Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.49 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM
TRUNG TÂM NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
(SCB)

2.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn tại SCB:
2.1.1. Tính chất của nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ do ngân hàng huy động được bằng
nghiệp vụ nhận tiền gởi và các nghiệp vụ khác của ngân hàng để làm vốn kinh
doanh. Nguồn vốn huy động có những đặc điểm sau:
+ Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân
hàng được quyền sở hữu đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
+ Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên trong đó một bộ phận đáng kể trong
nguồn vốn huy động luôn luôn biến động, do vậy khi sử dụng ngân hàng luôn
phải dành một khoản dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả
cho người gởi, ký thác.
2.1.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động:
- Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
2.1.2.1. Đối với ngân hàng thương mại:
- Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương
mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp
vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được các uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện pháp
không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân


hàng.
2.1.2.2.Đối với khách hàng:
- Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản
xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế:
- Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn để đầu tư, xây dựng phát
triển sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm và của cải vật chất cho xã hội.
Vốn từ ngân sách thì có hạn không thể chi cho tất cả các nhu cầu. Vốn của
mỗi doanh nghiệp, mỗi người dân thì tạm thời nhàn rỗi nhưng nhỏ bé phân
tán. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao gom những đồng vốn này lại với nhau
thành một khối lớn rồi dùng nó để tài trợ cho các nhu cầu trên. Không ai khác,
chính ngân hàng là người đứng ra giữ vai trò trung gian hết sức quan trọng
này: thu hút những đồng vốn từ nơi nhàn rỗi và chuyển nó sang nơi cần thiết.
- ở Việt Nam, vốn nhàn rỗi còn nằm trong dân cư rất lớn, chủ yếu nằm dưới
dạng dự trữ như vàng, bạc, kể cả tiền mặt. Ngân hàng giữ vai trò quan trọng
trong việc trong việc huy động và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Không ai
khác ngoài ngân hàng có thể tạo dựng được nguồn vốn lớn lao đáp ứng cho
nhu cầu phát triển đất nước, cũng như các nhu cầu đa dạng khác của mọi tầng
lớp dân cư. Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn trong nước luôn có ý nghĩa
quyết định vì đây là nguồn tại chỗ, có giá trị lớn và thể hiện sức mạnh, ý chí
tự lực, tự cường của một quốc gia, dân tộc. Như vậy:
+ Việc huy động vốn kết hợp với việc sử dụng vốn, vai trò trung gian thanh
toán. Ngân hàng đã làm công việc quan trọng cho nền kinh tế là đẩy mạnh tốc
độ lưu thông tiền tệ, vòng quay vốn của doanh nghiệp, cá nhân, làm giảm
lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí và thời gian cho mọi thành phần

kinh tế.
+ Ngân Hàng Thương Mại khi huy động vốn còn đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.Chẳng hạn
trong điều kiện nền kinh tế đang có lạm phát hoặc giảm phát thì ngân hàng với
công cụ hữu hiệu là lãi suất huy động tiền gởi hợp lý sẽ là một trong những
biện pháp tích cực để điều tiết lượng tiền mặt lưu thông.
+ Ngoài ra, Ngân Hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trả lãi ở mức
thích hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức tiết kiệm của mỗi người dân, tạo ra
trong lòng họ Ngân Hàng như là một hình ảnh quen thuộc, một tiện ích, một
nhu cầu không thể thiếu trong đời sống, đó cũng là tiền đề để phát triển kinh
tế.
2.1.3. Những quy định chung:
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động sử
dụng nguồn vốn này phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản là: hoàn trả, bí mật,
trả lãi.
+ Hoàn trả: là nguyên tắc cao nhất, theo đó các ngân hàng thương mại phải
có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn.Nhờ
vậy sẽ tạo lòng tin nơi khách hàng để họ yêu tâm gởi tiền vào ngân hàng mà
không sợ bị mất mát. Để hoàn trả cho khách hàng, các ngân hàng cần có biện
pháp sử dụng vốn an toàn, có hiệu quả. Trong trường hợp do kinh doanh thua
lỗ, ngân hàng bị phá sản thì việc hoàn trả tiền cho khách hàng được áp dụng
bằng cơ chế bảo hiểm tiền gởi.
+ Bí mật: đây là nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là đòi hỏi khách
quan của khách hàng. Theo nguyên tắc này, các ngân hàng phải có trách
nhiệm giữ bí mật tài khoản của khách hàng trừ trường hợp đặc biệt có yêu cầu
riêng của cơ quan điều tra
+ Trả lãi: ngân hàng có trách nhiệm không những hoàn trả vốn gốc mà còn
phải có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng hoạt động có lãi
hay không. Nguyên tắc này đảm bảo cho người gởi tiền vừa bảo tồn được giá
trị (vốn) vừa có thu nhập thích đáng (lãi) vì vậy gởi tiền tiết kiệm vào ngân

