Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là công khai và trung thực.
Những kết luận khoa học trong luận văn này chƣa từng đƣợc công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Học viên

Nguyễn Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, PGS.TS. Trần Thị Thái Hà - Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế,
ĐHQGHN đã rất tận tình, quan tâm hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên
viên trong Khoa Tài chính Ngân hàng và Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Kinh
tế - ĐHQGHN đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh

nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ
bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị, các bạn lớp TCNH1-K22 và các
bạn đồng khóa đã cùng tôi trao đổi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp
tôi hoàn thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Cuối cùng tôi xin kính chúc cô Thái Hà cùng các quý thầy cô, các anh chị và
các bạn luôn có một sức khỏe dồi dào, may mắn và thành công.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

năm 2016

Nguyễn Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ............................................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................... 4
1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................................. 7
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................................. 7
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................................... 8
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......................................................... 10

1.2.4 Các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu ......................................... 11
1.2.5 Đặc điểm của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ................................ 17
1.3 Tổng quan về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................... 19
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........... 19
1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ NHBL của NHTM ............. 21
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......................... 29
1.3.4 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nƣớc trên thế
giới và Bài học cho Việt Nam .............................................................................. 34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 39
2.1 Phƣơng pháp thống kê ...................................................................................... 39
2.2 Phƣơng pháp điều tra khảo sát ......................................................................... 39
2.3 Phƣơng pháp phân tích ..................................................................................... 39
2.4 Phƣơng pháp tổng hợp...................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI BIDV BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012-2014 ..................................................... 41
3.1. Khái quát về BIDV Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ..................................... 41
3.1.1 Quá trình phát triển của BIDV Bắc Ninh .................................................... 41


3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Ninh ................................... 44
3.2 Thực trạng phát triển DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012 -2014 .. 51
3.2.1 Hoạt động huy động vốn.............................................................................. 51
3.2.2 Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 52
3.2.3 Hoạt động thanh toán ................................................................................... 56
3.2.4 Dịch vụ thẻ ................................................................................................... 58
3.2.5 Các dịch vụ khác ......................................................................................... 60
3.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh . 60
3.3.1 Các kết quả đạt đƣợc.................................................................................... 60
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI

BIDV BẮC NINH ..................................................................................................... 81
4.1. Định hƣớng và nguyên tắc phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Bắc Ninh ..... 81
4.1.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ...... 81
4.1.2 Định hƣớng phát triển DVNHBL của BIDV Bắc Ninh .............................. 83
4.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán tại BIDV Bắc Ninh ............. 85
4.3 Kiến nghị .......................................................................................................... 88
4.3.1 Đối với Chính phủ ....................................................................................... 88
4.3.2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc ........................................................................ 91
4.3.3 Đối với Bộ Tài chính ................................................................................... 95
4.3.4 Đối với BIDV .............................................................................................. 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu
BIDV

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

2

BIDV Bắc Ninh


3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

5

DVNHBL

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

6

HTQT

Hợp tác quốc tế

7

NHBL

Ngân hàng bán lẻ


8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

11

PGD

Phòng giao dịch

12

TMCP

Thƣơng mại cổ phần


- Chi nhánh Bắc Ninh

1

2
3

i


4
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12


Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Nguồn vốn huy động tại chi nhánh giai đoạn
2012 - 2014
Các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng tại chi nhánh
giai đoạn 2012 - 2014
Các khoản doanh thu và chi phí của chi nhánh
giai đoạn 2012 - 2014
Nguồn vốn huy động từ NHBL tại chi nhánh
giai đoạn 2012 - 2014
Số lƣợng khách hàng tham gia hoạt động cho vay
tại chi nhánh trong giai đoạn 2012 - 2014
Phân loại nợ đối với dịch vụ NHBL tại chi nhánh
giai đoạn 2012 - 2014
Doanh thu từ dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ
NHBL tại chi nhánh giai đoạn 2012 - 2014
Hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV Bắc Ninh giai
đoạn 2012 - 2014
Cơ cấu tổng doanh thu từ dịch vụ NHBL của chi
nhánh giai đoạn 2012 - 2014
Cơ cấu chi phí cho dịch vụ NHBL tại chi nhánh giai
đoạn 2012 - 2014

Cơ cấu tài sản của BIDV Bắc Ninh giai đoạn
2012 - 2014
Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Bắc Ninh giai đoạn
2012 - 2014
Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại BIDV Bắc Ninh
giai đoạn 2012 - 2014

