Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng cho vay tiêu dung và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dung tại VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.48 KB, 35 trang )

Thực trạng cho vay tiêu dung và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu
dung tại VPBank
2.1.Khái quát về VPBank
2.1. 1.Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại Cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quố doanh Việt Nam (viết
tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân
hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày
4/9/1993.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển,
VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VND theo quyết định số 193/QĐ-NH5 ngày
12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VND theo quyết định số 53/QĐ - NH5 ngày
18/3/1996 của Ngân hàng Nhà nước. Đến cuối năm 2007, VPBank nhận được NHNN chấp
thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ lên 2000 tỷ VND.
Những năm 1994 - 1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Ngân hàng
đã đạt được một số kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những
năm sau đó Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á và do những sai lầm từ bản thân ngân hàng. Ngân hàng rơi vào
tình trạng chịu sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên với sự giúp đỡ
của các cơ quan Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước đặc biệt là sự đồng lòng, quyết tâm của
toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng, vào ngày 6/7/2004 thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đã ký quyết định số 835/QĐ huỷ bỏ kiểm soát đặc biệt đối với VPBank.
Năm 2000, Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến lược của Ngân
hàng trong vòng mười năm tới là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam và trong
khu vực. Để có thể thực hiện được chiến lược trên Ngân hàng đã đồng loạt thực hiện các
hoạt động cải tổ về nhân sự, công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ… cũng trong thời
gian này, Ngân hàng đã thành lập "trung tâm đào tạo" để thực hiện việc đào tạo nguồn
nhân lực cho VPBank.
Trong suốt quá trình hoạt đọng, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô và
tăng cường mạng lưới hoạt động. Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký giấy
phép số 0018-GCT ngày 16/12/1993 chấp thuận cho mở chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh.


Ngày 19/11/1994, VPBank được phép mở rộng thêm chi nhánh tại Hải Phòng theo giấy
phép số 0020/GCT và ngày 20/7/1995, thành lập chi nhánh Đà Nẵng theo giấy phép số
0026/GCT. Trong năm 2005, VPBank đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động 7
chi nhánh cấp I là chi nánh Hà Nội; chi nhánh Huế (theo công văn số 1106/NHNN - CNH
ngày 01/10/2004); chi nhánh Sài Gòn (theo công văn chấp thuận số 1350/NHNN - CNH
ngày 23/11/2004).Tuy còn rất non trẻ nhưng tất cả các chi nhánh đều sớm đi vào ổn định
và kinh doanh tốt, liên tục có lãi. Trong năm 2007, VPBank đã mở thêm khoảng 50 điểm
giao dịch mới tại các tỉnh, thành phó là kinh tế trọng điểm của cả nước.
Số lượng cán bộ, nhân viên trong toàn hệ thóng VPBank tính đến nay là trên 2600
người. Bằng việc chăm lo nghiêm túc đến công tác tuyển dụng nhân viên, đồng thời
thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên,
VPBank có một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ
cao. Đây sẽ là một trong những tiền đề giúp ngân hàng phát triển và có thể cạnh tranh được
khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam bước vào hội nhập.
Năm 2007 và những năm tiếp theo, VPBank tiếp tục kiên trì đường lối chiến lược
ngân hàng bán lẻ, phấn đếu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt, năm sau cao hơn năm trước.
Một trong những giải pháp quan trọng là phải tăng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng
đồng thời phấn đấu hết sức mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1. 2.Chức năng hoạt động
Là một ngân hàng thương mại cổ phần, VPBank thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ cơ bản của một Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư với
các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với các loại kỳ hạn khác nhau (không
kỳ hạn, kỳ hạn ngắn từ 3 đến 12 tháng, trung và dài hạn trên 12 tháng), tiền gửi tiết kiệm
bằng đồng đô la Mỹ, tiền gửi tiết kiện an sinh, tiền gửi tiết kiệm đồng Việt Nam bảo đảm
bằng đô la mỹ, tiền gửi tiết kiệm bù đắp trượt giá bằng đô la Mỹ.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư

từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Kinh doanh ngoại hối với việc phục vụ nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, mở L/C thanh toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Chiết khấu thương hiệu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quóc tế
- Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Bên cạnh hoạt động cho vay, VPBank cũng tham gia nghiệp vụ bảo lãnh như bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác,
bảo lãnh thanh toán hoặc tiền ứng trước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị (HĐQT) được bầu tại Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) ngày 02/02/2002
gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm có chủ tịch, Phó chủ tịch thứ nhất
và một uỷ viên thường trực. Các uỷ ban thường trực HĐQT, bao gồm:
Ban kiểm soát: Do ĐHCĐ bầu 3 thành viên, trong đó 2 thành viên là cổ đông, 2
thành viên còn lại là thành viên chuyên trách.
Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT thành lập (Tại Hội sở do P hó chủ tịch thứ
nhất làm chủ tịch; tại chi nhánh Hồ Chí Minh do chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tịch).
Phòng kiểm toán nội bộ
Nội dung chính của phòng kiỉem toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ ,tính hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra ,kiểm soát nôị bộ,kiểm toán nội bộ các nội dung sau
đây:
Mức độ đầy đủ , tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra ,kiểm soát nội bộ ;
Việc áp dụng , tính hiệu lực , hiệu quả của các quy trình nhận dạng ,phương pháp đo
lường và quản lí rủi ro ,phương pháp đánh giá vốn ;
Hệ thống thông tin quản lí va hệ thồng thông tin tài chính
Tính đầy đủ, kịp thời , trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và
cảu báo cáo tài chính ;

Cơ chế đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật , quy ssịnh về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt ssộng của VPBank , các quy định nội bộ , các quy trình , các quy tắc tác
nghiệp ,quy tắc đạo đức nghề nghiệp ;
Các biện pháp bảo đảm an toàn tài sản ;
Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động , của việc sử dụng các nguồn kực , qua
đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra ;
Thực hiện các nội dung khác có kiên quan đến chức năng, nhiệm vụ cảu kiểm toán nội bộ
theo yêu cầu của ban Kiểm soát , của Hội đồng quản trị , của ban Tổng giám đốc
Phòng pháp chế
-Thưc hiện việc cập nhập những văn bản pháp luật mới nhât của NHNN và các cơ quan
thuôc chính phủ
-Tham mưu cho Ban kiểm soát , Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc ra các quyết định phù
hơp với các văn bản hiên hành của NHNN trong việc điều hành quản trị Ngân hàng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống VPBank
CN THĂNG LONG
HỘI SỞ HÀ
NỘI
CN HÀ NỘI
CN VĨNH
PHÚC
CN BẮC
GIANG
CN CẦN THƠ
CN ĐÀ NẴNG
CN TP. HCM
CN SÀI GÒN
CN QUẢNG NINH
CN HẢI
PHÒNG
CN HUẾ

CÁC
CHI
NHÁNH
CẤP II

PHÒNG
GIAO
DỊCH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TH & QLCN
PHÒNG TTQT & KIỀU
HỐI
TTDV CHUYỂN TIỀN
WESTEMUNION
TRUNG TÂM TIN
HỌC
VP CỦA VPBANK
TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO
BAN ĐIỀU HÀNH
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG THU HỒI NỢ
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG TÍN
DUNDDỤNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRị
ĐẠI HỘI CỔ