hàng, hoặc mua kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành đều là những
hình thức “đầu tư” có hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn nhất - hệ số rủi ro
gần như bằng không.
2.1.4. Các nguồn vốn huy động:
2.1.4.1. Tiền gởi tiết kiệm: bao gồm: tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiết kiệm khác.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn:
+ Tiền gởi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của cá nhân hoặc tổ chức muốn gởi
vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gởi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình
thức tiền gởi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu
sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gởi này khách hàng muốn rút bất kỳ
lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng.Do vậy, ngân hàng thường trả lãi
rất thấp cho loại tiền gởi này.
+ Với loại tiền gởi này, khách hàng có thể gởi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào
cũng được trong giờ giao dịch và phải xuất trình sổ tiền gởi.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân
và tổ chức có nhu cầu gởi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại
tiền gởi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.Đa số khách hàng thích lựa
chọn hình thức gởi tiền này là công nhân viên chức hưu trí.Mục tiêu quan
trọng của họ khi lựa chọn hình thức tiền gởi này là lợi tức có được theo định
kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách
hàng này. Lãi suất cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất tiền gởi tiết kiệm
không kỳ hạn, ngoài ra mức lãi suất này còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gởi,
tuỳ theo loại đồng tiền gởi tiết kiệm, và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân
hàng nhận tiền gởi.

- Các loại tiết kiệm khác: Đây là hình thức huy động tiết kiệm mang những nét
đặc trưng riêng của mỗi ngân hàng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn
được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại
sự bắt chướt của các đối thủ cạnh tranh.
+ Ngoài hai loại tiền gởi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn, SCB cón có chương trình tiết kiệm tích luỹ sinh hoạt. Đây là
hình thức tiết kiệm bằng VND, theo đó khách hàng sẽ gởi tiền theo định kỳ
nhất định nhằm có được một số tiền đủ lớn để thực hiện các dự định cho
tương lai.
 Mục đích của tiết kiệm tích luỹ:
 Để đảm bảo nhu cầu tài chính cho việc học hành của người thân
trong gia đình và bạn bè
 Cho các nhu cầu mua sắm các tài sản phục vụ sinh hoạt gia đình
hoặc các chi phí phát sinh trong cuộc sống.
 Trang bị phương tiện vận chuyển, phương tiện đi lại.
 Cho việc đi du lịch trong và ngoài nước.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện một dự định lớn trong cuộc
sống.
 Đảm bảo tài chính cho các nhu cầu về nhà đất.
 Đảm bảo cho cuộc sống độc lập khi về hưu.
 Tiện ích của sản phẩm:
 Khách hàng có thể đặt tên riêng cho tài khoản tiết kiệm của
mình
 Mức lãi suất cam kết thay đổi theo thời gian gởi tiền. Thời gian
gởi càng dài sẽ nhận được mức lãi càng lớn.
 Số tiền đóng mỗi kỳ sẽ do chính khách hàng kựa chọn. Khách
hàng có quyền gởi trước hoặc gởi thêm trong quá trình thực
hiện tiết kiệm tích luỹ.
 Khách hàng được tất toán sổ tiết kiệm tích luỹ trước hạn trong
trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng.

 Khách hàng có thể chuyển đổi từ tài khoản tiết kiệm tích luỹ
sang bất kỳ hình thức gởi tiền khác mà SCB cung cấp.
 Tư vấn cho khách hàng lựa chọn số tiền gởi mỗi kỳ, định kỳ gởi
tiền 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng và thời gian tiết kiệm phù
hợp nhất.
 Các tiện ích khác:
 Lãi suất của SCB công bố theo từng thời điểm, nếu có thay đổi
hoặc điều chỉnh lãi suất thì các sổ tiết kiệm tích luỹ trước đó
vẩn áp dụng mức lãi suất đã cam kết.
 Khi khách hàng gởi tăng thêm tiền so với mức gởi quy định mỗi
kỳ, thì số tiền đó khách hàng được hưởng mức lãi suất hiện
hành đối với khoản tiền gởi cùng kỳ hạn cộng với mừc lãi suất
ưu đãi 0,02%.
 Khách hàng gởi tiền trước cho mỗi định kỳ thì số tiền gởi trước
của các định kỳ gởi tiền này được hưởng mức lãi suất cam kết
theo số ngày thực gởi.
 Khách hàng tham gia tiết kiệm tích luỹ có thể vay vốn tại SCB
với các mục đích trên, số tiền vay tối đa bằng 85% số dư vốn
gốc của sổ tiết kiệm tích luỹ tại thời điểm vay, thời gian vay tối
đa 12 tháng. Lãi suất cho vay được giảm 0,05% so với biểu lãi
suất cho vay của SCB tại thời điểm vay.
a. Những quy định cụ thể đối với tiền gởi tiết kiệm:
- Ngân hàng SCB nhận tiền gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam của cá nhân là
người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam: nhận tiền gởi bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt Nam hoặc ở
nước ngoài dưới 12 tháng và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 12
tháng trở lên.
- Tiền gởi tiết kiệm tại SCB bao gồm:
+ Tiền gởi tiết kiệm Đồng Việt Nam
+ Tiền gởi tiết kiệm ngoại tệ tự do chuyển đổi