5

ii

Trang
44
47
49
51
53
55
57
58
61
62
67
68
78


6
STT


Biểu

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

7

Biểu đồ 3.7


8

Biểu đồ 3.8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Tình hình biến động tổng nguồn vốn huy động tại
chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Tình hình gia tăng tổng dƣ nợ tại chi nhánh
giai đoạn 2012-2014
Giá trị tổng doanh thu và tổng chi phí của chi nhánh
giai đoạn 2012-2014
Dƣ nợ NHBL tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh giai đoạn
2012 - 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh
giai đoạn 2012 - 2014
Tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 2012-2014
Thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam
giai đoạn 2012-2014

iii

Trang
45
48
50
54
59

59
72
73


7
STT



1

Sơ đồ 3.1

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung

Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh theo định
hƣớng của BIDV Việt Nam

iv

Trang
43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam nói riêng và trên phạm vi toàn cầu nói chung các ngân hàng đang
giữ vai trò hết sức quan trọng. Sự tăng trƣởng của hệ thống ngân hàng tác động

trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế. Phát triển DVNH
là xu hƣớng tất yếu để các NHTM Việt Nam tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận cao,
đồng thời cũng là giải pháp để đáp ứng yêu cầu hội nhập, toàn cầu hóa của nền kinh
tế quốc gia.
Hiện nay cạnh tranh trong lĩnh vực DVNH đang là vấn đề nóng của nền kinh
tế, các NHTM không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ với mong muốn là
ngƣời dẫn đầu đặc biệt trong dịch vụ bán lẻ, đó là những dịch vụ ngân hàng gắn với
công nghệ hiện đại, đa tiện ích, hƣớng tới đa số cá nhân và các doanh nghiệp.
DVNH hiện đại đã trở thành thói quen với hầu hết ngƣời tiêu dùng trên thế giới,
những còn khá mới mẻ với ngƣời dân Việt Nam.
Cùng với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế, dịch vụ NHBL đang là mục tiêu
phát triển của các NHTM tại thị trƣờng Việt Nam. Thực tế, việc cung cấp dịch vụ
NHBL đang đem lại doanh thu ngày càng cao cho các NHTM.
Năm 2010 là năm đầu tiên toàn hệ thống ngân hàng BIDV thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng quản trị về kế hoạch kinh doanh ngân hàng bán lẻ nhằm góp phần tạo
nên sự phát triển ổn định, vững chắc của toàn ngành theo thông lệ và chuẩn mực
quốc tế. Với định hƣớng của BIDV Việt Nam tiến đến năm 2020, BIDV sẽ trở
thành một trong những NHBL hàng đầu Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của hoạt động bán lẻ, dƣới sự chỉ đạo của Hội sở chính, Ban lãnh đạo chi nhánh đã
nhanh chóng triển khai, phát triển các DVNHBL với mục tiêu chiếm lĩnh thị trƣờng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh vốn là một
ngân hàng bán buôn lớn, khách hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp, mặc dù
hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là DVNHBL tuy bƣớc đầu đã đƣợc quan
tâm phát triển nhƣng loại hình dịch vụ này còn nhỏ bé và phát triển manh mún,
1


sản phẩm dịch vụ bán lẻ mới chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống nhƣ huy
động vốn và tín dụng, các sản phẩm khác phát triển rất mờ nhạt... Chính vì vậy,

việc tiếp tục nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp phát triển DVNHBL sẽ có ý
nghĩa về phƣơng diện lý luận và thực tiễn đối với BIDV Bắc Ninh.
Từ những vấn đề trên, đề tài: “Phát triển dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” đƣợc chọn để làm luận văn thạc sỹ
này nhằm mục tiêu trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu nào sẽ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu?
- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề nào?
- Lý thuyết về phát triển dịch vụ NHBL đƣợc xây dựng nhƣ thế nào?
- Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh?
- Giải pháp nào để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh?
- Những kiến nghị nào đƣợc đƣa ra cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DVNHBL và phát triển DVNHBL của ngân
hàng thƣơng mại NHTM; Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển DVNHBL ở một số
nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, bài học kinh nghiệm rút ra trong phát
triển DVNHBL của BIDV Bắc Ninh để xác lập khung lý thuyết phục vụ cho việc
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DVNHBL của chi nhánh.
- Phân tích thực trạng DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh, trên cơ sở đó đánh giá
mức độ và khả năng phát triển DVNHBL của BIDV Bắc Ninh nhằm tạo cơ sở thực
tiễn để đề xuất các giải pháp để phát triển DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh và đƣa ra
những khuyến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Tài chính và
BIDV.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu phát triển DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh,
hƣớng trọng tâm vào nghiên cứu các dịch vụ bán lẻ truyền thống và hiện đại, trong
đó đối tƣợng đƣợc cung cấp dịch vụ là ngƣời dân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình phát triển DVNHBL tại hệ
thống BIDV.
2



- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp, trích
dẫn các văn bản chế độ ngành ngân hàng, tài liệu hội thảo, báo cáo của các ngân
hàng và BIDV Bắc Ninh từ năm 2012 - 2014.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan đến phát triển DVNHBL.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác
phát triển DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp và đƣa ra khuyến nghị nhằm nâng cao công tác phát
triển DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan; lời cảm ơn; danh mục bảng, biểu và sơ đồ; danh mục từ
viết tắt; lời nói đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; luận văn kết cấu gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh
giai đoạn 2012 - 2014.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc Ninh.

3


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dịch vụ NHBL là một hoạt động kinh doanh truyền thống của hầu hết cá

NHTM và đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Tuy nghiên,
đối với Việt Nam, đây vẫn đang là một lĩnh vực mới mẻ và cần đƣợc nghiên cứu,
làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Dịch vụ NHTM nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng cũng đƣợc đề cập đến rất
nhiều trong các nghiên cứu (các tạp chí, bài báo khoa học, hội thảo, các sách tham
khảo, luận văn, luận án...). Các nghiên cứu tập trung phân tích các khái niệm, các
loại hình dịch vụ NHBL, mô hình phát triển các NHTM trong tƣơng lai với việc
ứng dụng các dịch vụ NHBL tiên tiến, hiện đại. Một số nghiên cứu còn tiếp cận
dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng chủ yếu về lý luận, phân
tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL của các ngân hàng hay các giải pharp để
phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam...
Tại một số NHTM nhƣ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam.. cũng có một số công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ ngân
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát triển thị trƣờng dịch vụ
thẻ, ATM, thanh toán điện tử.... Vẫn chƣa có các công trình nghiên cứu tổng thể
phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng BIDV Việt Nam điều kiện hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt khi cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ngày càng khốc liệt hơn khi Việt Nam thực hiện các cam kết mở cửa WTO, ngay
sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ toàn cầu. Cụ thể:
- Các công trình khoa học, các bài báo đề cập đến lý luận phát triển dịch vụ
ngân hàng nói chung nhƣ: Trịnh Bá Bửu (2005), ”Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ
ngân hàng hiện đại”, Tạp chí ngân hàng, số 7, tr.25-28; Lê Văn Huy, Phạm Thanh
Thảo (2008), ”Phƣơng pháp đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng:
4


Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí ngân hàng, số 6, tr.23-29; Nguyễn Văn Giàu (2008),
”Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”, Thời báo ngân hàng số 1CT, tr.3-6. Hầu
hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập đến quan niệm, dịch vụ ngân

hàng nói chung để từ đó phân tích, tìm kiếm các mô hình, phƣơng pháp lý luận về
hiệu quả các dịch vụ ngân hàng chứ chƣa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc một
loại hình dịch vụ NHBL cụ thể.
- Các công trình khoa học, các bài báo tiếp cận dịch vụ ngân hàng nói chung và
dịch vụ NHBL nói riêng qua việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các sản phẩm
ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và
chủ động hội nhập, nhƣ: Võ Kim Thanh (2001), Đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân
hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Viettinbank, Luận án tiến sỹ khoa
học, Học viện ngân hàng, Hà Nội; Nguyễn Thanh Phong (2011), Đa dạng hóa sản
phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội; Nguyễn Thị Mùi
(2005), ”Dịch vụ ngân hàng - Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng”, số 110,
tr.6-8. Hầu hết các công trình khoa học, các bài báo trên mới chỉ đề cập đến tính cấp
thiết cần phải đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nói chung chứ chƣa đi sâu phân tích
vai trò dịch vụ NHBL.
- Các công trình khoa học, các bài báo về phát triển các loại hình dịch vụ ngân
hàng đề cập đến vai trò của dịch vụ NHBL đối với việc phát triển, nâng cao năng
lực cạnh tranh nhƣ: Anh Hòa (2008), ”Dịch vụ ngân hàng di động thị trƣờng nhiều
tiềm năng”, Thời báo ngân hàng, số 82, tr.3-5; Ngô Thị Hƣơng Liên (2005), ” Đa
dạng hóa dịch vụ ngân hàng, một giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM”, Tạp chí Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ, số 5, tr.15-18. Các công trình khoa
học, các bài báo trên mới chỉ cung cấp cái nhìn tổng thể về định hƣớng phát triển
các loại hình dịch vụ ngân hàng trong tƣơng lai ở những khía cạnh khác nhau.
- Các công trình khoa học, các bài báo đề cập các giải pháp phát triển dịch vụ
các NHTM nhƣ: Trần Quốc Đạt (2009), ”Kinh nghiệm phát triển hoạt động dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại một số nƣớc”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 51,
5


tr.61-64; Đào Thị Lan Hƣơng (2005), Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của

NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện ngân
hàng, Hà Nội. Các công trình khoa học, các bài báo trên đƣa ra một số kinh nghiệm
thực tiễn về việc phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số NHTM. Từ đó rút ra các bài
học kinh nghiệm cho việc phát triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam.
- Các công trình khoa học, các bài báo đề cập đến các giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng đã tìm ra các giải pháp trong phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung
và dịch vụ NHBL nói riêng nhƣ: Nguyễn Văn Thạnh (2001), Giải pháp đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn của Viettinbank, Luận án tiến sỹ kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nhƣ vậy, sau khi nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo có thể khẳng
định: Trong những năm gần đây, dịch vụ NHBL đã đƣợc các NHTM và các chuyên
gia kinh tế rất quan tâm, hầu hết các NHTM đề có đề án phát triển dịch vụ NHBL,
nhiều NHTM còn thuê chuyên gia nƣớc ngoài thiết kế chiến lƣợc cho riêng mình.
Đã có khá nhiều nghiên cứu về hệ thống lý thuyết dịch vụ NHBL, tuy nhiên các
nghiên cứu mới chỉ đề cập đến khía cạnh khác nhau, căn cứ vào thực tiễn phát sinh
các nghiệp vụ cụ thể để xây dựng hệ thống lý thuyết chứ chƣa có nghiên cứu khoa
học bài bản về dịch vụ NHBL.
Bản thân ngân hàng BIDV đã có những bƣớc đi rõ ràng trong việc xây dựng
chiến lƣợc phát triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập đến khía cạnh đơn
lẻ của dịch vụ NHBL hoặc các công trình khoa học nghiên cứu về phát triển dịch vụ
NHBL ở phạm vi hẹp.
Nhƣ vậy, các nghiên cứu về phát triển dịch vụ NHBL khá nhiều nhƣng chƣa
đƣợc xem xét tổng thể, đặc biệt chƣa có công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ
NHBL của ngân hàng BIDV trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế diễn ra ngày càng sâu sắc hiện nay.
Có thể nói, Luận văn thạc sỹ của tác giả có nội dung không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây. Trái lại, Luận văn có tính kế thừa, phát
6



triển cao hơn những đánh giá, những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV.
1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Các dịch vụ ngân hàng trên thế giới đã thực sự bùng nổ và làm thay đổi cách
tiếp cận về các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thƣơng mại. Các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động hƣớng theo đối tƣợng khách
hàng, đây là một xu hƣớng phát triển tất yếu vì nó đảm bảo cho các ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) quản lý rủi ro hữu hiệu hơn, các dịch vụ cũng đƣợc cung ứng
một cách tốt nhất cho từng đối tƣợng khách hàng, công tác kinh doanh, thị trƣờng,
sản phẩm mục tiêu có định hƣớng rõ ràng giúp khách hàng đạt đƣợc hiệu quả kinh
doanh tối ƣu.
Dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh
toán... mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh,
sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản... và ngân hàng thu phí, chênh lệch lãi
suất thông qua các dịch vụ.
Theo hƣớng tiếp cận trên, cơ cấu tổ chức hoạt động của các ngân hàng đã có sự
thay đổi, theo đó, nếu căn cứ vào đối tƣợng phục vụ thì ngân hàng phát triển theo
mô hình khối, bao gồm hai khối chính là ”khối Ngân hàng bán lẻ (NHBL) phục vụ
đối tƣợng khách hàng cá nhân” và ”khối ngân hàng bán buôn - phục vụ khách hàng
tổ chức”.
Theo WTO, DVNHBL là loại hình dịch vụ điển hình của ngân hàng nơi mà khách
hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các
dịch vụ nhƣ gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ.
DVNHBL đƣợc xem là dịch vụ rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, bởi lẽ đối
tƣợng của loại hình dịch vụ này là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong khi đó họ lại là thành phần chính của nền kinh tế, vì vậy, lƣợng khách hàng này sẽ
tạo thành một thị trƣờng bán lẻ lớn đối với mỗi ngân hàng.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện công nghệ Châu Á - AIT thì
7