ĐÔNG
CÁC BAN TÍN
DỤNG
Phòng kế toán
Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn , dự kiến biến động trong quý , tháng .Tham gia
xây dựng cân đối vốn _sử dụng vốn trong tháng , quý ;
Tổ chức hạch toán , theo dõi , quản lí các công cụ , vật dụng ,phươn tiện lam việc cua các
phòng ban hội sở và của chi nhánh;
Hạch toán kế toán giao dịch với khách hàng ;
Quản lí các tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại NHNN và tổ chức tín dụng.Thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng ;
Quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập chi phí phảI thu phảI trả .Kiểm tra và giám sát việc
thu chi đúng nguyên tắc hiện hành của NHNN và của VPBank;
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán , thống kê theo đúng quy định của NHNN và của
VPBank.Thực hiện chế độ truyền số liệu qua mạng vi tính theo đúng hướng dẫn của
VPBank;
Bảo mật số liệu , lưu trữ an toàn số liệu , thông tin trên máy vi tính . Lưu trữ , bảo quản sổ
sách , chứng từ kế toán v à các biểu mẫu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định;
Phòng ngân quỹ
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng
SJC và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của
Ngân hàng
.-Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các nghiệp vụ ở điểm 1, dịch vụ ngân hàng,
biểu phí dịch vụ; các dịch vụ phi tín dụng liên quan đến hoạt động thanh toán và ngân quỹ.
-Nghiên cứu, soạn thảo và triển khai thực hiện các quy chế, quy định, quy trình và các
hướng dẫn thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ của
toàn hệ thống Ngân hàng.
Kết hợp với các Phòng, Ban tại Hội sở chính để thực hiện tốt nghiệp vụ & dịch vụ Ngân
hàng liên quan.

Phòng tổng hợp và Phát triển sản phẩm
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để
thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh hàng ngày, tối đa
hoá lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là các chính sách về: cấp tín dụng, huy động vốn ,
quản trị tài sản nợ, tài sản có và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc phát triển mạng lưới hoạt động; nâng cao sức
mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh của Ngân hàng trên Thị
trường tài chính - tiền tệ.
Làm đầu mối trong việc phối kết hợp giữa các Phòng, Ban, Chi nhánh để triển khai thực
hiện một chính sách kinh doanh cụ thể hoặc việc cải tiến, phát triển một sản phẩm - dịch vụ
mới.
Phòng thanh toán quóc tế và kiều hối
Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các Ngân hàng đại lý.
Thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác.
Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng
và khách hàng.
Đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng cua
VPBank
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây.
Trước xu thế hội nhập quốc tế, với những thuận lợi cũng như thách thức, ngành
Ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng đã có sự thay đổi trên nhiều mặt để có thể bắt
kịp với xu thế chung. Trong những năm qua, VPBank liên tục mở rộng mạng lưới hoạt
động , duy trì sự đoàn kết nhất trí của HĐQT, ban kiểm soát, ban điều hành, không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động và và phát triển thêm các sản phẩm mới, tăng
cường hiệu quả công tác quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên… nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp thúc đẩy VPBankphát triển .
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm
vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nâng cao vị thế của VPBank

trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu
vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để.Nhờ
có chính sách lãi suất phù hợp,đa dạng hoá các sản phẩm huy động cùng với các chương
trình khuyến mãi ,đặc biệt là với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh mà việc huy động vốn
cũng trở nên thuận lợi hơn.Đến ngày 31/12/2007,tổng số dư huy động vốn của VPbank là
15.355 tỷ đồng ,đạt 113% kế hoach cả năm 2007 ,tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006
(tương đương tăng 69%).Trong đó nguồn vốn huy động của dân cư và tổ chức kinh tế (thị
trường I ) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuố năm 2006 .Nguồn vốn liên ngân hàng
(thị trường II ) cuối năm 2007 là 2.414 tỷ đồng .giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm 2006
Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của VPBank từ năm 2005-2007
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư Tỷ trọng Số dư
Tỷ
trọng
Nguồn vốn huy động 5.638.001 100% 9.065.194 100% 15.355.000 100%
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 4.397.641 78% 7.252.155 80% 12.130.450 79%
Trung dài hạn 1.240.360 22% 1.813.039 20% 3.224.550 21%
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường I 3.209.771 57% 5.678.458 63% 12.941.000 84.3%
Huy động thị trường II 2.396.230 43% 3.386.736 37% 2.414.000 15.7%
(Nguồn báo cáo thường niên VPBank năm 2005-2007 )
Trong những năm tới, VPBank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn
quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và thực hiện các chương trình
khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động