+ Các loại tiền gởi tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo giá vàng hoặc ngoại tệ
+ Trường hợp khách hàng có loại ngoai tệ mà SCB công bố mua vào hoặc
công bố nhận tiền gởi nhưng muốn gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam thì
được chuyển đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ do SCB công bố
tại hời điểm tiền gởi.
- Số tiền gởi tiềt kiệm tại SCB cho mỗi thẻ tiềt kiệm được quy định như sau:
+ Tối thiểu 100.000 đồng đối với tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam.
+ Tối thiểu 20USD hoặc các ngoại tệ khác có giá trị quy đổi tương đương
đối với tiền gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
+ Không hạn chế mức tối đa.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gởi có kỳ hạn như sau:
+ Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất mới kể từ ngày công bố
thay đổi với số dư còn lại trên thẻ tiết kiệm đến ngày thay đổi lãi suất.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất ghi trên thẻ tiết kiệm cho đến
hết kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gởi tiết kiệm quy định trên cơ sở tháng (30ngày) hoặc năm
(360ngày).
- Điều kiện thực hiện các giao dịch tiền gởi tiết kiệm:
+ Người được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gởi tiết kiệm bao
gồm: Cá nhân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy đinh của bộ luật dân sự; cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam: cá nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.
+ Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,

người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định cua pháp luật chỉ được
thực hiện các giao dịch liện quan đến tiền gởi tiết kiệm thông qua người giám
hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
- Loại tiền gởi:
+ Đồng VN, ngoại tệ (thực hiện 2 loại ngoại tệ: USD, Euro) và vàng (SJC).
b. Qui trình gởi tiết kiệm:
(1) (2)
(3)
(4)
TRƯỞNG
QUỸ TIẾT
KIỆM
GIAODỊCH
VIÊN
KHÁCH
HÀNG
NGÂN QUỸ KẾ TOÁN
- Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gởi tiết kiệm cần làm thủ tục và nộp những
giấy tờ cần thiết.
+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Thẻ lưu
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
Giao dịch viên kiểm tra nếu hợp lệ thì nhập thông tin khách hàng, lấy số
hiệu tài khoản tiền gởi tiết kiệm.Sau đó chuyển hồ sơ cho trưởng quỹ tiết
kiệm
- Bước 2: Trưởng quỹ tiết kiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu chấp nhận mở tài
khoản cho khách hàng, ký, duyệt và chuyển qua ngân quỹ. Nếu không chấp
nhận chuyển trả lại cho giao dịch viên.
- Bước 3: Phòng ngân quỹ dựa vào hồ sơ để nhận tiền tiết kiệm
- Bước 4: Chứng từ được chuyển qua phòng kế toán để lưu trữ kết sổ, lên bảng

cân đối vào cuối tháng.
Gởi tiền lần đầu:
- Gởi bằng tiền mặt: Khi gởi tiền, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu (thời hạn của hộ chiếu hoặc thị thực kèm theo dài hơn thời
hạn gởi tiền). Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên giao dịch nhập
các thông tin và thực hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban
hành.
- Gởi bằng chuyển khoản: Khi nhận được các chứng từ ghi “có” vào tài khoản
tiền gởi tiết kiệm của khách hàng, nhân viên giao dịch căn cứ vào nội dung
gởi tiền của khách hàng ghi trên chứng từ để nhập các thông tin, yêu cầu
khách hàng xuất trình chứng minh nhân dân để ghi vào nơi quy định và thực
hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban hành.
- Nguời gởi tiền lần đầu (hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật)
phải trực tiếp thực hiện giao dịch gởi tiền với SCB.
Gởi tiền tiết kiệm trong các lần tiếp theo:
- Trường hợp khách hàng đã giao dịch tiền gởi tiết kiệm với Ngân Hàng, khi
gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mới, khách hàng không mang theo chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhân viên giao dịch căn cứ vào các thông tin
lưu trữ hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu để ghi vào nơi quy định.
- Khi gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng,
khách hàng có thể được miễn xuất trinh chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
Trường hợp khách hàng không đến được thì có thể nhờ người khác gởi hộ.
Người gởi hộ phải đảm bảo các điều kiện về giao dịch.
Quy trình thu tiền gởi (tiền mặt, thu vàng):
- Bướ
c 1:
Tiếp
nhận nhu cầu nộp tiền, vàng của khách hàng:
Thực hiện: Giao Dịch Viên và Thủ Quỹ

+ Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm
+ Bảng kê thu các loại tiền vàng
KHÁCH
HÀNG
GIAO DỊCH
VIÊN
TRƯỞNG QUỸ
TIẾT KIỆM
THỦ QUỸ
Không đạt
11
(2)
Đạt (4)
Đạt
(3)
Không chấp
nhận
(5) Chấp
nhận
(7)
(6)
Trả thẻ
cho
khách
hàng
Thu tiền
Duyệt
Kiểm
soát
- Trả báo

có, sổ chi
tiết… cho
khách
hàng
-Tổng hợp
lưu hồ sơ
Nhận yêu
cầu
Kiển
soát
Hạch
toán
Nhận
chứng
từ,
kiểm
tra, đối
chiếu
Nhu cầu
nộp tiền
mặt

×