DVNHBL có thể hiểu là: “Việc cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lƣới chi nhánh, hoặc khách hàng
có thể tiếp cận trực tiếp với dịch vụ ngân hàng thông qua các phƣơng tiện công
nghệ thông tin, điện tử viễn thông”.
Theo Từ điển Đầu tƣ “Ngân hàng bán lẻ là hoạt động ngân hàng phục vụ cho thị
trƣờng đại chúng nơi mà các khách hàng cá nhân đƣợc cung cấp dịch vụ qua mạng
lƣới chi nhánh địa phƣơng của các ngân hàng. Các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cung
cấp bao gồm: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, cho vay mua nhà, tín dụng
cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và một số dịch vụ khác.
Nhƣ vậy, qua các định nghĩa trên có thể thấy hai quan niệm khác nhau về
DVNHBL, một quan niệm cho rằng, đối tƣợng DVNHBL bao gồm khách hàng cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; một quan niệm cho rằng, đối
tƣợng DVNHBL chỉ bao gồm khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Xuất phát từ thực tế
nghiên cứu DVNHBL tại BIDV Bắc Ninh, đề tài xác định đối tƣợng DVNHBL chỉ
là khách hàng cá nhân, hộ gia đình và đi đến một định nghĩa khái quát về DVNHBL
nhƣ sau:
“DVNHBL là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ và các
hộ gia đình thông qua mạng lƣới chi nhánh hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận
trực tiếp với dịch vụ ngân hàng thông qua các phƣơng tiện công nghệ thông tin,
điện tử viễn thông”.
Đối tƣợng của DVNHBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình nên dịch vụ
thƣờng đơn giản, dễ thực hiện và thƣờng xuyên, tập trung vào tiền gửi, tài khoản,
vay vốn, mở thẻ tín dụng và nhu cầu về dịch vụ ngày càng gia tăng.
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Đối tƣợng của DVNHBL là các khách hàng cá nhân riêng lẻ, hộ gia đình: Đối
tƣợng của DVNHBL cho thấy nhu cầu của khách hàng đối với DVNHBL rất phong
phú và đa dạng. Khách hàng cá nhân bao gồm nhiều độ tuổi, nhiều nghề nghiệp,
nhiều vị trí trong xã hội và yêu cầu đối với dịch vụ ngân hàng rất khác nhau. Chính

đối tƣợng của DVNHBL đã yêu cầu ngân hàng muốn phát triển hoạt động bán lẻ
8


phải suy nghĩ và phát triển đƣợc các sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu của
từng nhóm đối tƣợng khách hàng. Đối với các hộ gia đình, ngân hàng thƣờng là
nguồn tài trợ duy nhất của họ. Vì vậy để có thể đáp ứng đúng, đủ nhu cầu vốn cho
khách hàng, ngân hàng cần phải biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh
giá đƣợc mức độ rủi ro cũng nhƣ lợi ích ngân hàng nhận đƣợc khi tài trợ cho những
đối tƣợng khách hàng này.
- Số lƣợng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản tiền gửi, tiền vay nhỏ: Do đối
tƣợng của DVNHBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, do đó số lƣợng khách
hàng của ngân hàng bán lẻ lớn hơn rất nhiều so với ngân hàng bán buôn. Tuy nhiên,
so sánh về số dƣ huy động vốn, dƣ nợ tín dụng hay phí dịch vụ thì kết quả của ngân
hàng bán lẻ ít hơn so với ngân hàng bán buôn. Nhƣng nếu tính tổng tất cả các món
huy động vốn thì số dƣ huy động từ khách hàng là đối tƣợng của ngân hàng bán lẻ
cũng tạo ra cho ngân hàng nguồn vốn đáng kể, đồng thời lại có tính ổn định và tăng
trƣởng bền vững nếu ngân hàng đó duy trì một lãi suất hấp dẫn và hoạt động kinh
doanh ổn định.
- Kỳ hạn vốn huy động trên thị trƣờng bán lẻ rất đa dạng, phong phú và đáp
ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng: Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ hầu hết giá
trị món vay là nhỏ lẻ, phân tán với kỹ thuật đơn giản, nhƣ với cho vay tiêu dùng
(mua nhà, mua ôtô, thấu chi…). Đối với cho vay tiêu dùng quy mô của từng hợp
đồng nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, chi phí thẩm định, giám sát khoản
vay lớn, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thƣơng mại và lĩnh vực công nghiệp.
- Hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao và
marketing đóng vai trò ngày càng quan trọng:
Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính đồng nhất
rất cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong dịch