huy động vốn.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần
đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu thế giới.
Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động.Tông
dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng ,tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm
2006 (tương đương tăng 163% so với cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm
2007 ,trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ .Dư
nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ
Bảng 2.2.Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005 – 2007.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 3.014.209 5.031.190 13.217.000
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn 1.405.093 2.511.550 6.626.000
Cho vay trung, dài hạn 1.609.116 2.519.640 6.591.000
Theo tiền tệ
Cho vay bằng đồng Việt Nam 2.906.417 2.906.417 12.596.000
Cho vay bằng ngoaị tệ 107.792 270.688 621.000
(Nguồn báo cáo thường niên VPBank 2007)
2.1.4.3.Hoạt động thanh toán
Cùng với việc mở rộng màng lưới hoạt động và đầu tư phát triển công nghệ ngân
hang ,việc chuyển tiền trong nước thong qua VPBạnk ngày càng trở nên thuận tiện và
nhanh chóng .Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 đạt 10.331 tỷ đồng ,tăng 25% so
với năm 2006
Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank năm 2007 tăng 220% so với năm
2006 .Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD ,tăng 64% so với năm 2006 .Tổng số
phí chuyển tiền được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của VPBank
2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank

Hiện nay cho vay tiêu dùng đang là một thế mạnh của VPBank mà nhiều ngân hàng khác
cũng tập trung khai thác. Do tính hữu dụng của nó, cho vay tiêu dùng dần trở thành một
mặt hàng chủ yếu được VPBank chú trọng. Hiện nay ngân hàng cung cấp những sản phẩm
cho vay tiêu dùng như sau:
2.2.1.1. Cho vay hỗ trợ tài chính du học
Đây là hình thức cho vay rất mới mẻ ở Việt Nam, khi nhu cầu đi du học trong giới học
sinh, sinh viên phát triển. Hơn thế nữa do sự phát triển của đời sống xã hội, một bộ phận
không nhỏ dân cư có đời sống cao và mong muốn con cái mình theo học tại những trường
danh tiếng ở nước ngoài. Tuy nhiên do nhu cầu và khả năng thanh toán của họ không cùng
xuất hiện, loại hình cho vay này của VPBank đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu
cầu của dân cư. VPBank cho vay hỗ trợ tài chính du học sinh nhằm phục vụ nhu cầu của du
học sinh, bao gồm:
Bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học.
Thanh toán học phí, sinh hoạt phí và các chi phí khác (gọi tắt là chi phí du học) phát sinh
trong quá trình học tập.
Hiện tại ngân hàng có các loại cho vay như sau:
Đối với cho vay để bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học, áp dụng hai hình thức cho vay:
Cho vay để mở sổ tiết kiệm.
Cho vay hạn mức dự phòng: Ngân hàng cam kết cho khách hàng vay để thanh toán toàn
bộ chi phí du học của du học sinh.
Đối với cho vay để thanh toán chi phí du học: Cho vay ngắn hạn hoặc trung dài hạn để
thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí du học của du học sinh.
Với các hình thức cho vay như trên, cách thức giải ngân và thu nợ đối với từng loại cho
vay như sau:
Đối với cho vay để mở sổ tiết kiệm:
Giải ngân một lần ngay sau khi được phê duyệt
Phương thức thu nợ:
- Áp dụng hình thức trả vốn khi đáo hạn, trả lãi hàng tháng đối với trường hợp khách hàng
có tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố không phải là giấy tờ có giá.
- Áp dụng hình thức trả vốn và lãi khi đáo hạn đối với trường hợp khách hàng có tài sản

