hiện đại đa chức năng , có thể sử dụng vốn , công nghệ, kinh nghiệm quản lý
từ các ngân hàng xà các nước phát triển.
_Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận được với thị
trường tài chính thế giới dễ dàng hơn, hiệu quả tăng lên trong sử dụng và huy động
vốn. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng nhanh nhạy, điều chỉnh linh hoạt hơn
theo tín hiệu của thị trườngủtong nước và quốc tế nhằm tối đa hoá lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro.
_Hội nhập còn tạo ra động lực thúc đẩy trong việc nâng cao tính minh bạch
của hệ thống ngân hàng Việt Nam
*Những thách thức

Theo kết quả khoả sát theo chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP)
phối hợp cùng bộ kế hoạchvà đầu tư thực hiện thì có 42% doanh nghiệp và 50%
người dân được hỏi đều trả lời rằng :Khi mở của thị trường tài chính họ sẽ lựa chọn
vay tiền từ các ngân hàng nước ngoài chứ không phải là của ngân hàng trong nước,
và có 50% doang nghiệp và 62% người dân cho rằng sẽ lựa chọn ngân hàng nước
ngoài để gửi tiền vào. Với năng lực cạnh tranh dưới mức trung bình (chỉ đạt 4/10
điểm) ,các ngân hàng trong nước sẽ phải đối mặt với những thách thức sau :
_Các ngân hàng trong nước sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng
trong nước và hêệ thống kênh phân phối .Rủi ro đến với hệ thống ngân hàng trong
nước tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức
trong nước thông qua hình thức góp vốn mua cổ phần.
_Hội nhập làm tăng các giao dịch vốn đồng thời cũng làm tăng rủi ro của hệ
thống ngân hàng trong khi cơ chế qiản lý và hệ thống thông tin giám sát của ngân
hàng Việt Nam chưa thật tốt, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
_Việc mở của thị trường tài chính cho các ngân hàng nước ngoài gia nhập
thị trường trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh có ưu thế về năng lực
tài chính , khả năng cạnh tranh trình độ công nghệ và quản lý kinh doanh hơn hẳn
các ngân hàng Việt Nam.
_Với những cam kết cắt giảm thuế quan và xoá bỏ chính sách bảo hộ của
nhà nước sẽ lằm tăng cường độ cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Một số doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính và nguy cơ gia tăng nợ quá hạn
là khó tránh khỏi cho các ngân hàng Việt Nam.
Có thể nói rằng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội to lớn cho sự phát triển của mình, song những thách thức và yếu kém
kể trên chắc sẽ gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. nếu
không có những cải cách thích hợpvà đồng bộ với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
3.2.2 Kinh nghiệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại các nước khác
Những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc ứng dụng CNTT vào
hoạt động thanh toán rất được coi trọng, có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sử dụng