vụ, tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. Sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bán lẻ là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển về công nghệ với hệ
thống thông tin tích hợp và tập trung, đóng vai trò quan trọng cho phép NHTM ứng
9


dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại. Hàng loạt
tiện ích đã đƣợc đƣa vào sử dụng nhƣ chuyển tiền tự động có chu kỳ linh hoạt hơn
với nhiều tính năng bổ trợ; chức năng đầu tƣ tự động cho phép khách hàng thanh
toán lãi, gốc tiền vay toàn phần và từng phần. Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức
thời, CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện
thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán nhƣ chuyển
tiền, giao dịch thẻ, giảm đáng kể chi phí giao dịch; CNTT có tác dụng tăng cƣờng
khả năng quản trị trong ngân hàng, hệ thống quản trị tập trung sẽ cho phép khai thác
dữ liệu một các nhất quán, nhanh chóng, chính xác.
Bên cạnh đó, với sự biến động của kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trƣờng tài chính, giữa các tổ chức tín
dụng, việc quản trị ngân hàng hiện nay không chỉ đơn giản là việc quản lý tín dụng,
tiền gửi mà mục tiêu của các ngân hàng là phải đặc biệt chú trọng thu hút khách
hàng, mở rộng lĩnh vực dịch vụ, chiếm lĩnh thị trƣờng, nâng cao khả năng cạnh
tranh và cuối cùng là tăng thêm lợi nhuận. Do đó, công tác marketing ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
- Nhu cầu mang tính thời điểm: Các dịch vụ mà mọi cá nhân mong muốn
ngân hàng cung cấp cho mình chỉ có giá trị trong một thời điểm nhất định.Cùng với
sự thay đổi của các điều kiện xung quanh cuộc sống của họ, nhu cầu của họ sẽ thay
đổi. Nếu ngân hàng nào nhanh nhạy trong việc nắm bắt trƣớc các nhu cầu của
khách hàng để từ đó thỏa mãn họ thì sẽ giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh này.
- Độ rủi ro thấp: Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ bán buôn. Trong
khi các dịch vụ bán buôn tại các ngân hàng tập trung vào đối tƣợng khách hàng là tổ
chức kinh tế, trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì

DVNHBL với số lƣợng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là một
trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM.
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ NHBL mang lại rất nhiểu lợi ích cho cả phía nhà cung cấp và cả
phía khách hàng. Nói cách khác, dịch vụ NHBL đã mang lại lợi ích cho toàn xã hội
10


và cho cả nền kinh tế. Nền kinh tế thị trƣờng có phần đóng góp của ngành tài chính
- ngân hàng mà trong đó dịch vụ NHBL là một trong những nhân tố quan trọng.
- Đối với ngân hàng: xét trên phƣơng diện chung thì dịch vụ NHBL có vai trò
quan trọng, góp phần vào quá trình phát triển và xây dựng đƣờng lối cho các
NHTM, mở rộng thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận đƣợc nhiều
khách hàng tiềm năng. Xét riêng từng nghiệp vụ thì bản thân mỗi loại cũng có ý
nghĩa nhất định. Trong đó, tín dụng là hoạt động sinh lời và chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản của ngân hàng, còn với thanh toán ngân hàng có thể huy động
vốn từ dân cƣ mà chỉ phả trả lãi suất thấp hoặc không lãi suất cho ngƣời gửi và
nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo
bởi các nhân tố bên ngoài bởi đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế.
- Đối với khách hàng: dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết
kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của
mình. Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân, nên dịch vụ thƣờng đơn
giản, dễ thực hiện và thƣờng xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi, tài khoản, vay
vốn, mở thẻ tín dụng, nhu cầu về dịch vụ ngày càng cao. Còn khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến
hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hoá.
- Đối với nền kinh tế:
+ Dịch vụ NHBL góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn của các cá nhân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, duy trì, mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh.
+ Giảm khối lƣợng tiền mặt lƣu thông khi sử dụng công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt và giảm đƣợc chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển
+ Điều tiết lƣợng tiền tệ lƣu thông trong nền kinh tế, ổn định thị trƣờng tiền tệ.
Ngoài ra nghiệp vụ huy động vốn còn góp phần tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
1.2.4 Các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu
Trong những năm gần đây, khách hàng cá nhân và hộ gia đình là đối tƣợng
11