cầm cố là giấy tờ có giá.
Đối với cho vay hạn mức dự phòng:
Đây là hình thức cam kết cho vay, do đó có thể không có giải ngân.
Ngân hàng thu phí cam kết theo mức chi phí bảo lãnh trong nước có tài sản đảm
bảo.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu rút tiền vay phải lập giấy nhận nợ theo quy
định của ngân hàng
Đối với vay thanh toán chi phí du học:
Trường hợp vay ngắn hạn:
- Giải ngân một lần hoặc nhiều lần trên cùng một Hợp đồng tín dụng tùy theo yêu cầu của
nước ngoài và phải phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối của NHNN.
- Thu nợ theo hình thức: trả vốn một lần khi đáo hạn, lãi trả hàng tháng.
Trường hợp vay trung, dài hạn:
- Khách hàng phải ký một Hợp đồng Tín dụng với ngân hàng
- Giải ngân nhiều lần, mỗi lần giải ngân khách hàng ký khế ước nhận nợ. Mỗi khế ước sẽ
quy định cụ thể: số tiền, lãi suất, lịch trả nợ v.v… Tổng số tiền vay của các khế ước phải
bằng số tiền vay được quy định trong Hợp đồng Tín dụng.
-Thu nợ theo hình thức trả vốn dần nhiều kỳ, lãi trả hàng tháng.
Với hình thức cho vay này, các ngân hàng thương mại đặc biệt là VPBank đã thoả mãn
được nhu cầu của một đại bộ phận không nhỏ dân cư có đời sống cao.
2.2.1.2. Cho vay mua nhà - xây dựng - sửa chữa nhà
Loại hình cho vay này của VPBank chỉ áp dụng đối với những cá nhân hoặc tổ chức có hộ
khẩu thường trú hoặc có trụ sở cùng địa bàn với VPBank. VPBank tài trợ dựa trên nguyên
tắc hỗ trợ cho vay với tỷ lệ phù hợp nhằm phục vụ cho mục đích chi trả của khách hàng
như :
Chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây nhà mới, mua
căn hộ, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà.
Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa
chữa xây dựng nhà.
Để có thể vay vốn VPBank, khách hàng đến vay cũng giống như bất kỳ khoản vay nào

phải thoả mãn những điều kiện như:
Khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đây là
điều kiện tối thiểu của bất cứ ngân hàng nào quy định đối với khách hàng vay
của mình.
Khách hàng phải có bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng, có nguồn trả nợ
chắc chắn.
Có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
Có tài sản đảm bảo cho tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản.
Với hình thức cho vay này, khách hàng đến với VPBank có thể vay mua trả góp hoặc trả
một lần vào cuối kỳ. Dù ở phương thức nào đi nữa, lãi suất đều được tính trên dư nợ thực
tế và áp dụng theo khung lãi suất cho vay do VPBank quy định trong từng thời kỳ tuỳ theo
thời hạn cho vay.
2.2.1.3. Cho vay mua ô tô
Một điểm khác biệt của VPBank so với các ngân hàng khác đó là ngân hàng thực hiện cho
vay và thu hồi nợ trực tiếp đối với khách hàng vay không cho vay gián tiếp thông qua các
đại lý bán xe ô tô. Trong trường hợp này đối tượng món vay là chi phí mua xe ô tô, chi phí
nộp thuế và các chi phí hợp lý khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe. Điều kiện
có tài sản đảm bảo là điều đương nhiên đối với bất kỳ khoản vay nào, tuy nhiên đối với
mua ô tô tại VPBank khách hàng có thể lấy chính tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản
thế chấp.
Trong trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài
sản đảm bảo: chỉ áp dụng phương thức cho vay trả góp - trả nợ gốc làm nhiều kỳ
và lãi trả hàng tháng.
Trong trường hợp khách hàng có tài sản khác làm tài sản đảm bảo hoặc được
bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản: có thể áp dụng phương thức cho vay theo món
thông thường (trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng nếu thời gian vay không quá
12 tháng) hoặc phương thức cho vay trả góp (trả dần nợ gốc làm nhiều kỳ và trả
lãi hàng tháng)
Mỗi phương thức tỏ ra có lợi thế riêng tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu thanh toán của
khách hàng. Và trong mọi trường hợp lãi suất cho vay áp dụng theo khung lãi suất cho vay

do VPBank quy định trong từng thời kỳ tuỳ theo thời hạn cho vay.
Đây là ba hình thức cho vay phổ biến tại VPBank phục vụ cho mục đích tiêu dùng của
khách hàng. Mỗi loại hình có những lợi thế riêng và trong những năm tiếp theo ngân hàng
sẽ duy trì và mở rộng các loại hình này để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.2.2.Quy trình cho vay đối với khoản vay tiêu dùng
1. Ngân hàng quảng
cáo
2. Khách hàng đề xuất
nhu cầu vay

×