các phương tiện thanh toán KDTM, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong nền
kinh tế.
- Tại Đức, trong lĩnh vực mở và sử dụng tài khoản cá nhân, sau khi kết thúc
chiến tranh Thế giới thứ II, đặc biệt là từ khi thống nhất nước Đức, kinh tế của họ
được phục hồi và phát triển nhanh, đạt được những tiền đề quan trọng về thu nhập
bình quân đầu người, về luật pháp, về công nghệ và mật độ ngân hàng. Vì vậy việc
cải tạo, xoá bỏ tập quán dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư thực hiện tương
đối dễ dàng, nhanh chóng: trong một ngày đã đồng loạt chuyển toàn bộ công việc
trả lương của các doanh nghiệp, cơ quan vào tài khoản cá nhân do ngành ngân
hàng đảm nhiệm. Đây là biện pháp hành chính, manh tính bắt buộc đối với mọi
người dân phải có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ chung của đất nước.
Séc là một trong những phương tiện thanh toán KDTM được khách hàng sử
dụng phổ biến nhất so với các phương tiện khác, bởi nó có những ưu điểm, lợi thế
riêng và được thực hiện theo luật. Luật Séc được xây dựng trên cơ sở Công ước
Thế giới về Séc ban hành năm 1933. Hiệp hội ngân hàng là tổ chức phi Chính phủ,
được phép ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có quy
trình thanh toán bằng séc giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại khác hệ thống
và khác địa phương.
Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức các
Trung tâm xử lý và thanh toán séc. Mỗi trung tâm được tổ chức thành hai bộ phận,
một bộ phận xử lý séc trong hệ thống, một bộ phận xử lý séc ngoài hệ thống và
khác địa phương. Quy trình tiếp nhận, xử lý và luân chuyển séc rất khoa học, chặt
chẽ, thực hiện trên mạng máy tính thông qua việc truyền, nhận các bản chụp tờ séc
giữa các ngân hàng liên quan với độ bảo mật cao. Hiện nay Hiệp hội ngân hàng đã
tổ chức thanh toán séc bằng điện tử, rất nhanh chóng, chính xác.
- Tại Hàn Quốc, thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong
tổng phương tiện thanh toán, thanh toán KDTM chiếm 80%. Có được kết quả trên
là do Hàn Quốc hoạch định được chiến lược tổng thể, dài hạn; đã xây dựng và tổ
chức quản lý, vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán
dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật hối phiếu, Luật kinh doanh thẻ

tín dụng, Luật séc cùng một số luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán.
Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm thanh toán bù trừ đầu tiên tại Seoul, do cơ quan
Thanh toán bù trừ và viễn thông tài chính Hàn Quốc (KFTC) trực tiếp vận hành,
đến năm 1995 có 50 trung tâm trên toàn quốc. Tham gia vào hệ thống này là ngân
hàng Trung ương và những ngân hàng lớn cùng một số tổ chức phi tài chính. Tại
các Trung tâm thanh toán bù trừ, các phương tiện séc, hối phiếu… được thanh toán
bù trừ cho nhau bằng các nghiệp vụ với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính.
Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực
thanh toán được ngân hàng Trung ương rất quan tâm, thành lập Vụ Công nghệ
thông tin, có các phòng chuyên môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính và hệ
thống thông tin. Hiện nay, tại trung tâm chính có các máy Mainframe và máy chủ
Server với hệ điều hành UNIX và Windows 2000, XP… hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Oracle; ngoài ra có khoảng 2.500 máy tính cá nhân được sử dụng như các thiết bị
đầu cuối.
- Thái Lan, Thẻ ngân hàng được phát triển mạnh và sử dụng phổ biến trong
những năm gần đây (có khoảng trên 10 triệu chủ thẻ). Có nhiều loại thẻ với nhiều
chức năng: rút tiền mặt, thanh toán, tín dụng… Việc sử dụng thẻ được phát triển
mạnh là do các Ngân hàng thương mại đã trang bị một hệ thống với gần 10.000
máy ATM tại các trung tâm kinh tế trên phạm vi cả nước, được liên kết với nhau
thông qua Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Nhờ sự liên kết đó, khi chủ thẻ
rút tiền hoặc thanh toán tại máy ATM của bất cứ ngân hàng nào đã tham gia vào
Trung tâm chuyển mạch quốc gia đều được xử lý nhanh chóng, thuận tiện.
Quản lý và vận hành Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia là do công ty
Processing Center Co.Ltd đảm nhiệm. Công ty này được liên doanh giữa 2 ngân
hàng lớn nhất của Thái Lan là Bangkok Bank và Thai Famers Bank với Công ty
thương mại – Saha Union. Cùng với việc vận hành Trung tâm chuyển mạch ATM
quốc gia, Processing Center Co.Ltd còn thực hiện việc quyết toán và đối chiếu các
giao dịch ATM cho tất cả các ngân hàng thành viên của mình, đồng thời cung cấp
các dịch vụ khác như: chuyển tiền cá nhân trực tuyến, dịch vụ thông tin tín dụng,
in ấn và chuyển giao sao kê thẻ… Để có được các dịch vụ cung cấp cho khách

hàng với chất lượng cao, Processing Center Co.Ltd phải thường xuyên duy trì

×