khách hàng mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại. Xuất phát từ những
hoạt động truyền thống, các ngân hàng đã kế thừa và phát triển thêm hàng loạt các
sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
khách hàng.
Dựa vào hai chức năng chính của ngân hàng đó là trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán mà các NHTM đã đƣa ra nhiều loại hình DVNHBL nhƣ sau:
* Dịch vụ huy động vốn:
Với tƣ cách là một trung gian tài chính chủ yếu thực hiện nghiệp vụ đi vay để
cho vay truyền thống nên ở mỗi ngân hàng hoạt động huy động vốn, tạo nguồn vốn
ổn định cho ngân hàng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Đây là một nghiệp vụ thuộc tài sản nợ, một nghiệp vụ truyền thống của NHTM góp
phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động của NHTM. Thông qua các biện pháp và
công cụ đƣợc sử dụng có 3 hình thức huy động vốn dân cƣ mà các NHTM thƣờng
tiến hành là: huy động từ tài khoản thanh toán, huy động từ tài khoản tiết kiệm và
giấy tờ có giá.
Về tài khoản thanh toán: Đây là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ
giữ hộ và phục vụ nhu cầu thanh toán của mình. Trên tài khoản này, chủ tài khoản
có thể yêu cầu ngân hàng phát hành các phƣơng tiện thanh toán nhƣ séc, thẻ. Tiền
để trên tài khoản này đƣợc hƣởng lãi rất thấp và một số nơi trên thế giới không
tính lãi suất khoản tiền này, nó thích hợp cho ngƣời có khoản tiền nhàn rỗi nhƣng

không xác định thời gian cần sử dụng. Đối với ngân hàng thì đây là một khoản
vốn huy động giá rẻ nhƣng bị động vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào
không cần báo trƣớc.
Về tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân
hàng, có các hình thức tiết kiệm nhƣ: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
Về giấy tờ có giá: Đây là chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn nhất định, điều
khoản trả lãi và các điều khoản cam kết giữa ngân hàng và ngƣời mua. Một số loại
giấy tờ có giá nhƣ: giấy tờ có giá vô danh, ghi danh, ghi sổ hay giấy tờ có giá ngắn
hạn, dài hạn.
12


Vai trò của dịch vụ huy động vốn: dịch vụ huy động vốn vừa đóng góp quan
trọng vào việc tăng trƣởng nguồn vốn, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ yếu
cho các ngân hàng, vừa đáp ứng nhu cầu tích lũy tiền có lợi nhuận trong dân cƣ.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện và
nâng cao, tƣơng ứng với nó là sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm, chắc chắn nguồn lực
trong dân cƣ sẽ không ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn trung dài hạn huy động từ
nguồn lực này trong cơ cấu vốn trung dài hạn của các NHTM vẫn có khả năng duy
trì ổn định trong tƣơng lai, tuy mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sẽ gay gắt hơn
nhiều.
* Dịch vụ sử dụng vốn (cấp vốn tín dụng): Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền
tệ, giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với một bên là các cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Tín dụng thƣơng mại đã không
thể giải quyết đƣợc mọi hiện tƣợng thừa thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời
gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của tất cả các cá nhân, hộ gia
đình trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đƣợc tiến hành một cách liên tục. Chỉ
có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết
mâu thuẫn khi nó giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay.

Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn còn có một
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu huy động vốn tốt
nhƣng không cho vay đƣợc sẽ gây ứ đọng vốn, lãng phí vốn và nhƣ vậy nguồn vốn
không đƣợc sử dụng một cách hiệu quả. Vì vậy đối với hoạt động này không riêng
ngân hàng nào mà tất cả các TCTD tham gia vào kinh doanh tiền tệ đều đƣợc coi là
mục tiêu số một.
- Cho vay:
+ Đối với khách hàng là cá nhân:
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng cá nhân thƣờng đƣợc thiết kế và
phát triển tƣơng tự nhƣ sản phẩm tín dụng truyền thống, nhƣng có những nét đặc
thù riêng của từng NHTM. Thƣờng một NHTM nào đƣa một sản phẩm nào đó ra
đầu tiên sẽ để lại dấu ấn của mình đối với loại sản phẩm đó, mặc dù không lâu sau
13


đó các ngân hàng khác lần lƣợt cho ra đời sản phẩm tƣơng tự để cạnh tranh. Các
sản phẩm đó chủ yếu là: Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây
dựng sữa chữa nhà của khách hàng nhƣng chƣa thực hiện đƣợc do khó khăn về tài
chính; Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện
nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống nhân dân; cho vay sản xuất kinh
doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng; ngoài ra còn có: cho vay tiểu thƣơng, cho vay nông nghiệp,
cho vay đảm bảo bằng chính tiền vay của khách hàng.
Vai trò của cho vay cá nhân đối với ngân hàng: Đóng góp quan trọng vào
việc tăng doanh số cho vay các ngân hàng. Cho vay cá nhân là một trong hai bộ
phận trong nghiệp vụ cho vay của NHTM bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế. Tốc
độ cho vay cá nhân tăng nhanh góp phần đẩy nhanh dƣ nợ, đồng nghĩa với tăng
lợi nhuận cho chính ngân hàng. Ngoài ra, nó còn giúp phát triển hệ thống khách
hàng lớn, bởi số lƣợng cho vay cá nhân có đối tƣợng nhiều hơn hẳn cho vay doanh

nghiệp.
+ Đối với khách hàng là hộ gia đình: áp dụng đối với đối tƣợng là hộ gia đình,
nhóm đối tƣợng này chiếm tỷ lệ ít hơn so với nhóm khách hàng cá nhân và trong
quá trình cho vay cũng phải đáp ứng đầy đủ quy trình và nguyên tắc vay vốn nói
chung.
- Chiết khấu:
+ Khái niệm: chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các TCTD
nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của
chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng đƣợc
hƣởng.
+ Các loại chiết khấu chủ yếu: các NHTM hiện nay thƣờng nhận chiết khấu
hai loại chứng từ cơ bản: chiết khấu thƣơng phiếu và chiết khấu chứng từ có giá
nhƣ: trái phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nƣớc, kỳ phiếu…
+ Vai trò của nghiệp vụ chiết khấu: Đối với ngân hàng khi thực hiện nghiệp
14


vụ chiết khấu đã làm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp của mình, tăng số
lƣợng khách hàng. Hơn nữa, với nghiệp vụ này, ngân hàng thu lãi trƣớc khi phát
tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá nên giảm thiểu đƣợc rủi ro. Còn đối với
khách hàng trong quan hệ tín dụng, không cần sử dụng tài sản thế chấp mà sử dụng
ngay chứng từ nhận chiết khấu làm bảo đảm, đồng thời quy trình xem xét và cấp tín
dụng đơn giản, nhanh chóng hơn cho vay nên tiết kiệm thời gian, chi phí, có nhiều
cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng phục vụ cho mục đích của mình.
* Dịch vụ thẻ:
Đây là một trong những dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, vì vậy
có rất nhiều loại hình dịch vụ thẻ nhƣ: thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng), thẻ
ATM, VISA,MARTERCARD, thẻ trả trƣớc...
- Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ mà ngƣời tiêu dùng muốn sử dụng đƣợc phải nộp
tiền vào tài khoản thẻ và đƣợc chi tiêu trong phạm vi tài khoản của mình. Nhằm gia

tăng tiện ích của chủ thẻ các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
nhƣ dịch vụ tra cứu thông tin qua điện thoại, dịch vụ thanh toán hóa đơn, thanh toán
vé máy bay, chuyển tiền qua máy rút tiền tự động...
- Thẻ tín dụng: Với sản phẩm này khách hàng có thể chi tiêu trƣớc và trả tiền
sau, hạn mức ngân hàng cung cấp cho khách hàng phụ thuộc vào năng lực tài chính
và uy tín của từng khách hàng, khách hàng có thể thanh toán hay rút tiền trong nƣớc
và cả các nƣớc trên thế giới.
- BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam phủ sóng rộng mạng lƣới ATM tại
63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Hệ thống ATM/POS đã kết nối với liên minh
Banknet, SmartLink và VNBC - 3 liên minh ATM lớn nhất của các NHTM ở Việt
Nam, theo đó mạng lƣới ATM của BIDV hiện nay có thể chấp nhận Visa Card và
thẻ ghi nợ nội địa từ hầu hết các NHTM ở Việt Nam. BIDV đồng thời cung cấp các
dịch vụ gia tăng trên các thẻ ATM, bao gồm thanh toán tiền điện, điện thoại, thanh
toán tài khoản trả trƣớc, phí bảo hiểm và dịch vụ thanh toán vé máy bay. BIDV
cũng chính thức triển khai mở rộng giao dịch chấp nhận thẻ Banknetvn và giao dịch
thanh toán USD qua POS trên toàn hệ thống.
15


×